Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các tỉnh miền tây nam bộ...

Tài liệu Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các tỉnh miền tây nam bộ

.DOC
177
71
146

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHẠM QUỐC SỬ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ Ngành: Luật Hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 9 38 01 02 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học 1: TS. Trần Minh Đức 2: PGS.TS. Nguyễn Cảnh Hợp Hà Nội – 2019 LỜI CAM ĐOAN Tác giả viết Luận án xin cam đoan rằng: Nội dung Luận án là kết quả của quá trình nghiên cứu, tổng hợp, phân tích, đánh giá của chính tác giả thực hiện. Nguồn tài liện được thu thập, sử dụng trong quá trình nghiên cứu có nguồn gốc có xuất xứ rõ ràng của các tác giả đã công bố gồm: Sách chuyên khảo, đề tài khoa học dưới hình thức luận án, luận văn, bài viết, bình luận của các nhà khoa học đăng tải trên các tập chí khoa học được người viết giữ nguyên ý tưởng và trích dẫn rõ ràng; các tài liệu, giáo trình sử dụng để nghiên cứu được xuất bản và trích dẫn tác giả cụ thể. Các số liệu được sử dụng trong luận án là trung thực. Học viên viết luận án Phạm Quốc Sử NHỮNG TỪ VIẾT TẮT Những cụm từ viết tắt Dịch nghĩa CCHC Cải cách hành chính TTHC Thủ tục hành chính VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật KT-HX Kinh tế xã hội XHCN Xã hội chủ nghĩa PAKN Phản ánh, kiến nghị DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU (1) Biểu mẫu thống kê 3.2.2: Văn bản QPPL về Kiểm soát thủ tục hành chính do địa phương ban hành (2) Biểu mẫu thống kê 3.3.1: Số văn bản QPPL và TTHC được ban hành từ năm 2013 đến năm 2017 (3) Biểu mẫu thống kê 3.3.1: Số văn bản QPPL và TTHC được ban hành từ năm 2013 đến năm 2017 (4) Biểu mẫu thống kê 3.3.2: Thống kê thực trạng ban hành quyết định công bố TTHC năm 2017 (5) Biểu mẫu thống kê 3.3.2 (a): Kết quả công khai TTHC cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã công bố năm 2017 (6) Biểu mẫu thống kê 3.3.2 (b): Thông kê, phân tích biến động TTHC tại các cấp tỉnh năm 2017 (7) Biểu mẫu thống kê 3.3.3: Kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC năm 2017 (8) Biểu mẫu thống kê 3.3.5: Thực trạng tiếp nhận, xử lý PAKN từ năm 2015 đến năm 2017 (9) Biểu mẫu thống kê 3.3.6: Kết quả rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC năm 2017 MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................................... 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................9 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài....................9 1.2. Nhận xét tình hình nghiên cứu của đề tài.............................................................. 22 1.3. Các vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu................................................................. 26 1.4. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu....................................................... 27 Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH....................................................................................................................... 30 2.1. Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò kiểm soát thủ tục hành chính.........................30 2.2. Chủ thể, cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính............................................................................................................................ 40 2.3. Nội dung và quy trình Kiểm soát thủ tục hành chính............................................ 45 2.4. Điều kiện đảm bảo kiểm soát thủ tục hành chính.................................................. 58 2.5. Kinh nghiệm kiểm soát thủ tục hành chính ở một số địa phương và quốc tế gợi mỡ cho các tỉnh Miền Tây Nam Bộ............................................................................. 60 Chương 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ..................................................................................... 76 3.1. Những yếu tố đặc thù ảnh hưởng đến kiểm soát thủ tục hành chính tại Tỉnh Miền Tây Nam Bộ....................................................................................................... 76 3.2. Thực trạng về hệ thống pháp luật kiểm soát thủ tục hành chính...........................78 3.3. Thực trạng về tổ chức, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ..................................................................................... 80 3.4. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ.............82 3.5. Về kết quả đạt được và những hạn chế tồn về kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các tỉnh Miền Tây Nam Bộ........................................................................... 96 Chương 4: QUAN ĐIỀM VÀ GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC TỈNH MIỀN TÂY NAM BỘ......................................112 4.1. Về quan điểm kiểm soát thủ tục hành chính.......................................................112 4.2. Giải pháp bảo đảm thông qua việc hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính.....................................................................................114 KẾT LUẬN..............................................................................................................142 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ.............................................146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................147 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cải cách TTHC là vấn đề tiếp tục được Đảng, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xác định là một nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ khóa 13 và cũng là đòi hỏi của thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của nước ta. Để cải cách TTHC nói chung và kiểm soát TTHC nói riêng tiếp tục có những kết quả mới, cần nhiều yếu tố tác động, bài học từ thực tiễn Đề án 30 về đơn giả hóa TTHC và các hoạt động cải cách tương tự cho thấy vấn đề nhận thức là yếu tố quan trọng nhất, bao gồm nhận thức của lãnh đạo cơ quan hành chính các cấp, nhận thức của đội ngũ cán bộ cũng như nhận thức của người dân và cộng đồng doanh nghiệp về công tác này. Vấn đề được người dân và cộng đồng doanh nghiệp rất quan tâm là làm sao tránh tình trạng vừa cắt giảm những thủ tục không cần thiết, lại tránh phát sinh ra các thủ tục mới. Vấn đề này trước hết nằm ở việc thay đổi nhận thức của người đứng đầu các bộ, ngành, địa phương trong việc điều hành, phát triển kinh tế xã hội theo định hướng đã được Thủ tướng Chính phủ nhắc đến trong bài viết xác định nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ nhiệm kỳ 2011-2016: “Phải chuyển mạnh từ nhà nước điều hành nền kinh tế sang nhà nước kiến tạo phát triển”. Điều này có nghĩa là cơ quan hành chính các cấp cần có một tư duy mới về mối quan hệ giữa nhà nước với thị trường; giữa nhà nước với công dân và doanh nghiệp dựa trên nền tảng quyền con người, quyền công dân theo quy định hiến pháp 2013 được đảm bảo thực thiện đã trở thành xúc tác cho sự phát triển, tạo điều kiện phát huy mọi nguồn lực xã hội. Tư duy đó sẽ giúp hạn chế việc can thiệp trực tiếp vào các hoạt động của thị trường, của xã hội bằng các biện pháp hành chính, mà điển hình là các thủ tục hành chính mang tính chất xin cho, hạn chế, vốn chỉ có tác dụng trong ngắn hạn nhưng không bền vững và kìm hãm sự phát triển của xã hội. Để đáp ứng yêu cầu này, năm 2010 Chính phủ ban hành Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08-6-2010 về kiểm soát TTHC, trong đó, xác lập hệ thống tổ chức, quy định quy trình, trình thực thực hiện và điều kiện đảm bảo đề hoạt động kiểm soát TTHC được phát huy hiệu quả trên thực tế. Sự ra đời của quy định kiểm soát TTHC đề đảm bảo mục tiêu kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan hành chính Nhà nước, kiểm soát chặt chẽ hoạt động ban hành TTHC, tránh được tính tự phát, tùy tiện; quy trình công bố, công khai, minh bạch toàn bộ TTHC 1 thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan Nhà nước đến người dân, doanh nghiệp; quy trình tổ chức, thực thi TTHC góp phần chấn chỉnh những vi phạm trong việc tiếp nhận và giải quyết TTHC; hạn chế tình trạng vi phạm về thẩm quyền ban hành TTHC. Hoạt động công bố, công khai, rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC được thực hiện thường xuyên, khắc phục cơ bản tình trạng nhiều TTHC còn rườm rà, bất hợp lý chưa được cắt giảm, sửa đổi cho phù hợp; thời gian giải quyết TTHC còn kéo dài; việc phối hợp giải quyết TTHC giữa các cơ quan hành chính chưa kịp thời gây khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân; hoạt động niêm yết công khai TTHC chưa đúng quy định; người đứng đầu một số cơ quan chưa thực sự quan tâm đến công tác kiểm soát TTHC... Với quy trình và kết quả hoạt động kiểm soát TTHC đã trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình CCHC, là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước quyết tâm đẩy mạnh thực hiện trong cải cách TTHC được tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch, tạo cơ thế giám sát việc thực hiện hành vi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và tổ chức và trở thành công cụ quan trọng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước, xây dựng nền hành chính thân thiện, trong sạch, hiện đại, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động; xây dựng chính quyền gần dân, phục vụ nhân dân ngày càng tốt hơn. Kiểm soát TTHC đã trở thành nhiệm vụ quan trọng của đời sống chính trị hiện nay, gắn kết chặc chẽ với hoạt động cải cách TTHC, phụ thuộc lẫn nhau giữa pháp luật và quyền lực, giữa thực thi và kiểm soát việc thực thi và quá trình huy động cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động của Bộ máy Nhà nước. Mối quan hệ tương tác này có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần thực hiện hiệu quả hoạt động thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua công cụ kiểm soát TTHC tạo thành cơ chế giám sát việc tuân thủ pháp luật từ bên trong nội bộ các cơ quan hành chính Nhà nước và