Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán đông á...

Tài liệu Kiểm toán báo cáo tài chính do công ty tnhh kiểm toán đông á

.PDF
128
86
133

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế tại đơn vị thực tập. Sinh viên 1 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 2 BCTC : Báo cáo tài chính BGĐ : Ban giám đốc CĐKT : Cân đối kế toán CĐPS : Cân đối phát sinh CK : Cuối kỳ CSDL : Cơ sở dẫn liệu ĐK : Đầu kỳ HTKSNB : Hệ thống kiểm soát nội bộ KH : Khách hàng KSCL : Kiểm soát chất lượng KSNB : Kiểm soát nội bộ KTV : Kiểm toán viên NV : Nghiệp vụ PS : Phát sinh CPBH, : Chi phí bán hàng CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp TKĐƯ : Tài khoản đối ứng Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Hình 2.2: Quy trình chung kiểm toán BCTC 30 3 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỤC LỤC 4 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của để tài Sau hơn 20 năm của công cuộc đổi mới đất nước, cùng với sự chuyển mình của xã hội, nền kinh tế nước nhà đã và đang trên con đường phát triển và hoàn thiện mạnh mẽ. Sự chuyển hướng nền kinh tế cùng với cơ chế quản lý mới đã có những ảnh hưởng, tác động mạnh mẽ tới việc tổ chức hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động tài chính, kế toán tại các doanh nghiệp. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt mà nền kinh tế thị trường tạo ra, thông tin tài chính trở thành một trong những nhân tố quan trọng thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, có ảnh hưởng lớn tới quyết định của nhà đầu tư. Những thông tin này cần phải được đảm bảo phản ánh một cách trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu. Do đó, hoạt động kiểm toán ra đời với mục đích kiểm tra và xác nhận tính trung thực, hợp lý và mức độ tin cậy của thông tin tài chính. BCTC hàng năm do doanh nghiệp lập được nhiều đối tượng trong và ngoài doanh nghiệp quan tâm. Trong các thông tin tài chính trên BCTC, thông tin về khoản mục CPBH, CPQLDN cũng là mối quan tâm của những người đọc BCTC. CPBH, CPQLDN bị phản ánh sai lệch sẽ thay đổi lợi nhuận trước thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau thuế dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD phản ánh không trung thực, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Do đó, kiểm toán CPBH, CPQLDN là một công việc cần thiết và không thể bỏ qua trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào.Việc nghiên cứu hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN là vấn đề thời sự, cấp thiết từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng kiểm toán khoản mục nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung. 2. Mục đích nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài với mục đích hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN, Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN Từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hoàn 5 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLD trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN trong KTBCTC tại do công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về khoa học: Luận văn đã hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLD trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. Về thực tiễn: Luận văn đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLD trong KTBCTC do công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện., mô tả sự vận dụng lý luận vào thực tiễn công tác kiểm toán BCTC và đưa ra các giải pháp hoàn thiện. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu và thực hiện dựa trên phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy khoa học logic. Phương pháp kỹ thuật: Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát trực tiếp thực tế tại đơn vị khách hàng, so sánh, đối chiếu, tổng hợp kết quả.. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục, nội dung luận văn gồm 03 chương 6 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chương 1: Lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN trong kiểm toán Báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Đông Á thực hiện. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán ĐÔNG Á thực hiện. 7 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Chương 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH, CPQLDN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN 1.1.1. Khái niệm Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về lao động sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định (tháng, quý, năm). Căn cứ vào hoạt động của quá trình sản xuất kinh doanh, chi phí được phân loại gồm: chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Trong đó: Chi phí bán hàng: Là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán hàng hóa sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển.... Chi phí bán hàng có 7 loại: - Chi phí nhân viên bán hàng: là tất cả các khoản tiền phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản hàng hóa, vận chuyển đi tiêu thụ sản phẩm và các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ). - Chi phí vật liệu bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu liên quan đến bán hàng như vật liệu bao gói, vật liệu dùng cho nhân viên bán hàng, vật liệu dùng cho sửa chữa quầy hàng….. - Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là các loại chi phí cho dụng cụ cân, đo đong đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay…..phục vụ cho bán hàng. 8 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phần bnas hàng (nhà cửa, kho bãi, phương tiện vận chuyển…) - Chi phí bảo hành sản phẩm: là chi phí chi cho sản phẩm trong thời gian bảo hành theo hợp đồng. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các chi phí dịch vụ mua ngoài cho sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi, thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa để tiêu thụ, tiền hoa hồng cho đại lý bán hàng, hoa hồng cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu…. - Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng ngoài các chi phí kể trên như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, chi phí hội nghị khách hàng….. Chi phí quản lý doanh nghiệp Là những khoản chi phí phát sinh liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của đơn vị mà không tách riêng cho hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp…) các khoản trích theo lương (BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ) của nhân viên quản lý doanh nghiệp, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng khoản phải thu khó đòi, dịch vụ mua ngoài (chi phí điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm cháy nổ…) chi phí bằng tiền khác (hội nghị, tiếp khách…) Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các yếu tố chi phí sau: - Chi phí nhân viên quản lý: Tiền lương cho ban giám đốc, nhân viên các phòng ban trong doanh nghiệp và các khoản trích theo lương (BHYT, BHTN, BHXH, KPCĐ) trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định. - Chi phí vật liệu quản lý: là giá trị thực tế các vật liệu xuất dùng cho hoạt động của ban giám đốc, các phòng ban của doanh nghiệp, dùng cho hoạt động sửa chữa các TSCĐ … dùng chung cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. 9 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Chi phí đồ dùng văn phòng: là chi phí về đồ dùng văn phòng , dụng cụ dùng cho công tác quản lý chung của đơn vị. - Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao các tài sản dùng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp: văn phòng, vật kiến trúc, kho tàng, phương tiện truyền dẫn… - Thuế, phí lệ phí: là các khoản thuế nhà đất, thuế môn bài và các khoản phí, lệ phí giao thông cầu phà. - Chi phí dự phòng: là các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, dự phòng nợ phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, vệ sinh, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ điều kiện ghi nhận là TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản kể trên như chi hội nghị tiếp khách, chi đào tạo cán bộ, chi công tác phí và các khoản chi khác. 1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của khoản mục CPBH, CPQLDN Bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý trong doanh nghiệp là hai bộ phận rất quan trọng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của một doanh nghiệp. Nếu như không có bộ phận bán hàng, doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến doanh thu trong kỳ của đơn vị, gây ứ đọng vốn. Cũng như vậy, nếu như không có bộ phận quản lý thì doanh nghiệp sẽ không định hướng được, không xác định được liệu các sản phẩm của mình có thực sự là cái mà thị trường đang cần không, ngoài ra bộ phận quản lý còn đóng vai trò trong việc thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra một cách nhanh hơn, hiệu quả hơn. Các khoản mục chi phí trên BCKQHDKD là những chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. CPBH, CPQLDN bị phản 10 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ánh sai lệch sẽ thay đổi lợi nhuận trước thuế, thuế lợi tức và lợi nhuận sau thuế dẫn đến số liệu trên BCKQHDKD phản ánh không trung thực, chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. CPBH, CPQLDN cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi phí sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp.... CPBH, CPQLDN phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao. Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định, điều này cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải thận trọng khi kiểm toán các khoản mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị truy thu thuế vì hạch toán chi phí không hợp lý, hợp lệ. 1.2. KHÁI QUÁT KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH, CPQLDN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.2.1. Mục tiêu kiểm toán Mục tiêu tổng quát là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác minh về mức độ trung thực và hợp lý của khoản mục CPBH, CPQLDN trên BCTC, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét rằng BCTC có được lập trên chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân theo pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh trọng yếu hay không?”. Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể, mục tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu 11 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán chung: Là việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các khoản mục trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm trình bày trung thực và hợp lý thông tin trên BCTC và với tất cả các thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở khách thể. Mục tiêu kiểm toán chung với khoản mục CPBH và CPQLDN là thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp để xác minh về mức độ trung thực và hợp lý của hai khoản mục này trên BCTC, đồng thời cung cấp thông tin làm cơ sở tham chiếu khi thực hiện kiểm toán các khoản mục khác. Mục tiêu kiểm toán đặc thù: - Kiểm tra xem các chi phí được hạch toán vào CPBH và CPQLDN đảm bảo có căn cứ hợp lý, tính toán đánh giá đúng và ghi sổ kế toán kịp thời, đầy đủ, đúng khoản mục hay không. - Kiểm tra việc tính và phân bổ CPBH và CPQLDN cho các đối tượng chịu chi phí có đúng đắn, hợp lý và nhất quán hay không. - Kiểm tra việc tổng hợp, cộng dồn của các khoản mục CPBH và CPQLDN có chính xác và đúng đắn không. - Kiểm tra việc trình bày và công bố CPBH và CPQLDN trên BCTC có phù hợp, đúng đắn hay không. Ngoài ra trong quá trình kiểm toán CPBH, CPQLDN, kiểm toán viên cũng rất quan tâm đến tính tuân thủ trong việc hạch toán các khoản mục chi phí này. Với mục tiêu này kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để chứng minh việc hạch toán chi phí hoạt động tại doanh nghiệp đúng hoặc chưa đúng quy định của Nhà nước cũng như các quy định do doanh nghiệp đề ra. 12 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính 1.2.2. Căn cứ kiểm toán KTV cần dựa vào các nguồn thông tin tài liệu nhất định để thu thập các bằng chứng kiểm toán về khoản mục CPBH, CPQLDN. Các nguồn tài liệu (hay các căn cứ) cụ thể để kiểm toán rất phong phú và đa dạng về hình thức, nguồn gốc và nội dung. Có thể khái quát về các nguồn tài liệu chủ yếu gồm : - BCTC của doanh nghiệp (Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính…) đặc biệt là phần liên quan đến các khoản mục CPBH, CPQLDN. - Các sổ hạch toán có liên quan đến khoản CPBH, CPQLDN bao gồm các sổ hạch toán nghiệp vụ và sổ hạch toán kế toán. Ví dụ: Sổ cái tài khoản 641, 642 cùng các sổ chi tiết theo dõi theo từng loại chi phí. - Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản xác nhận, các quyết định đi kèm… - Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính việc phân bổ, cá chứng từ khác liên quan dến việc hình thành chi phí…. - Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập- xuất hàng hóa, bảng kê mua hàng, hóa đơn... - Chứng từ tài sản cố đinh: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến việc hình thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý TSCĐ… - Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương… 1.2.3. Các rủi ro thường gặp khi kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách thấp hơn chi phí thực tế Khi doanh nghiệp muốn làm đẹp thêm báo cáo tài chính bằng cách khai tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư hay công ty đang được xem xét để được trở thành công 13 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính ty đại chúng được niêm yết chứng khoán có thể dẫn đến rủi ro những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách kế toán thấp hơn chi phí thực tế. Có thể khái quát một số tình huống dẫn đến rủi ro này như sau: - Một số khoản thực tế đã chi nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ. - Một số khoản thực tế đã chi ra như khoản tạm ứng cho cán bộ đi thực hiện nhiệm vụ, họ hoàn thành ngay trong kỳ nhưng đến cuối kỳ chưa làm thủ tục thanh toán do đó những khoản chi này chưa ghi nhận vào chi phí trong kỳ. - Doanh nghiệp đã theo dõi, hạch toán các khoản chi tiêu theo những công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán (chi phí dở dang) cao hơn so với chi phí thực tế của những công việc này. - Doanh nghiệp không ghi nhận các chi phí phát sinh từ kỳ trước nhưng được phân bổ trong nhiều kỳ. - Doanh nghiệp chưa hạch toán vào CPBH, CPQLDN những khoản đã tiêu dùng trong kỳ nhưng đến kỳ sau mới phải thanh toán cho kỳ này như chi phí điện, nước, điện thoại của tháng 12, sang tháng 1 năm sau mới có giấy báo của người cung cấp. Những chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách lớn hơn chi phí thực tế Với những nguyên nhân khác nhau như trình độ nghiệp vụ chuyên môn của nhân viên kế toán còn thấp kém hay cá nhân với mục đích gian lận, biển thủ tư lợi, công ty có mục đích trốn thuế có thể dẫn đến rủi ro KTV không phát hiện ra chi phí phản ánh trên sổ sách kế toán lớn hơn chi phí thực tế. - Doanh nghiệp hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi không đầy đủ, không có chứng từ hoặc có chứng từ nhưng chứng từ gốc không hợp lệ. - Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi mà theo quy định của Nhà nước không được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh như: 14 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật, các khoản chi phí kinh doanh, chi phí công tác nước ngoài vượt quá định mức, các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ, các khoản chi thuộc nguồn kinh phí khác đài thọ, các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức, xã hội… - Kế toán có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ, do đó đã làm cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với phản ánh trên chứng từ kế toán. - Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN cả những khoản chi thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế toán, hoặc ghi vào kỳ này những khoản trích trước thực tế chưa chi hết như: trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí lãi vay.… - Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH, CPQLDN trong kỳ những khoản thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên theo quy định các khoản chi này cần được phân bổ vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh. Chi phí các loại và đối tượng phản ánh trên sổ sách kế toán có sự nhầm lẫn Do năng lực chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên kế toán còn hạn chế mà rủi ro xảy ra có thể là nhầm lẫn giữa CPBH, CPQLDN với chi phí sản xuất, chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Nếu nhìn chi tiết về CPBH, CPQLDN có thể thấy: CPBH, CPQLDN bao gồm những chi phí có liên quan đến tiền lương, nguyên vật liệu (hàng tồn kho), TSCĐ, tiền mặt, tiền gửi,… Do đó những rủi ro KTV bắt gặp khi kiểm toán CPBH, CPQLDN có thể là những rủi ro ở việc hạch toán các khoản chi phí trên có liên quan đến CPBH, CPQLDN. Đối với các khoản CPBH, CPQLDN liên quan đến thanh toán bằng tiền mặt (như mua nguyên vật liệu dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, chi phí dịch vụ, chi phí bảo hành, …) thì những rủi ro có thể xảy ra đối với việc thanh toán này đã làm cho sự ghi nhận chi phí không chính xác như: cùng một hoá đơn nhưng đã được thanh toán 2 lần, nội dung chi không đúng hoạt động kinh doanh (có thể là chi cho bán hàng nhưng lại ghi nhầm sang chi cho hoạt động quản lý). 15 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Đối với việc xuất dùng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bao bì dùng cho bán hàng và quản lý doanh nghiệp, các rủi ro có thể xảy ra đó là: Công tác quản lý hao hụt, bảo quản không tốt; phân bổ công cụ, dụng cụ theo tiêu thức không phù hợp, không nhất quán, không có bảng tính phân bổ công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ. Đối với chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý doanh nghiệp, có thể xảy ra các rủi ro: phương pháp tính, trích khấu hao không phù hợp, không nhất quán; xác định thời gian hữu ích không hợp lý, mức trích khấu hao không đúng quy định; vẫn trích khấu hao đối với tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn đang sử dụng. Đưa CPBH, CPQLDN vào chi phí chờ kết chuyển mà không phân bổ vào chi phí để xác định kết quả sản xuất kinh doanh, TK142 còn số dư; phân loại chi phí trả trước ngắn hạn và dài hạn chưa phù hợp, chi phí liên quan đến nhiều kỳ nhưng không phân bổ hoặc phân bổ theo tiêu thức không phù hợp. Đối với khoản Thuế rủi ro có thể xảy ra đó là: Không hạch toán tiền thuê đất nhưng không có văn bản chính thức của cơ quan có thẩm quyền về việc miễn giảm tiền thuê đất, chưa ký được hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên môi trường của địa phương. Đối với chi phí về tiền lương, phụ cấp và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp và ban giám đốc, có thể xảy ra các rủi ro : xuất hiện những bất thường ngoại lệ về tiền lương của Ban lãnh đạo doanh nghiệp, tiền lương của nhân viên bán hàng tăng đột biến, thanh toán lương khống. Hạch toán toàn bộ BHXH, BHYT, KPCĐ vào TK 622 mà không phân bổ riêng cho chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CPBH, CPQLDN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán , một cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy trình gồm ba giai đoạn: 16 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính - Giai đoạn I: Lập kế hoạch kiểm toán - Giai đoạn II: Thực hiện kiểm toán - Giai đoạn III: Kết thúc kiểm toán CPBH, CPQLDN là các khoản mục trên BCTC nên quy trình kiểm toán CPBH, CPQLDN giống với quy trình của một cuộc kiểm toán. 1.3.1. Lập kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán khoản mục CPBH, CPQLDN 1.3.1.1. Lập kế hoạch Lập kế hoạch kiểm toán là việc KTV và công ty kiểm toán căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu, thời gian, điều kiện cụ thể của mỗi khách hàng kiểm toán của công ty kiểm toán để lập ra một kế hoạch tối ưu cho cuộc kiểm toán đó. Để lập được kế hoạch kiểm toán tổng thể, KTV phải có đủ hiểu biết cần thiết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán để nhận biết được các sự kiện, nghiệp vụ và hoạt động có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính sẽ được kiểm toán. Các bước lập kế hoạch kiểm toán (gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán CPBH, CPQLDN). -Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán -Bước 2: Thu thập thông tin về khách hàng -Bước 3: Thực hiện thủ tục phân tích -Bước 4: Đánh giá trọng yếu và rủi ro -Bước 5: Thiết kế chương trình kiểm toán 1.3.1.1.1. Chuẩn bị kiểm toán 17 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính Trong bước chuẩn bị kiểm toán, công ty kiểm toán sẽ đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng và kí kết hợp đồng kiểm toán, từ đó chọn lựa đội ngũ KTV phù hợp và có năng lực. Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng Đối với khách hàng mới: KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, tìm hiểu các thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính.... thông qua các phương tiện thông tin. Đối với khách hàng cũ: Hàng năm, sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ cập nhật thông tin, từ đó đánh giá lại các khách hàng hiện tại của mình để xem nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không. Và có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không. Hợp đồng kiểm toán Hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng. Hợp đồng kiểm toán phải được lập ít nhất là 4 bản. Mỗi bên giữ ít nhất 02 bản có giá trị pháp lý như nhau. Lựa chọn đội ngũ kiểm toán viên Các thành viên trong nhóm kiểm toán là những KTV có năng lực và đảm bảo tính độc lập. 1.3.1.1.2. Thu thập thông tin về khách hàng Để tìm hiểu khách hàng, KTV có thể thu thập thông tin thể hiện tính pháp lý thông qua: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản các cuộc họp cổ đông, hội đồng quản trị và Ban Giám đốc, các hợp đồng và cam kết quan trọng… để nắm bắt được có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách 18 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính hàng không. KTV cần hiểu biết về tình hình thị trường và cạnh tranh của khách hàng, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng và những hiểu biết về những khía cạnh đặc thù của một tổ chức như cơ cấu tổ chức, dây chuyền sản xuất, cơ cấu vốn… Bên cạnh đó KTV cần tìm hiểu chính sách kế toán cùng chu trình kinh doanh của khách hàng. KTV kiểm tra các chuẩn mực và chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng, kiểm tra các nguyên tắc kế toán có áp dụng nhất quán với những năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không? 1.3.1.1.3. Thực hiện thủ tục phân tích Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 ban hành năm 2014, thủ tục phân tích “ là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khách hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. Có hai loại phân tích thường được sử dụng là phân tích ngang và phân tích dọc. Phân tích ngang (phân tích xu hướng): Là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh các trị số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC. Đối với khoản mục CPBH và CPQLDN, các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích gồm: So sánh số liệu CPBH, CPQLDN kỳ này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu để xem xét xu hướng biến động của các khoản mục này. Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH, CPQLDN giữa các tháng trong năm hoặc giữa kì này với kì trước để phát hiện biến động bất thường. Mọi sự biến động cần được tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): Phân tích dựa trên cơ sở so sánh các tỷ lệ tương quan của các chỉ tiêu và khoản mục khác nhau trên BCTC. 19 Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài chính So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu, CPQLDN trên doanh thu và thu nhập khác giữa kì này với kì trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân ngành) để xem xét có khả năng biến động bất thường hay không. Việc tiến hành phân tích sơ bộ BCTC giúp KTV thấy được sự biến động cùng nguyên nhân dẫn đến sự biến động là hợp lý hay không? Trên cơ sở đó, KTV khoanh vùng trọng tâm kiểm toán và đi vào kiểm tra chi tiết. 1.3.1.1.4. Đánh giá trọng yếu và rủi ro Đánh giá trọng yếu Theo chuẩn mực kiểm toán VSA 320 ban hành 2014, Trọng yếu: Là “thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC”. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định tính và định lượng. Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, KTV phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC. KTV phải có uớc lượng ban đầu về tính trọng yếu nhằm xác định mức sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp nhận được, có nghĩa là ở mức sai phạm ấy BCTC vẫn được coi là trung thực hợp lý. Ước lượng này không cố định mà có thể thay đổi trong suốt cuộc kiểm toán. Sau khi ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho toàn bộ BCTC, KTV cần phân bổ mức trọng yếu này cho từng khoản mục trên BCTC. Cơ sở để phân bổ là bản chất của khoản mục, rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Trong thực tế thì công việc này mang tính chủ quan và đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Do đó, công ty kiểm toán thường phân công cho KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao. Đánh giá rủi ro kiểm toán 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan