Luận văn
Kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng trong quy trình kiểm toán Báo
cáo tài chính do Công ty kiểm toán và
tư vấn tài chính ACA Group thực hiện
LỜI MỞ ĐẦU
Trở thành thành viên chính thức thứ 150 của WTO vào 7/11/2006, Việt Nam đã
có nhiều thay đổi trong đường lối chính sách tạo môi trường pháp lý thông thoáng
cho các nhà đầu tư. Số lượng các công ty tăng lên không ngừng và sự phát triển của
thị trường chứng khoán trong thời gian tới dẫn đến nhu cầu công khai và lành mạnh
hoá tài chính. Chính điều này đã thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực kiểm toán - một
lĩnh vực còn khá non trẻ và đầy tiềm năng ở Việt Nam. Trải qua 16 năm phát triển
tại Việt Nam, hệ thống kiểm toán đã dần hoàn thiện, đạt đến trình độ chung của khu
vực và thế giới.
Do sự phát triển của nền kinh tế, số lượng các khách hàng tìm đến công ty kiểm
toán ngày càng đa dạng với các mục đích khác nhau: kiểm toán trước khi cổ phần
hoá, kiểm toán trước khi giải thể, phá sản, sáp nhập... làm cho số lượng người sử
dụng báo cáo kiểm toán tăng lên rất nhiều. Báo cáo kiểm toán có ảnh hưởng sâu
rộng đến đời sống kinh tế xã hội.
Để phát hành một Báo cáo kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải
kiểm toán nhiều chu trình và khoản mục khác nhau. Trong đó các khoản phải thu
thường phát sinh với khối lượng lớn, ảnh hưởng đến nhiều khoản mục trên Báo cáo
tài chính.
Trong điều kiện kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt về
giá cả, chính sách tín dụng, chiết khấu thương mại, hoa hồng… Vì vậy số lượng các
khoản phải thu rất lớn, và đối tượng đa dạng. Tuỳ thuộc vào ngành nghề và lĩnh vực
kinh doanh cũng như chính sách tín dụng thương mại của từng công ty mà tỉ trọng
các khoản phải thu chiếm nhiều hay ít trong tổng tài sản. Nếu tỉ trọng này quá lớn
có nghĩa là doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn, ngược lại nếu tỉ trọng nhỏ sẽ ảnh
hưởng đến doanh số bán hàng, lợi nhuận và thuế phải nộp. Hệ thống kiểm soát nội
bộ của công ty không tốt sẽ dễ xảy ra gian lận hoặc sai sót trong quá trình ghi nhận,
thu hồi, lập dự phòng các khoản phải thu. Xuất phát từ thực tế này đòi hỏi công ty
kiểm toán phải có chương trình và thủ tục kiểm toán các khoản phải thu theo tiêu
chuẩn quốc tế đồng thời phù hợp với hệ thống luật pháp, chuẩn mực kế toán Việt
Nam.
Trong quá trình thực tập tại công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group,
kết hợp với những kiến thức đã được học tại nhà trường, em nhận thấy kiểm toán
các khoản phải thu là một phần hành quan trọng và ảnh hưởng lớn đến nhiều khoản
mục trên Báo cáo tài chính. Vì vậy, em chọn đề tài: “Kiểm toán các khoản phải
thu khách hàng trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm
toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện".
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và kết luận gồm có 3 phần:
Phần I. Lý luận chung về kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong
quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II. Thực trạng kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính.
Phần III. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng tại Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính.
PHẦN I.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1. Khái quát các khoản phải thu và phân loại các khoản phải thu
Các khoản phải thu trên Báo cáo tài chính là một phần tài sản mà doanh nghiệp
sẽ thu được trong tương lai, do đó hạch toán đúng đắn các khoản phải thu là yêu cầu
bắt buộc đối với tất cả các doanh nghiệp.
Theo thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 03 năm 2005, các khoản phải
thu được phân loại thành các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn. Sự phân chia này
căn cứ vào thời gian thu hồi các khoản phải thu.
Ngoài ra, căn cứ vào nội dung của khoản phải thu, các khoản phải thu có thể
được chia thành 4 loại:
Phải thu khách hàng: là các khoản phải thu phát sinh trong quá trình cung cấp
hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán háng và thu tiền diễn ra không đồng thời.
Các khoản phải thu khách hàng là loại tài sản của doanh nghiệp bị người mua
chiếm dụng, doanh nghiệp có trách nhiệm thu hồi trong tương lai.
Các khoản ứng trước cho người bán: là khoản phải thu mà doanh nghiệp ứng
trước cho người bán để mua hàng hóa, dịch vụ. Các khoản ứng trước cho người
bán có thể xem như phần đặt cọc để có được sự đảm bảo doanh nghiệp sẽ được
cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong tương lai.
Các khoản phải thu nội bộ: là các khoản công nợ mà doanh nghiệp phải thu của
cấp trên hoặc đơn vị trực thuộc. Các khoản phải thu nội bộ chỉ phát sinh trong
những doanh nghiệp có phân cấp kinh doanh, quản lý và công tác kế toán.
Các khoản phải thu khác: Theo thông tư số 23, các khoản phải thu khác bao
gồm: tạm ứng nội bộ, các khoản kí cược, kí quỹ và các khoản phải thu khác.
- Tạm ứng nội bộ: là nghiệp vụ phát sinh trong nội bộ mỗi doanh nghiệp; quan
hệ thanh toán tạm ứng được xảy ra giữa doanh nghiệp với cán bộ nhân viên trong
trường hợp doanh nghiệp cho công nhân tạm ứng trước tiền hoặc vật tư để thực thi
công vụ cho kì kế toán.
- Các khoản thế chấp, kí cược, kí quỹ
Các khoản thế chấp: thường xảy ra trong hoạt động tín dụng. Khi người cho
vay không tín nhiệm khả năng thanh toán của người đi vay, họ có quyền yêu cầu
bên đi vay phải thế chấp tài sản để đảm bảo an toàn cho khoản cho vay.
Các khoản kí cược: xảy ra trong quan hệ thuê, mượn tài sản, bên cho thuê có
quyền yêu cầu bên thuê đặt cược một khoản tiền nhất định để đảm bảo sự an toàn
cho tài sản. Trường hợp tài sản cho thuê bị chiếm đoạt hoặc bị hư hỏng thì bên cho
thuê có quyền thu toàn bộ hoặc một phần tiền đặt cược tùy theo hợp đồng thỏa
thuận từ trước.
Các khoản kí quỹ: thường xảy ra trong quan hệ thực hiện các hợp đồng kinh tế
hoặc giao nhận đại lý, đấu thầu. Thông thường trong quan hệ kinh tế, một bên
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình sẽ gây ra thiệt hại cho bên kia. Các khoản
kí quỹ là khoản bồi thường cho bên bị vi phạm khi có hành vi vi phạm hợp đồng
kinh tế.
- Các khoản phải thu khác: bao gồm các khoản phải thu có tính chất phi hàng
hóa hoặc vãng lai như tiền phạt, tiền bồi thường của người vi phạm, khoản chi hộ
tiền nhà, điện nước cho công nhân viên, thu thập từ hoạt động tài chính chưa nhận
được, các khoản thu do đơn vị cho vay, mượn vật tư hay tiền vốn tạm thời…(Theo
Giáo trình Kế toán tài chính - Nhà xuất bản Thống kê (2005) - PGS.TS Ngô Thế
Chi).
Theo thông tư 23/2005/TT-BTC, các khoản phải thu ngắn hạn là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải
thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, các khoản phải thu
khác có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kì kinh doanh (sau khi trừ đi
khoản phải thu khó đòi).
Các khoản phải thu dài hạn là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị các
khoản phải thu dài hạn của khách hàng, các khoản phải thu nội bộ dài hạn và các
khoản phải thu dài hạn khác.
Các khoản phải thu khách hàng chỉ là một phần trong tổng số các khoản phải
thu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Trong phạm vi đề tài này, em đi
sâu vào nghiên cứu các khoản phải thu khách hàng.
2. Bản chất của các khoản phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch
vụ bị người mua chiếm dụng, đây là hình thức tín dụng thương mại phổ biến trong
điều kiện cạnh tranh như hiện nay. Thời hạn, quy mô các khoản phải thu khách
hàng tùy thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp và áp dụng với từng
khách hàng.
Nợ phải thu khách hàng là khoản mục dễ xảy ra gian lận và sai sót, doanh
nghiệp có xu hướng khai tăng các khoản phải thu để tăng tài sản. Mặt khác, nợ phải
thu khách hàng được trình bày theo giá trị thuần có thể thực hiện được. Trích lập dự
phòng phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính mang tính chủ quan nên có nhiều
khả năng sai sót và khó kiểm tra. Bản chất của khoản dự phòng các khoản phải thu
khách hàng là làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp trong kì lập dự phòng, làm
giảm lợi nhuận của kì báo cáo. Các doanh nghiệp cần tuân thủ nghiêm ngặt những
điều khoản quy định của chế độ tài chính hiện hành về những điều kiện lập dự
phòng phải thu khó đòi.
Để xác định được chính xác giá trị thực của các khoản phải thu, doanh nghiệp
phải trích lập dự phòng hợp lý, tránh tình trạng số dư các khoản phải thu khách
hàng trên BCĐKT rất lớn nhưng trên thực tế nhiều khoản nợ không có khả năng thu
hồi, dẫn đến không phản ánh chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
3. Nguyên tắc ghi nhận các khoản phải thu khách hàng.
Theo “Chế độ kế toán doanh nghiệp” của Bộ Tài Chính, ban hành kèm theo
quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 thàng 3 năm 2006 có đưa ra những nguyên
tắc trong ghi nhận các khoản phải thu khách hàng:
3.1. Nợ phải thu được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn và phải thu dài hạn và ghi
chéo theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
bán sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ và bất động sản đầu
tư.
3.2. Không phản ánh vào tài khoản 131 các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa,
TSCĐ, BĐS đầu tư, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (tiền mặt, séc, thu qua ngân
hàng).
3.3. Trong hạch toán chi tiết tài khoản 131, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, các loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng
không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi
hoặc có biện pháp xử lý đối với các khoản nợ phải thu không đòi được.
3.4. Trong quan hệ mua bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả
thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã
giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng thì người
mua có quyền yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng hoá hoặc trả lại hàng đã giao.
4. Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng trong hạch toán các khoản phải thu
khách hàng
Để theo dõi các khoản phải thu có hiệu quả, doanh nghiệp cần có các loại sổ
sách kế toán: Sổ chi tiết theo dõi công nợ phải thu đối với từng khách hàng cụ thể,
Sổ cái tài khoản phải thu khách hàng, Bảng tổng hợp phải thu khách hàng, Bảng
phân tích tuổi nợ, Sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó đòi, Sổ cái
tài khoản dự phòng phải thu khó đòi, quyết định của Ban giám đốc khi quyết định
xử lý 1 khoản phải thu khó đòi và các sổ sách có liên quan.
Cuối kì, kế toán lập bảng đối chiếu công nợ gửi đến khách hàng để phát hiện
chênh lệch nếu có. Đây là biện pháp kiểm soát có tính chất bắt buộc ở nhiều công ty
hiện nay.
Các chứng từ liên quan đến việc hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Hợp đồng kinh tế hoặc yêu cầu mua hàng;
Phiếu xuất kho;
Hoá đơn bán hàng;
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu, giấy báo Có của Ngân hàng, Tiền
đang chuyển;
Phiếu kế toán (khi trích lập dự phòng);
Các biên bản liên quan đến xoá sổ một khoản nợ khó đòi.
5. Chu trình hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Trình tự hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng.
TK 131
TK 111,112
Khách hàng thanh toán nợ
TK 511
TK 521,531,532
Bán chịu
hàng hoá dịch vụ
Chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại
TK 33311
TK 33311
TK 139
Xoá các khoản nợ không có
khả năng thu hồi
TK 515
TK 635
Chênh lệch tăng đánh giá lại tỉ giá Chênh lệch giảm đánh giá lại tỉ giá
các khoản phải thu có gốc ngoại tệ các khoản phải thu có gốc ngoại tệ
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán dự phòng các khoản phải thu khó đòi .
TK 131
Xoá các khoản phải thu
TK 139
TK 642
Trích lập dự phòng
không thu hồi được
TK 642
Hoàn nhập dự phòng
II. ĐẶC ĐIỂM KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1. Mục tiêu kiểm toán các khoản phải thu khách hàng
Mục tiêu của 1 cuộc kiểm toán nói chung và kiểm toán các khoản phải thu
khách hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm toán để chứng minh tính
trung thực và hợp lý của các khoản mục. Nói cách khác, các khoản phải thu khách
hàng trên BCTC được trình bày một cách trung thực và hợp lý xét trên khía cạnh
trọng yếu. Có thể khái quát thành 6 mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với các khoản
phải thu như sau:
Mục tiêu hiệu lực: các khoản phải thu khách hàng phải có thực, có đối tượng
và nội dung cụ thể. Các khoản phải thu khách hàng được ghi nhận phải thực tế phát
sinh. Mục tiêu này được KTV đặc biệt quan tâm để phát hiện các khoản phải thu
khách hàng bị khai khống.
Mục tiêu trọn vẹn: các khoản phải thu khách hàng thực tế phát sinh phải được
ghi nhận đầy đủ. Mục tiêu này nhằm phát hiện các khoản phải thu khách hàng bị bỏ
sót.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: các khoản phải thu khách hàng tại thời điểm lập
BCTC đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Mục tiêu chính xác cơ học: các khoản phải thu khách hàng được ghi chép đúng
số tiền, các con số cộng sổ, chuyển sổ phải chính xác.
Mục tiêu tính giá các khoản phải thu: các khoản phải thu khách hàng được
tính giá đúng. Các khoản dự phòng phải thu khách hàng được trích lập chính xác để
tính ra giá trị thuần của các khoản phải thu khách hàng.
Mục tiêu phân loại và trình bày: các khoản phải thu khách hàng được trình bày
đúng đắn, các vấn đề liên quan đến các khoản phải thu khách hàng được thuyết
minh đầy đủ.
Mục tiêu kiểm toán đặc thù các khoản phải thu khách hàng được xác định trên
cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm của khoản mục này, cùng với việc xem xét hệ
thống kế toán và HTKSNB đối với khoản mục này. Ngoài ra mục tiêu kiểm toán
các khoản phải thu khách hàng phải dựa vào đặc thù của từng công ty, xét đoán
nghề nghiệp của KTV.
2. Kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng
Nếu doanh nghiệp không có HTKSNB hữu hiệu sẽ dẫn đến phê chuẩn bán chịu
hàng hoá, dịch vụ cho những khách hàng mang lại rủi ro cao, không kiểm soát được
các khoản phải thu, các khoản phải thu khách hàng quá hạn hoặc không có khả năng
thu hồi không được trích lập dự phòng, ảnh hưởng đến chi phí, lợi nhuận của công
ty. BCTC không phản ánh chính xác tình hình tài chính của công ty.
Để tìm hiểu về KSNB đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV thu thập
thông tin về HTKSNB đối với toàn bộ chu trình bán hàng - thu tiền. Một HTKSNB
được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công
- phân nhiệm, uỷ quyền và phê chuẩn. HTKSNB phải đảm bảo việc ghi nhận các
khoản phải thu là đúng đắn, trích lập dự phòng đầy đủ, các chính sách tín dụng
thương mại được tuân thủ, cuối kì tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng.
Khoản phải thu khách hàng có mối quan hệ chặt chẽ với chu trình bán hàng và
thu tiền. Trong doanh nghiệp có quy mô lớn và có chính sách tín dụng thương mại
đối với khách hàng, chu trình bán hàng – thu tiền thường được chia thành các chức
năng sau:
Xử lí đơn đặt hàng
Xét duyệt bán chịu.
Chuyển giao hàng (vận đơn).
Gửi hoá đơn và ghi chép nghiệp vụ bán hàng (hoá đơn, nhật kí bán hàng).
Ghi sổ các khoản phải thu (sổ chi tiết các khoản phải thu)
Ghi sổ các khoản hàng bán trả lại, giảm giá (sổ ghi nhớ, nhật kí hàng bán bị
trả lại).
Lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi (bảng phân tích tuổi nợ các khoản
phải thu)
Thu tiền (Phiếu thu, hợp đồng, giấy báo Có)
3. Những rủi ro thường gặp trong kiểm toán các khoản phải thu khách
hàng trong quy trình kiểm toán BCTC
- Chưa có quy chế tài chính về thu hồi công nợ, quy trình phê duyệt bán chịu
không đầy đủ, chặt chẽ (chưa có quy định về số nợ tối đa đối với một khách hàng,
thời hạn thanh toán…).
- Tại một số công ty chưa có sổ chi tiết theo dõi riêng cho từng khách hàng hoặc
cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ không cùng
đối tượng; cuối kì chưa đánh giá được các khoản phải thu có gốc ngoại tệ.
- Chưa tiến hành đối chiếu công nợ hoặc đối chiếu không đầy đủ tại thời điểm
lập BCTC, chênh lệch giữa biên bản đối chiếu công nợ và sổ kế toán chưa giải thích
rõ nguyên nhân và xử lý kịp thời.
- Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất nghiệp vụ khoản phải thu, hạch toán
các khoản phải thu không mang tính chất thương mại vào TK 131, hoặc hạch toán
các khoản phải thu khách hàng vào TK 1388.
- Hạch toán giảm khoản phải thu khách hàng do hàng bán bị trả lại, giảm giá
hàng bán nhưng không có đầy đủ hoá đơn chứng từ hợp lệ, ghi nhận tăng các khoản
phải thu không phù hợp với doanh thu.
- Chưa tiến hành phân tích tuổi nợ đối với các khoản phải thu khách hàng.
- Không trích lập dự phòng đối với các khoản phải thu khó đòi hoặc đã lập dự
phòng nhưng trích thiếu hoặc trích quá tỉ lệ cho phép, hồ sơ lập dự phòng chưa đầy
đủ theo quy định, không thành lập hội đồng xử lý công nợ khó đòi. Điều này dẫn
đến việc phản ánh không chính xác giá trị thuần các khoản phải thu trên BCĐKT.
III. TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
CHU TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN TÀI CHÍNH THỰC HIỆN
1. Khái quát kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC là hoạt động đặc trưng và nằm trong hệ thống kiểm toán nói
chung. Cũng như mọi loại hình kiểm toán khác, để thực hiện chức năng xác minh và
bày tỏ ý kiến, kiểm toán BCTC cũng sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ
và ngoài chứng từ. Tuy nhiên, Kiểm toán BCTC có đặc điểm riêng về đối tượng,
quan hệ chủ thể - khách thể kiểm toán nên cách thức kết hợp các phương pháp cơ
bản có những điểm đặc thù.
Kiểm toán BCTC là quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán để xác minh và
bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của các Bảng khai tài chính xét trên khía
cạnh trọng yếu. Đối tượng cụ thể của kiểm toán tài chính là các bảng khai tài chính
được lập tại một thời điểm cụ thể.
Quan hệ giữa chủ thể và khách thể của kiểm toán tài chính là quan hệ ngoại
kiểm nên vấn đề hiểu biết của chủ thể về khách thể kiểm toán luôn luôn là trọng tâm
của công việc kiểm toán. Sự hiểu biết này ảnh hưởng trực tiếp không chỉ đến quyết
định lựa chọn khách thể kiểm toán mà còn ảnh hưởng đến cả việc hoạch định và
triển khai chương trình kiểm toán và kết thúc công việc kiểm toán.
2. Tiếp cận kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán BCTC có hai cách để phân chia đối tượng kiểm toán thành các phần
hành kiểm toán: phân chia theo khoản mục và phân chia theo chu trình.
Phân theo khoản mục: là cách chia máy móc từng khoản mục hoặc nhóm các
khoản mục trên BCTC vào một phần hành. Cách phân chia này đơn giản nhưng có
hạn chế là tách biệt những khoản mục có liên hệ chặt chẽ với nhau như doanh thu
và các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và giá vốn...
Phân theo chu trình: là cách chia căn cứ vào mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau
giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành các yếu tố trong một chu trình chung
của hoạt động tài chính, như nghiệp vụ về tiền lương, các khoản trích theo lương
đều nằm trong chu trình lao động tiền lương...
Cách tiếp cận BCTC theo chu trình có hiệu quả hơn vì thấy được mối liên hệ
giữa các khoản mục trên BCTC. Tuy nhiên, hiệu quả đó chỉ phát huy đầy đủ khi
quy mô và tính phức tạp của mỗi yếu tố trong chu trình không quá lớn.
Hiện nay, hầu hết các Công ty kiểm toán Việt Nam, trong đó có Công ty Kiểm
toán và tư vấn tài chính ACA Group thực hiện kiểm toán BCTC theo chu trình.
3. Trình tự kiểm toán các khoản phải thu khách hàng trong chu trình kiểm
toán Báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán và tư vấn tài chính ACA Group
thực hiện
3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Công ty luôn coi việc lập kế hoạch kiểm toán là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu
khi bắt đầu một cuộc kiểm toán. Có 3 lý do chính khiến KTV phải lập kế hoạch
kiểm toán một cách đúng đắn: (1) giúp cho KTV có thể thu thập được các bằng
chứng đầy đủ và hiệu lực trong mọi tình huống; (2) giữ cho chi phí kiểm toán ở
mức hợp lý; (3) tránh những bất đồng với khách hàng.
3.1.1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi Công ty ACA Group tiếp nhận 1 khách
hàng
Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng
KTV phải đánh giá xem việc chấp nhận 1 khách hàng mới hay tiếp tục kiểm
toán cho 1 khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động kiểm toán hay ảnh
hưởng đến uy tín của Công ty hay không. Để đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, KTV cần làm các công việc sau đây:
- Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng của Công ty kiểm toán
Theo VSA 220 - Kiểm soát chất lượng đối với việc thực hiện hợp đồng kiểm
toán - cho rằng: Để đưa ra quyết định chấp nhận 1 khách hàng, Công ty kiểm toán
cần xem xét tính độc lập của KTV, khả năng của Công ty trong kiểm toán lĩnh vực
của khách hàng và tính liêm chính của Ban giám đốc.
- Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng
Tính liêm chính của BGĐ là bộ phận cấu thành then chốt của môi trường kiểm
soát, là nền tảng cho các bộ phận khác của HTKSNB. BGĐ có vai trò quan trọng
trong việc phát hiện, ngăn ngừa, sửa chữa gian lận và sai sót.
- Liên lạc với KTV tiền nhiệm
Đối với khách hàng mới: KTV phải liên lạc với KTV đã tiến hành cuộc kiểm
toán trước để quyết định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không.
Đối với những khách hàng cũ: hàng năm KTV phải cập nhật các thông tin về
khách hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp
dịch vụ kiểm toán hay không.
Nhận diện lý do kiểm toán của Công ty khách hàng
KTV xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng báo cáo của họ. Việc
xác định người sử dụng BCTC và mục đích sử dụng BCTC là 2 yếu tố ảnh hưởng
tới số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập.
Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên
Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán, Công ty kiểm
toán cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Thứ nhất: Nhóm kiểm toán phải có người có khả năng giám sát một cách thích
đáng các nhân viên mới và chưa có kinh nghiệm.
Thứ hai: Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi KTV trong các cuộc kiểm toán
cho 1 khách hàng trong nhiều năm. Tuy nhiên, theo Nghị định 105/2004/NĐ - CP,
Công ty kiểm toán phải thay đồi KTV thực hiện cuộc kiểm toán đối với 1 khách
hàng trong 3 năm liên tiếp.
Thứ ba: Khi phân công KTV thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa chọn các
KTV có những hiểu biết và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của khách hàng.
Hợp đồng kiểm toán
Hợp đồng kiểm toán là thoả thuận chính thức giữa Công ty kiểm toán và khách
hàng về việc thực hiện dịch vụ kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán được kí kết bao gồm
các nội dung sau:
- Mục đích và phạm vi kiểm toán
- Trách nhiệm của BGĐ Công ty khách hàng và Công ty kiểm toán
- Hình thức phát hành báo cáo kiểm toán
- Thời gian thực hiện và KTV tiến hành cuộc kiểm toán
- Phí kiểm toán và hình thức thanh toán
3.1.2. Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh
doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm toán nội bộ và các bên có
liên quan để đánh giá rủi ro kiểm toán và lên kế hoạch kiểm toán.
Tìm hiểu về ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết chung về
nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn về tổ chức và
hoạt động của đơn vị được kiểm toán để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các
hoạt động có thể tác động đến BCTC.
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
Các hồ sơ kiểm toán của những năm trước thường chứa đựng nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt động
khác.
Tham quan nhà xưởng
Quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng cung cấp cho
KTV những hiểu biết về quy trình sản xuất kinh doanh và cái nhìn tổng quát về
công việc kinh doanh của khách hàng.
Nhận diện các bên có liên quan
Mối quan hệ của công ty khách hàng với các bên hữu quan phải được thể hiện
trên các sổ sách, báo cáo và các nghiệp vụ kinh tế. Vì thế, các bên có liên quan và
các nghiệp vụ giữa các bên có liên quan ảnh hưởng lớn đến nhận định của người sử
dụng BCTC. KTV phải xác định các bên có liên quan và nhận định sơ bộ về mối
quan hệ này
Dự kiến nhu cầu về các chuyên gia bên ngoài
Nếu KTV không có chuyên môn về lĩnh vực nào đó để thực hiện các thủ tục
cần thiết như định giá 1 tác phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý...khi đó Công ty
kiểm toán có thể quyết định sử dụng các chuyên gia bên ngoài.
3.1.3. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Các thông tin được thu thập bao gồm các tài liệu sau:
Giấy phép thành lập và điều lệ công ty
Các BCTC, Báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hoặc của năm trước
Biên bản cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
3.1.4. Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỉ suất quan trọng,
qua đó tìm ra xu hướng biến động và mối quan hệ mâu thuẫn với các thông tin có
liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị dự kiến.
Các thủ tục phân tích được sử dụng gồm 2 loại sau:
Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc phân tích dựa trên cơ sở so
sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Các chỉ tiêu phân tích được sử
dụng gồm:
- So sánh số liệu khoản phải thu khách hàng kì này với kì trước trong quan hệ
với các khoản doanh thu bán chịu để xem xét xu hướng biến động của các khoản
phải thu khách hàng.
- Phân tích cơ cấu nợ phải thu khách hàng trong tổng doanh thu trong kì, so
sánh với kì trước để KTV có cái nhìn sơ lược về chính sách tài chính mà khách
hàng đang áp dụng.
- KTV so sánh giá trị các khoản nợ quá hạn của kì này với kì trước để đánh giá
kiểm soát của doanh nghiệp đối với các khoản phải thu đã hợp lý chưa.
Phân tích dọc (phân tích tỉ suất): phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỉ lệ
tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC.
Phân tích cơ cấu nợ phải thu ngắn hạn trong tổng số nợ phải thu của doanh
nghiệp để xem xét các khoản thu hồi trong thời gian gần của khách hàng.
Phân tích ảnh hưởng của các khoản phải thu khách hàng đối với khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
Phân tích tỉ suất số vòng quay các khoản phải thu khách hàng, thời gian một
vòng quay các khoản phải thu khách hàng.
3.1.5. Đánh giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Đánh giá trọng yếu
Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm cỡ hay quy mô của sai phạm của các thông tin
tài chính hoặc tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà dựa vào các thông tin này có thể rút ra
các kết luận sai lầm.
KTV cần đánh giá trọng yếu cho toàn bộ BCTC và phân bổ cho từng khoản
mục trên BCTC.
- Ước lượng ban đầu về tính trọng yếu
Mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu là lượng tối đa mà KTV tin rẳng
BCTC còn có sai phạm trọng yếu nhưng có thể chấp nhận được.
Việc ước lượng ban đầu về tính trọng yếu mang tính xét đoán nghề nghiệp của
KTV, do đó có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán.
- Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các khoản mục
KTV phân bổ mức trọng yếu ước tính ban đầu cho từng khoản mục trên BCTC,
đó là sai sót có thể chấp nhận được với từng khoản mục.
Cơ sở để phân bổ: Bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
được đánh giá sơ bộ cho từng khoản mục.
Đánh giá rủi ro
Rủi ro kiểm toán là rủi ro mà KTV đưa ra ý kiến không xác đáng về BCTC đã
được kiểm toán.
Rủi ro kiểm toán (AR) chịu ảnh hưởng của các nhân tố:
Mức độ mà theo đó người sử dụng bên ngoài tin tưởng vào BCTC
Khả năng khách hàng gặp khó khăn về tài chính sau khi Báo cáo kiểm
toán được công bố.
Rủi ro tiềm tàng: là khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong BCTC
chứa đựng sai sót trọng yếu nếu tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không
HTKSNB.
Khi đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV cần căn cứ vào các yếu tố sau:
Bản chất kinh doanh của khách hàng
Tính trung thực của BGĐ
Kết luận các lần kiểm toán trước
Các nghiệp vụ kinh tế bất thường
Các ước tính kế toán
Quy mô các số dư tài khoản
Rủi ro kiểm soát: Là rủi ro liên quan đến sự yếu kém của HTKSNB. Rủi ro
kiểm soát luôn có và không thể tránh khỏi do những hạn chế cố hữu của HTKSNB.
Trong kiểm toán BCTC việc đánh giá rủi ro kiểm soát có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc xác định các thủ tục kiểm toán áp dụng. Nếu HTKSNB không hoạt động
hoặc hoạt động không hiệu quả thì KTV không thể dựa vào HTKSNB để giảm bớt
các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết.
Rủi ro phát hiện: Là khả năng xảy ra các sai sót hoặc gian lận trên BCTC mà
KTV không phát hiện được trong quá trình thực hiện kiểm toán.
3.1.6. Nghiên cứu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát
Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần
công việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong 1 cuộc kiểm toán. KTV
phải có sự hiểu biết đầy đủ về HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán
và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi các cuộc khảo sát thực hiện.
3.1.7. Thiết kế chương trình kiểm toán chi tiết
Chương trình kiểm toán
Hiện nay Công ty áp dụng chương trình kiểm toán được hãng Kreston
International chuyển giao theo tiêu chuẩn quốc tế. Chương trình này đã được thay
đổi cho phù hợp với các chính sách tài chính - kế toán của Việt Nam.
Thiết kế các thủ tục kiểm soát.
- Cụ thể hoá các mục tiêu KSNB cho khoản mục phải thu khách hàng
Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ chặt chẽ đối với các khoản doanh
thu bán chịu do vậy mục tiêu kiểm soát đối với các khoản phải thu khách hàng gắn
liền với mục tiêu kiểm soát đối với các khoản doanh thu bán chịu.
Thu thập các bằng chứng chứng minh rằng nghiệp vụ bán hàng thực tế xảy ra.
Kiểm tra sự phê duyệt các nghiệp vụ bán chịu
Kiểm tra tính hiện hữu của các thủ tục kiểm soát liên quan đến việc ghi chép
các khoản phải thu khách hàng.
Tìm hiểu chính sách bán hàng
- Nhận diện các quá trình kiểm soát đặc thù có tác dụng làm giảm rủi ro kiểm
soát của từng mục tiêu KSNB.
Xem xét việc đối chiếu công nợ phải thu của khách hàng đối với các đối tượng
phải thu tại thời điểm cuối năm tài chính.
Xem xét việc đối trừ công nợ của các đối tượng
- Thiết kế các thủ tục kiểm soát đối với từng mục tiêu KSNB có xét đến nhược
điểm của HTKSNB và kết quả ước tính của thủ tục kiểm soát.
Quy mô chọn mẫu: mẫu được chọn thường theo phương pháp chọn mẫu thuộc
tính. Khi chọn mẫu đối với các khoản phải thu cần quan tâm đến các chứng từ liên
quan.
Khoản mục được chon: lựa chọn các khoản phải thu khách hàng có số dư lớn,
số phát sinh lớn, các khoản phải thu không được đối chiếu công nợ với khách hàng
hoặc KTV cho rằng có biểu hiện bất thường.
Thời gian thực hiện: các thủ tục được tiến hành vào thời điểm cuối năm hoặc
giữa năm tài chính.
Thiết kế các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích nhằm đánh giá tính hợp lý chung của các số dư tài khoản.
Trên cơ sở đó, KTV quyết định mở rộng hay thu hẹp các thủ tục kiểm tra chi tiết số
dư.
KTV phải xem xét số dư các khoản phải thu khách hàng so với doanh thu có
hợp lý không.
So sánh số dư các khoản phải thu khách hàng, doanh thu của năm nay so với
năm trước.
Phân tích các tỉ suất liên quan đến các khoản phải thu khách hàng.
Phân tích chính sách bán chịu của khách hàng.
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết số dư
Thiết kế các thủ tục kiểm tra chi tiết để thoả mãn các mục tiêu kiểm toán đặc thù
của khoản mục đang xem xét, bao gồm các phần sau:
Các thủ tục kiểm toán
Quy mô mẫu chọn
Khoản mục được chọn
Thời gian thực hiện
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng trong 1 cuộc kiểm toán, là cơ sở
cho KTV thực hiện cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán hợp lý sẽ nâng cao chất
lượng của cuộc kiểm toán, đồng thời là cơ sở để nhà quản lý kiểm tra chất lượng
cuộc kiểm toán.
3.2. Thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính
3.2.1. Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện khi đánh giá ban đầu HTKSNB hoạt động
có hiêu quả.
Để thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy về HTKSNB của đơn
vi thì khi áp dụng các biện pháp cần tuân thủ các nguyên tắc:
Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp
Biện pháp kĩ thuật chủ đạo phải phù hợp
Đảm bảo tính kế thừa và phát triển các biện pháp kĩ thuật kiểm tra HTKSNB
Một số thủ tục kiểm soát thường được sử dụng khi kiểm toán các khoản phải
thu khách hàng:
Chọn mẫu hoá đơn bán hàng đối chiều với đơn đặt hàng, lệnh bán, vận
đơn... về chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày gửi hàng
Kiểm tra chữ kí về phê duyệt bán chịu
Kiểm tra từ hoá đơn lên sổ chi tiết, đối chiếu số tổng cộng với sổ cái và
BCTC
Tất cả hàng hoá bị trả lại đều phải có chứng từ, tài liệu liên quan...
3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích
Để thực hiện thủ tục phân tích cần trải qua các giai đoạn:
Phát triển mô hình
Xem xét tính độc lập và tin cậy của dữ liệu tài chính
Để đảm bảo tính độc lập của dữ liệu cần chi tiết hoá các dự tính
Để đảm bảo độ tin cậy của các dữ liệu cần xem xét nhiều mặt như:
- Nguồn dữ liệu
- Tính kế thừa và phát triển của các thủ tục kiểm toán
- Mở rộng phạm vi dữ liệu sử dung
Uớc tính trị số và so sánh với giá trị ghi sổ
Phân tích nguyên nhân chênh lệch
Xem xét các phát hiện kiểm toán
Việc sử dụng các thủ tục phân tích các khoản phải thu khách hàng có liên quan
mật thiết đến khoản mục doanh thu. Khi thực hiện các thủ tục phân tích đối với các
khoản phải thu khách hàng, KTV thường sử dụng các thủ tục sau:
Tính tỉ lệ lãi gộp trên doanh thu của Công ty khách hàng. So sánh số liệu năm
nay với năm trước.
Tính số vòng quay các khoản phải thu khách hàng. So sánh số liệu năm nay
với năm trước.
So sánh số nợ quá hạn năm nay so với năm trước
Tính chi phí dự phòng trên tổng số dư các khoản nợ phải thu khách hàng
So sánh số dư khoản phải thu khách hàng của năm nay so với năm trước, so
sánh doanh thu của năm nay so với năm trước để xem xét tính hợp lý của
khoản mục này.
Tính cơ cấu các khoản phải thu khách hàng trong tổng số dư các khoản phải
thu khách hàng.
Phân tích chính sách bán chịu của khách hàng, đơn vị đã thu hẹp hay mở rộng
chính sách này.
3.2.3. Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Kiểm tra chi tiết là việc áp dụng các biện pháp kĩ thuật cụ thể của các thủ tục
kiểm tra chi tiết để kiểm toán từng khoản mục hoặc từng nghiệp vụ tạo nên số dư
trên khoản mục. Quá trình kiểm tra chi tiết bao gồm các bước sau:
Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Lựa chọn các khoản mục để kiểm tra chi tiết
Lựa chọn khoản mục chính
Thực hiện các biện pháp kĩ thuật để kiểm tra chi tiết trên các khoản mục
được chọn
Đánh giá kết quả kiểm tra chi tiết
Xử lý chênh lệch kiểm toán
Thu thập hay tự lập bảng số dư chi tiết phân tích theo tuổi nợ để đối
chiếu với sổ chi tiết và sổ cái
Gửi thư xác nhận đến các đối tượng nợ phải thu
Xác nhận các khoản phải thu là thủ tục quan trọng nhất để đáp ứng các mục tiêu
hiệu lực, định giá, kịp thời các khoản phải thu khách hàng. Tuy nhiên xác nhận này
ít khả năng phát hiện các khoản mục bỏ sót. Do vậy việc kết hợp thủ tục kiểm soát
và xác nhận một cách có hệ thống là cần thiết. Nếu HTKSNB của khách hàng hoạt
động có hiệu quả thì xác nhận các khoản phải thu khách hàng được giảm bớt và
ngược lại.
Khi thực hiện thủ tục gửi thư xác nhận, KTV cần lựa chọn loại xác nhận, về
ngày thực hiện, kích cỡ mẫu chọn...
Về loại xác nhận: KTV thường sử dụng hai loại thư xác nhận khẳng định và
phủ định.
Thư xác nhận khẳng định: Người xác nhận gửi thư phải phản hồi trong tất cả
các trường hợp. Chi phí kiểm toán cho việc áp dụng hình thức này cao, nhưng cung
cấp bằng chứng kiểm toán có độ tin cậy cao.
Thư xác nhận phủ định: KTV yêu cầu người xác nhận gửi thư phản hồi nếu có
sai sót giữa thực tế với thông tin KTV nhờ xác nhận. Thư xác nhận phủ định có chi
phí thấp nhưng cung cấp bằng chứng có độ tin cậy không cao. KTV có thể nhầm lẫn
- Xem thêm -