huy động người dân, cộng đồng doanh nghiệp cùng tham gia thể hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của Nhà nước. Qua đó, xác lập chuẩn mực giao tiếp, tạo điều kiện cho công dân thực hiện hiệu quả các quyền cơ bản của công dân, đảm bảo các quan hệ giao tiếp thật sự văn minh, khoa học và nhân văn. Thực tiễn cho thấy, kiểm soát TTHC là làm cho TTHC được ban hành đảm bảo tính khả thi, có chi phí tuân thủ thấp nhất, đảm bảo công khai, minh bạch, đơn 2 giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì quyền lợi chính đáng của cá nhân, tổ chức càng dễ được đáp ứng, cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước an tâm hơn trong hoạt động đầu tư, khuyến khích kinh tế phát triển theo định hướng, nhờ đó, củng cố niềm tin của nhân dân, các đối tác nước ngoài vào Đảng, Nhà nước. Ngược lại, TTHC rườm rà, phức tạp là trở ngại rất lớn đối với cá nhân, tổ chức trong việc tiếp cận với những chính sách có lợi của Nhà nước, đây sẽ là nhân tố gây suy giảm niềm tin của nhân dân vào Đảng, chính quyền. Mặt khác, gây khó khăn cho các cá nhân, doanh nghiệp trong và ngoài nước muốn thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh phát triển kinh tế, nếu tình hình kéo dài sẽ gây bất ổn về chính trị, kéo lùi sự phát triển kinh tế - xã hội, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay. Ngoài ra, Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 05-12-2016 về cải cách hành chính, nhất là cải cách TTHC giai đoạn 2016-2020 đã đặt ra mục tiêu là “xây dựng nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, từng bước hiện đại; xây dựng chính quyền liêm khiết, kiến tạo, hành động, phục vụ tổ chức, công dân, tạo môi trường thuận lợi để huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh”. Điều đó có ý nghĩa quan trọng về sự cần thiết, đặt ra nhiệm vụ thường xuyên nghiên cứu, cải tiến hoạt động kiểm soát TTHC để thật sự trở thành lĩnh vực khoa học trong công tác quản lý hành chính Nhà nước. Từ kết quả nghiên cứu, đánh giá trực trạng hoạt động kiểm tra công tác kiểm soát TTHC của các tỉnh miền Tây Nam Bộ đã cho thấy còn nhiều bất cập tồn tại trong quá trình thực hiện, cụ thể là: Còn khá nhiều quy định TTHC không cần thiết, không hợp lý, gây khó khăn cho tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện; công bố TTHC chưa đầy đủ, chưa kịp thời, một số TTHC không có trong quy định của Trung ương; việc công khai, niêm yết TTHC chưa được quan tâm thường xuyên, vẫn còn xảy ra tình trạng chậm công bố TTHC, thời gian giải quyết TTHC vẫn còn kéo dài so với quy định; một số đơn vị còn tiếp nhận hồ sơ theo quy định cũ; trong quá trình giải quyết TTHC của một số cơ quan, đơn vị còn có tình trạng thu thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định; chưa thực hiện nghiêm quy định về gửi thư xin lỗi cho tổ chức, cá nhân khi giải quyết hồ sơ TTHC sai sót, trễ hạn; việc rà soát, đánh giá TTHC phục vụ yêu cầu xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định TTHC tại các văn bản quy phạm pháp luật chưa được các sở, ngành quan tâm đề xuất thực hiện; một số đơn vị, địa phương chưa quan tâm đến chất lượng đội ngũ công chức làm nhiệm vụ 3 đầu mối kiểm soát TTHC; Tỷ lệ hồ sơ áp dụng giải quyết qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 chưa cao; việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích chưa hiệu quả; nhiều quy định TTHC được diễn giải và áp dụng khác nhau gây ra sự thiếu rõ ràng và không nhất quán. Chưa kể, tình trạng thiếu hệ thống hóa các quy trình và sự phối hợp thiếu hiệu quả giữa các cơ quan quản lý làm buông lỏng việc thực thi pháp luật TTHC; việc tổ chức thực hiện còn nhiều yếu kém, chậm được khắc phục. Nhiều TTHC không được tổng kết, sửa đổi, bổ sung kịp thời trong quá trình kiểm tra, thực hiện; công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát TTHC chất lượng còn kém, ít tính sáng tạo và chưa sát với thực tiễn; cơ chế quy định trách nhiệm người đứng đầu chưa phát huy hiệu quả; tình trạng sách nhiễu người dân và doanh nghiệp chưa được ngăn chặn; sự tham gia, đóng góp ý kiến của người dân, tổ chức, Doanh nghiệp và công chúng vào quy trình kiểm soát TTHC chưa được coi trọng, hoặc chưa được tiếp thu và điều chỉnh kịp thời… Thực tiễn đã chỉ ra rằng: Kiểm soát TTHC là yêu cầu bức xúc của nhân dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước. Trong tiến trình phát triển và hội nhập, thì hoạt động kiểm soát TTHC có một vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu TTHC nói riêng, nền hành chính nói chung không được hay chậm cải cách thì sẽ là một rào cản kìm hãm sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước ta. Đây là những vấn đề đặt ra cần được nghiên cứu, đánh giá làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện. Hiện nay, có rất ít công trình nghiên cứu toàn diện về hoạt động kiểm soát TTHC. Đối với các tỉnh Miền Tây Nam Bộ chưa có công trình nghiên cứu nào ở đề tài Tiến sỹ về lĩnh vực này. Từ lý do đó, Nghiên cứu sinh đã đề xuất và được chọn đề tài:“Kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn các Tỉnh miền Tây Nam Bộ” để thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính, với mong muốn góp phần hoàn thiện về mặt lý luận, thực tiễn hoạt động này. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.1.1. Về lý luận Luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề cụ thể liên quan đến hệ thống lý luận về kiểm soát TTHC như: 4 Khái niệm, đặc điểm, bản chất, vai trò, chủ thể, cơ cấu tổ chức, nội dung, trình tự, thủ tục và những nguyên tắc bảo đảm, điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát thủ tục hành chính hiện nay. Kết quả nghiên cứu lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra những luận chứng khoa học cho các quan điểm, đề xuất giải pháp thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ hiện nay. 2.1.2. Về thực tiễn Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá những vấn đề thực trạng về kiểm soát TTHC tại một số địa phương và các tỉnh Miền Tây Nam Bộ như: Thực trạng về thể chế pháp luật kiểm soát TTHC do cơ quan Trung và Chính quyền địa phương các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ ban hành; về một số hoạt động cụ thể liên quan đến nhiệm vụ công bố, công khai, tiếp nhận, giải quyết TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một của liên thông giải quyết TTHC, tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính, rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, hướng dẫn TTHC, hoạt động kiểm tra chấp hành pháp luật kiểm soát TTHC, truyền thông hỗ trợ và thực thi TTHC và nguồn lực cán bộ làm nhiệm vụ kiểm soát TTHC ... 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Trên cơ sở kết quả mục tiêu nghiên cứu đã làm rõ về những vấn đề lý luận và thực tiễn, thì nhiệm vụ nghiên cứu triển khai thực hiện thông qua việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Trên cơ sở những vấn đề lý luận về TTHC, Luận án xây dựng khái niệm pháp luật về kiểm soát TTHC. - Phân tích làm rõ các đặc điểm, nội dung, các yêu cầu và điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC của hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ hiện nay. - Tìm hiểu pháp luật về kiểm soát TTHC ở một số nước và một số địa phương từ đó rút ra những điểm hợp lý có thể vận dụng ở Việt Nam và các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. - Khái quát thực trạng, rút ra những ưu điểm, hạn chế trong thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ. 5 - Luận chứng các quan điểm, giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về kiểm soát TTHC tại cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ hiện nay làm cơ sở cho những đề xuất giải pháp hoàn thiện. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án được tập trung nghiên cứu các nhóm vấn đề về lý luận, thực trạng về thể chế pháp lý kiểm soát TTHC và nhóm vấn đề về thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian, Luận án tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC trong phạm vi các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ. - Về thời gian, Luận án khảo sát nhiệm vụ kiểm soát TTHC chính thức được triển khai thực hiện từ thời điểm năm 2010 đến 2017, là thời gian hình thành thể chế pháp lý về kiểm soát TTHC theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ. - Phạm vi về nội dung nghiên cứu, Luận án sẽ tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận, thực tiễn thông qua việc thu thập số liệu, phân tính đánh giá thực trạng liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Luận án không nghiên cứu về việc kiểm soát chất lượng đối với từng thủ tục hành chính cụ thể, ở từng lĩnh vực cụ thể; cũng như không nghiên cứu sâu về kiểm soát việc thực hiện từng thủ tục hành chính cụ thể. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án 4.1. Phương pháp luận Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa, về CCHC, cải cách TTHC và kiểm soát TTHC và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật ở nước ta hiện nay, tác giả đã vận dụng các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng; duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, đánh giá và làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu đặt ra từ đề tài. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, luận án sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được sử dụng bao quát trong tất cả các 6 chương, mục của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến chủ đề luận án. - Phương pháp cấu trúc hệ thống: Được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 3 của luận án nhằm nhận diện và đánh giá hoạt động kiểm soát TTHC trong mối liên hệ đồng bộ, thống nhất với cơ chế tổ chức và hoạt động liên quan đến cải cách hành chính, cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và kiểm soát quyền lực Nhà nước. - Phương pháp luật học so sánh: Được sử dụng chủ yếu trong chương 2 và 4 của luận án để làm sáng tỏ các mô hình pháp lý về tổ chức và hoạt động kiểm soát TTHC ở một số nước trên thế giới và những giá trị tham khảo cho Việt Nam. - Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong chương 1 và chương 3 của luận án nhằm tập hợp, đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài và thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC ở Việt Nam nói chung và tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ nói riêng. - Phương pháp xã hội học pháp luật: Được sử dụng trong chương 2, 3, 4 của luận án nhằm tìm hiểu mối liên hệ nền tảng của pháp luật về kiểm soát TTHC. - Phương pháp lịch sử: Được sử dụng chủ yếu trong chương 3 nhằm nhận diện các đặc điểm và các bước tiến trong nhận thức và pháp luật về hoạt động kiểm soát TTHC ở Việt Nam. - Phương pháp dự báo khoa học: Được sử dụng chủ yếu trong chương 4 nhằm dự báo về các yêu cầu và xu hướng phát triển mở rộng các phạm vi kiểm soát TTHC tại các Tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Việc kết hợp một cách linh hoạt các phương pháp được sử dụng để phân tích, xác định các vướng mắc, bất cập, trên cơ sở đó đưa ra kiến nghị, đề xuất cụ thể và có tính khả thi cao, được áp dụng nhanh chóng trong thực tế. 5. Đóng góp mới về khoa học của luận án Luận án là công trình khoa học đầu tiên ở cấp độ tiến sĩ luật học nghiên cứu một cách toàn diện và có hệ thống về lĩnh vực pháp luật kiểm soát TTHC. Và có những đóng góp mới như sau: Thứ nhất: luận án làm sáng tỏ những vấn đề khoa học mà chưa hoặc đã được đề cập nhưng còn thiếu thống nhất và thiếu toàn diện trong một số công trình nghiên cứu khác, cụ thể như: Chủ thể, khái niệm, đặt điểm, vai trò, các điều kiện bảo đảm, những đặc trưng cơ bản và những nhân tố ảnh hưởng, mức độ tác động từ 7 hoạt động kiểm soát TTHC đối với quá trình thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của nền hành chính hiện nay. Thứ hai: luận án tập trung phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng, chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của quá trình triển khai thực hiện tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. Thứ ba: luận án đưa ra các quan điểm cơ bản làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp cụ thể việc tăng cường chất lượng, hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC các tỉnh Miền Tây Nam Bộ. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án là nguồn tư liệu góp phần bổ sung và phát triển một số vấn đề lý luận của bộ môn lý luận chung về Nhà nước và pháp luật và khoa học luật hành chính về kiểm soát TTHC. - Luận án đóng góp vào sự thống nhất về mặt nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về pháp luật kiểm soát TTHC, nhất là về vai trò của pháp luật này trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính ở nước ta nói chung và địa phương các tỉnh Miền Tây Nam Bộ nói riêng. - Về mặt học thuật, luận án đóng góp vào nguồn tài liệu để thực hiện việc tham khảo bổ ích cho công tác nghiên cứu, giảng dạy của các cơ sở đào tạo luật, các cơ sở nghiên cứu khoa học pháp lý, cũng là tài liệu tham khảo bổ ích trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về kiểm soát TTHC của các cấp chính quyền hiện nay. 7. Cơ cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố và danh mục tài liệu tham khảo. Luận án gồm 4 Chương được cơ cấu như sau: - Chương I, Tổng quan tình hình nghiên cứu - Chương II, Những vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính - Chương III, Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ - Chương IV, Quan điểm và giải pháp bảo đảm kiểm soát thủ tục hành chính tại các tỉnh Miền Tây Nam Bộ 8 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tình hình nghiên cứu trong nước và nước ngoài liên quan đến đề tài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu về lý luận kiểm soát thủ tục hành chính 1.1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về CCHC, cải cách TTHC Vấn đề CCHC, cải cách TTHC là vấn đề có liên quan trực tiếp đến hoạt động kiểm soát TTHC được đề tài luận án trực tiếp nghiên cứu vì hoạt động kiểm soát TTHC không thể tách rời với hoạt động CCHC, cải cách TTHC. Tiêu biểu các công trình nghiên cứu về CCHC, cải cách TTHC có thể nói đến các công trình nghiên cứu sau: + Tác giả Đoàn Trọng Tuyển với công trình nghiên cứu “Giáo trình Hành chính học đại cương” công bố năm 1997 [128]. Tác giả Lê Văn Hòe và Nguyễn Thị Thủy với công trình nghiên cứu “Giáo trình Luật hành chính Việt Nam” của Viện Đại học mở Hà Nội công bố năm 2013 [tr 274-83]. Công trình nghiên cứu của tác giả Phạm Hồng Thái và Đinh Văn Mậu “Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam” nhà xuất bản Giao thông vận tải, Hà Nội công bố năm 2009 [65]… Điểm chung nhất của những công trình nêu trên tập trung nghiên cứu về những vấn đề lý luận cơ bản về nền hành chính, cấu trúc của nền hành chính và những vấn đề liên quan, như kiểm tra, giám sát hành chính, thông tin trong hoạt động quản lý hành chính, vấn đề CCHC, khái niệm, ý nghĩa của TTHC, phân loại TTHC, các nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC và vấn đề cải cách một bước TTHC ở Việt Nam hiện nay. Đặt biệt làm rõ nghĩa chung nhất về TTHC, các tác giả tập trung phân tích các tiêu chí phân loại TTHC, các nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC, vai trò của TTHC và vấn đề cải cách TTHC, đưa ra quan niệm tổng quát về TTHC và khẳng định “TTHC là trình tự về thời gian, không gian và là cách thức giải quyết công việc của CQHC Nhà nước trong mối quan hệ với cơ quan, tổ chức, cá nhân công dân, là một loại hình quy phạm hành chính” [Tr208-128] + Tác giả Nguyễn Văn Thâm với công trình nghiên cứu “Thủ tục hành chính; Lý luận và thực tiễn” [170], nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội (2002) đề cập khá công phu về TTHC đi từ khái niệm, phân loại, ý nghĩa, đặc điểm đến thực tiễn việc cải cách thủ tục hành chính ở Việt Nam và có đi phân tích cải cách TTHC ở một 9 số lĩnh vực, cung cấp nhiều tài liệu, luận cứ rất tốt để làm cơ sở nghiên cứu. + Công trình nghiên cứu của tác giả Trần Thị Diệu Oanh “Về minh bạch hóa hoạt động chính quyền địa phương” [139] nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội (2002) đã nghiên cứu và đưa ra những hệ thống lý luận và những luận cứ khoa học về vấn đề công khai, minh bạch hóa, ý nghĩa và tầm quan trọng của hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận án. Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu Trị, Nguyễn Hữu Đức về Cải cách hành chính địa phương – Lý luận và thực tiễn 1998 [73] và Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Văn phòng Chính phủ về Dự thảo Luật TTHC, tổ chức tại thành phố Hạ Long, tháng 7/2007; Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Văn phòng Chính phủ góp ý Dự thảo Luật TTHC, tổ chức tại Hội An, tháng 3/2008; Kỷ yếu Hội thảo khoa học đã tập hợp những công trình nghiên cứu là bài viết chuyên sâu của nhiều chuyên gia, nhà khoa học về vấn đề lý luận TTHC, làm rõ khái niệm, đặc điểm và ý nghĩa, tầm quan trọng của TTHC trong đồi sống xã hội và việc ban hành TTHC… Tóm lại: Những công trình nghiên cứu nêu trên mặt dù nghiên cứu về những vấn đề cơ bản về lý luận liên quan đến CCHC và TTHC. Kết quả các công trình nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng gợi mở nhiều nội dung cho việc nghiên cứu và vận dụng của luận án được tác giả chọn lọc trong quá trình nghiên cứu. Những công trình nghiên cứu này mang tính đơn lẻ trên từng lĩnh vực hoạt động cụ thể, chọn cách tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, chưa đề cập đến mối liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC nên không có sự trùng lập với luận án được tác giả nghiên cứu. 1.1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về lý luận kiểm soát TTHC Những công trình nghiên cứu liên quan trực tiếp về lý luận Kiểm soát TTHC tuy không nhiều. Trong đó, có thể kể đến những công trình nghiên cứu mang tính tiêu biểu sau: + Công trình nghiên cứu của tác giả Đỗ Văn Côi với Đề tài nghiên cứu cấp Bộ “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng cải cách, kiểm soát TTHC tại Bộ Công thương” công bố năm 2012 [46], đã tập trung nghiên cứu một cách có hệ thống về lý luận. Trong đó, tập trung phân tích làm rõ những vấn đề mang tính lý luận như: khái niệm, nội dung và đặc điểm kiểm soát TTHC, đơn giản 10 hóa TTHC, quy trình lấy ý kiến đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, thực thi TTHC và vấn đề kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ công chức làm công tác kiểm soát TTHC…. kết quả nghiên cứu của đề tài đã khái quát cơ bản những vấn đề lý luận, có giá trị lý luận, thực tiễn, gợi mở nhiều nội dung quan trọng để tác giả tiếp cận nghiên cứu trong quá trình xây dựng, hoàn thiện luận án. + Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính, do Bộ Tư pháp xuất bản năm 2008 [52]. Mặt dù có tên gọi là hướng dẫn nghiệp vụ, nhưng trong đó đã trình bày những vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC liên quan đến những vấn đề cơ bản sau: Sự tham gia ý kiến đối với quy định TTHC, cách tính chi phí xây dựng và thực hiện TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát, đánh giá quy định TTHC, tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị, kiểm tra việc thực hiện TTHC, các nguyên tắc ban hành và duy trì các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí tuân thủ thấp nhất, huy động toàn xã hội tham gia vào quy trình kiểm soát TTHC….Qua đó khẳng định rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động này được luận án tham khảo để nghiên cứu về nội dung kiểm soát TTHC. Đây là tài liệu được tác giả nghiên cứu, tham khảo trong quá trình thực hiện luận án về kiểm soát TTHC. + Giáo trình Cải cách hành chính, kiểm soát TTHC của Trường Chính trị tỉnh Cà Mau xuất bản năm 2017 [186]. Đây là công trình nghiên cứu đã tập trung làm rõ những vấn đề cơ bản về kiểm soát TTHC. Trong đó, nghiên cứu sâu về những nội dung cơ bản liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC gồm: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính; khái niệm, nguyên tắc, nội dung, chủ thể, cơ cấu tổ chức, quy trình ban hành văn bản QPPL có quy định TTHC, đơn giản hóa TTHC; Công bố, công khai TTHC; Thực thi TTHC và rà soát, đánh giá TTHC; Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về TTHC. Nội dung nghiên cứu này có liên quan trực tiếp đến nội dung của đề tài luận án đang nghiên cứu sẽ được tiếp thu và chọn lọc trong quá trình xây dựng hoàn thiện luận án. + Trang thông tin điện tử Cải cách hành chính – Bộ Tư pháp có các bài “Kiểm soát TTHC góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, hiệu quả và hiện đại”; bài “ Công tác kiểm soát TTHC đã góp phần đáng kể trong công cuô ̣c cải cách hành chính tại tỉnh Thái Bình “Côngvàbài tác kiểm soát TTHC đã góp phần đáng kể trong công cuô ̣c cải cách hành chính tại tỉnh Hà”…GiangNộidung các bài 11 viết tập trung phân tích, đánh giá những yếu tố đặc trưng cơ bản, ý nghĩa, tầm quan trọng về hoạt động kiểm soát TTHC tác động trực tiếp đến quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương hai tỉnh Thái Bình và Hà Giang. + Bài viết của tác giả Nguyễn Văn Linh, “Kiểm soát Thủ tục Hành chính trong thực hiện nhiệm vụ Cải cách Hành Chính” [110] đăng trên tập chí Tổ chức Nhà nước số ra ngày 21/5/2013; luận giải về hoạt động kiểm soát TTHC trở thành một trong những nhiệm vụ trọng tâm của tiến trình CCHC và là mục tiêu mà Đảng và Nhà nước quyết tâm đẩy mạnh thực hiện trong cải cách TTHC nói riêng và cải cách nền hành chính Nhà nước nói chung. Kiểm soát thủ tục hành chính là một quy trình được thực hiện ngay từ khi đề nghị xây dựng văn bản QPPL và phải tiến hành thường xuyên, liên tục trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC; cũng như giám sát việc thực hiện của đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và tổ chức. + Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh phối hợp với Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản thực hiện 2007, “Nâng cao năng lực của cán bộ Chính phủ trong cải cách hành chính” [89] đã huy động nhiều nhà khoa học tham gia với các bài viết có giá trịnh tham khảo cao tập trung vào nội dung đánh giá thực trạng và đưa ra những quan điểm khoa học rất cơ bản để khẳng định nguồn lực cán bộ, công chức tác động trực tiếp đến thành công, thất bại trong mọi hoạt động của Chính phủ, trong đó đi sâu làm rõ những vấn đề liên quan trực tiếp đến hoạt động CCHC nói chung. + Kỷ yếu Hội thảo khoa học do Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia (Viện Nhà nước và Pháp luật) -USAID - VNCI (200B), với chủ đề “Quản lý thể chế và năng lực cạnh tranh trong nền kinh tế suy thoái” [90] có nhiều bài viết tham luận của các nhà khoa học được tiếp cận bằng nhiều gốc độ khác nhau về quản lý thể chế, trong đó đề cập sâu về hoạt động ban hành thể chế, quy trình kiểm soát việc ban hành thế chế, nội dung thể chế … Nhũng nội dung này gợi mở nhiều vấn đề có giá trị tham khảo trong quá trình nghiên cứu luận án. + Luận án tiến sĩ luật học với đề tài “Thực hiện pháp luật về giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn 12 Văn Linh [112], bảo vệ thành công năm 2015 tại Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là công trình nghiên cứu khá toàn diện về hoạt động kiểm soát TTHC đối với chính quyền cấp tỉnh của Việt Nam. Trong đó, đi sâu nghiên cứu những vấn đề về lý luận TTHC Nhà nước và cơ chế đảm bảo thực thi TTHC chính quyền cấp tỉnh. + Nhóm công trình nghiên cứu dưới dạng luận văn thạc sỹ có: Đề tài “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính ở nước ta hiện nay” [79] của tác giả Đoàn Thị Hồng Hạnh, bảo vệ thành công năm 2012 tại Trường Đại học Luật Hà Nội; Đề tài “Kiểm soát thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai” của Nguyễn Thị Thanh Hoa, bảo vệ thành công năm 2017; đề tài “Pháp luật về kiểm soát chất lượng thủ tục hành chính trong giai đoạn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Hùng Huệ, với bảo vệ thành công năm 2017; đề tài “tăng cường kiểm soát TTHC hiện nay” của Nguyễn Văn Định, bảo vệ thành công năm 2012. + Luận văn của Nguyễn Văn Định có đề cập đến việc “tăng cường kiểm soát TTHC” ở phạm vi cả nước Việt Nam, nhằm làm rõ vai trò của kiểm soát TTHC đối với công cuộc CCHC của Việt Nam. Tuy nhiên, luận văn này cũng chỉ đề xuất các giải pháp chung nhằm cải cách TTHC ở Việt Nam, như tiếp tục đơn giản hóa TTHC, công khai TTHC, v.v…, chưa làm rõ về thực trạng triển khai các nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động kiểm soát TTHC, những tồn tại về cơ chế pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC, và do đó cũng chưa đưa ra được các biện pháp nhằm bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ trong hoạt động kiểm soát TTHC hiện nay. Ngoài rà còn có những công trình nghiên cứu tiêu biểu của một số tác giả trong nước và nước ngoài công bố liên quan đến lý luận, thực tiễn hoạt động kiểm soát TTHC của Việt Nam có thể kể đến những công trình tiêu biểu như sau: + Bài viết của tác giả Tâm Vũ ”Thành công cải cách hành chính tại Anh qua Chương trình One in – One out (Một vào – Một ra)” [131] đã trình bày khái quát mô hình One in - One out (Một vào - Một ra). Theo đó, nội dung chương trình này là các cơ quan ban hành TTHC phải tiến hành đánh giá tác động của TTHC trước khi ban hành, bảo đảm khi ban hành mới TTHC có phát sinh chi phí cho doanh nghiệp thì cơ quan ban hành quy định đó phải có giải pháp cắt giảm mức chi phí tương đương chi phí doanh nghiệp vừa bỏ ra phù hợp nội dung nghiên cứu. 13 + Bài viết của Jim Winkler “Năng lực và thẩm quyền thực sự cho cơ quan kiểm soát TTHC” [105], đã nhấn mạnh đến vai trò điều tiết của Chính phủ trong cải cách và thực hiện TTHC, mà cụ thể là cơ quan kiểm soát TTHC phải đảm bảo rằng việc đánh giá tác động của các luật lệ được thể hiện không chỉ đối với các TTHC mà cả đối với các luật, pháp lệnh, nghị định. Cơ quan này cần phải có trách nhiệm và khả năng để phối hợp thực hiện từ Trung ương đến địa phương đã làm rõ thêm về mô hình tổ chức, hoạt động của cơ quan kiểm soát TTHC. + Sách “Hành chính trực tuyến - Hướng dẫn căn bản về chính phủ điện tử ở Áo” [147] của Pirker, Austrian Federal Chancellery, Dept (2011) Nxb MediGuide Verlags Gesmbh, 1150 Vcenna đã bình luận và đưa ra nhiều nội dung liên quan đến nghiệp vụ Kiểm soát TTHC. Trong đó có thể nói đến nội dung về đơn giản hóa các quy trình, thủ tục, truyền thông và thủ tục trong nội bộ và giữa các cơ quan Nhà nước, cũng như giữa chính phủ và công dân, doanh nghiệp, ứng dụng mã số công dân, hệ thống định danh cá nhân thống nhất trên phạm vi toàn nước Áo, nhờ đó toàn bộ quy trình có thể được thực hiện theo phương thức điện tử, mà không cần phải in ra giấy ở bất kỳ khâu nào, từ việc điền mẫu đơn, nộp lệ phí, xử lý công việc nội bộ (hệ thống hồ sơ điện tử ELAR). Cuốn sách đã gợi mở những nhận thức mới, cách làm mới trong cải cách và thực hiện TTHC, kiểm soát TTHC ở Việt Nam. 1.1.2. Những nghiên cứu về thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính Các công trình nghiên cứu về thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC hiện nay có thể nói đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau: + Luận án TS của Nguyễn Văn Linh “Thực trạng pháp luật về giải quyết TTHC cửa cơ quan Nhà nước cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” [112] bảo vệ thành công 2015; Luận án tiến sĩ của Trần Thanh Phương với đề tài về “TTHC trong hoạt động của UBND cấp huyện” (2003), công trình nghiên cứu này đã tập trung làm rõ thực trạng pháp luật về giải quyết TTHC của cấp tỉnh ở Việt Nam và thực trạng TTHC ơ cấp huyện. + Đề tài cấp Bộ do Đỗ Văn Côi làm chủ nhiệm, năm 2012 [46] đã đề cập và phân tích về những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong quá trình thực hiện TTHC trước khi triển khai thực hiện “Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 10/6/2010 của Chính phủ”. Thực trạng việc lấy ý kiến đối 14 với dự thảo văn bản QPPL có quy định TTHC, vấn đề tổ chức bộ máy và cán bộ công chức làm công tác kiểm soát TTHC, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác cải cách TTHC và kiểm soát TTHC. Đề tài khoa học này đã được tác giả tham khảo để phục vụ cho việc nghiên cứu về thực trạng của công tác kiểm soát thủ tục hành chính. + Bài viết của TS. Ngô Hải Phan Cục trưởng Cục Kiểm soát TTHC Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp 12/8/2016 “Bắt đầu từ đổi mới giải quyết thủ tục hành chính” [72] đã đánh giá thực trạng về giải quyết TTHC của một số Bộ, Ngành Trung ương và địa phương thông qua kết quả Kiểm tra đã đề cập nhiều vấn đề bất cập trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả TTHC. + “Báo cáo kinh nghiệm quốc tế về ban hành quyết định hành chính” [27] của Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính Bộ Tư pháp năm 2015 đã làm rõ thực trạng quá trình ban hành quyết định hành chính của Việt Nam và đề cập đến thực trạng, kinh nghiệm của một số quốc gia về hoạt động ban hành quyết định hành chính thông qua việc giải quyết TTHC và cơ chế xử lý những quyết định hành chính không phù hợp. Kết quả nghiên cứu của công trình này đã nói lên thực trạng về pháp luật và TTHC có liên quan đến quá trình giải quyết TTHC là một trong những nội dung quan trọng thuộc đối tượng nghiên cứu của luận án. Qua đó, gợp mở nhiều vấn đề quan trọng cần được tiếp tục nghiên cứu. + Năm 2011, Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam có kiến nghị chính sách thương mại [49] cũng tiến hành rà soát, thống kê, đánh giá thực trạng về TTHC liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại làm cơ sở khoa học kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu thực hiện việc đơn giản hóa TTHC theo quy định. + Đề án 2 thuộc Chương trình 909 “về đổi mới công tác xây dựng, ban hành và nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật” [29], nghiệm thu năm 2007, do Bộ Tư pháp chủ trì đã đưa ra nhiều nội dung và tổng kết, đánh giá thực trạng công tác xây dựng, ban hành văn bản QPPL, trong đo có hoạt động ban hành TTHC trong văn bản QPPL. + Kỷ yếu Hội thảo khoa học của Bộ Tư pháp trong khuôn khổ Dự án VE/02/015-VNCI [30] về “Báo cáo đánh giá tác động của Dự thảo Luật Ban hành văn bản QPPL (sửa đổi)” đã có nhiều bài viết của các nhà khoa học nghiên cứu các 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan