Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng quân ...

Tài liệu Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại ngân hàng quân đội , chio nhánh đăk lăk

.PDF
110
23
130

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ MAI QUYÊN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành : Tài chính Ngân hàng Mã số : 60.34.02.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học : TS. NGUYỄN HIỆP Đà Nẵng - Năm 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nên trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Quyên MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 2 4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3 5. Kết cấu luận văn ........................................................................................ 3 6. Tổng quan tài liệu tham khảo .................................................................... 3 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .. 8 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................ 8 1.1.1. Khái quát về hoạt động ngân hàng thương mại. ............................... 8 1.1.2. Khái niệm rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. ............................... 14 1.1.3. Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động của các ngân hàng thương mại ................................................................................................................... 16 1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ........................ 18 1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ................................................................ 18 1.2.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng ........................................................... 20 1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng............................................................. 24 1.3. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................. 25 1.3.1. Khái niệm kiểm soát rủi ro tín dụng ............................................... 25 1.3.2. Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ... 26 1.3.3. Các phương thức kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ........................................................................................................ 28 1.3.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng. ................ 32 1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp ............................................................................................. 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐĂKLĂK ........................................................................................... 40 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI- CHI NHÁNH ĐẮK LẮK ............................................................................................................................. 40 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của MB ĐăkLăk. ......................... 40 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của MB ĐăkLăk. ............ 40 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐĂKLĂK. ........................................................................................................... 42 2.2.1. Thực trạng công tác tổ chức kiểm soát rủi ro. ................................ 42 2.2.2. Thực trạng sử dụng các phương thức kiểm soát rủi ro. .................. 52 2.3. KẾT QUẢ KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐĂKLĂK ..................... 68 2.3.1. Sự cải thiện cơ cấu nhóm nợ. ......................................................... 68 2.3.2. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu. ................................................................... 69 2.3.3. Mức giảm tỷ lệ lãi treo. ................................................................... 70 2.3.4. Tỷ lệ xóa nợ ròng ............................................................................ 71 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH ĐĂKLĂK. ........................................................................................................... 71 2.4.1. Những mặt thành công. ................................................................... 71 2.4.2. Những mặt hạn chế ......................................................................... 71 2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế. .............................................................. 72 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH ĐĂKLĂK ........................................................... 76 3.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN .............................. 76 3.1.1. Định hướng tín dụng MB ĐăkLăk. ................................................. 76 3.1.2. Dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát trong thời gian tới....................................................................................................... 78 3.1.3. Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại MB ĐăkLăk. 80 3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI MB ĐĂKLĂK. ........................................... 81 3.2.1. Hoàn thiện nội dung của từng phương thức kiểm soát. .................. 81 3.2.2. Xây dựng được hệ thống các dấu hiệu cảnh báo khoản vay có vấn đề nhằm có hướng xử lý kịp thời trước khi xảy ra tổn thất. ..................... 88 3.2.3 Nâng cao chất lượng nhân lực phục vụ cho hoạt động kiểm soát rủi ro. ......................................................................................................... 92 3.2.4. Xây dựng và hoàn thiện chính sách tín dụng. ................................. 94 3.2.5. Xây dựng và hoàn thiện hệ thông thông tin hỗ trợ cho công tác thẩm định và quản lý khoản vay. ....................................................................... 95 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ .................................................................................. 95 3.3.1. Kiến nghị với MB. .......................................................................... 95 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước. ............................................... 96 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ .......................................................... 98 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 102 QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (bản sao). DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ Ngân hàng TMCP Quân Đội 1. MB 2. MB ĐăkLăk 3. DPRR Dự phòng rủi ro 4. QHKH Quan hệ khách hàng 5. CBTD Cán bộ tín dụng 6. NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 7. NHTM Ngân hàng thương mại 8. RRTD Rủi ro tín dụng 9. TSBĐ Tài sản bảo đảm 10. XLRR Xử lý rủi ro 11. CN 12. NHVN Ngân hàng TMCP Quân Đội Chi nhánh ĐăkLăk Chi nhánh Ngân hàng Việt Nam DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng bảng 2.1 2.2 Quy định chính sách khách hàng theo từng mức xếp hạng Tình hình nhóm nợ đối với dư nợ doanh nghiệp tại MB Đăk Lăk Trang 54 68 2.3 Tình hình nhóm nợ tại MB Đăk Lăk 68 2.4 Mức giảm tỷ lệ nợ xấu 69 2.5 Mức giảm tỷ lệ lãi treo 70 3.1 Hệ thống một số các dấu hiệu cảnh báo rủi ro 89 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay ở Việt Nam, các Ngân hàng thương mại đang phải chịu áp lực từ cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu. Sự sụp đổ của hệ thống tài chính Mỹ và Châu Âu là bài học cảnh báo về chất lượng kiểm soát rủi ro tín dụng trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam trong đó có Ngân hàng TMCP Quân Đội càng phải nâng cao công tác kiểm soát rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Bên cạnh đó, trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Mặt khác, hoạt động tín dụng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro, bởi vậy các ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì cần phải có những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng thích hợp. Tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN ĐăkLăk (MB ĐăkLăk), hoạt động cho vay doanh nghiệp chiếm hơn 80% tổng dư nợ. Nợ quá hạn có xu hướng tăng cao qua các năm, và hiện tại đang ở mức báo động, tỷ lệ nợ quá hạn hiện tại trên 22%, trong tổng nợ quá hạn có đến 95% là dư nợ của doanh nghiệp. Từ những số liệu trên cho thấy, MB ĐăkLăk hiện đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Chính vì vậy, một trong những vấn đề quan trọng tại MB ĐăkLăk là tìm ra giải pháp để kiểm soát nợ xấu. Trong quản trị rủi ro tín dụng gồm có các nội dung là: nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro, kiểm soát rủi ro và tài trợ rủi ro. Trong các nội dung này, nội dung 2 kiểm soát rủi ro là quan trọng nhất và có ảnh hưởng lớn nhất đến chất lượng tín dụng tại MB ĐăkLăk. Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng là hết sức cần thiết. Do vậy, tôi quyết định thực hiện đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Quân Đội - Chi nhánh ĐăkLăk”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của nghiên cứu là tìm ra các giải pháp khả thi nhằm kiểm soát tốt rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh ĐăkLăk. Để đạt được mục tiêu này phải thực hiện ba nhiệm vụ sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân hàng thương mại. - Phân tích, đánh giá một cách có hệ thống thực trạng hoạt động tín dụng, rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk, tìm ra các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh trong thời gian qua và hiện tại. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân đội- Chi nhánh Đắk Lắk 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng: Đề tài tập trung nghiên cứu toàn bộ các vấn đề liên quan đến công tác kiếm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk. Phương pháp tiếp cận theo hướng quản trị rủi ro tín dụng, trong đó kiểm soát rủi ro là một trong bốn nội dung của quản trị rủi ro tín dụng. Phạm vi: Thực trạng toạt động cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng Quân 3 đội - Chi nhánh ĐăkLăk được đánh giá dựa trên dữ liệu trong 3 năm 2012-2014. Các giải pháp được đề xuất dựa trên các mục tiêu và dự báo trung hạn. 4. Phương pháp nghiên cứu Sử dụng các phương pháp tổng hợp và phân tích, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp so sánh sự biến động của các dãy số qua các năm, phương pháp lịch sử và phương pháp logic. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng về kiểm soát rủi ro trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- Chi nhánh ĐăkLăk. 6. Tổng quan tài liệu tham khảo Trên thế giới và ở Việt Nam, có nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế trên thế giới quan tâm nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, còn về kiểm soát rủi ro là một phần của quản trị rủi ro tín dụng thì chưa có nhiều nghiên cứu. Chính vì vậy để thực hiện nghiên cứu này, phải dựa trên các kết quả nghiên cứu quản trị rủi ro đã được công bố như: Karen A. Horcher, Essentials of Financial Risk Management, 2008: Giới thiệu tổng quan về các chiến lược, chính sách và kỹ thuật quản trị rủi ro tài chính. Yếu tố cần thiết của quản lý rủi ro tài là xác định các chính sách và chiến lược giảm thiểu rủi ro, đề xuất để xác định khả năng chịu rủi ro của một tổ chức, và các nguồn rủi ro liên quan đến tỷ giá hối đoái, lãi suất, rủi ro tín dụng, giá cả hàng hóa, và các sự kiện liên quan khác. Ví dụ minh họa cho kịch bản rủi ro và cung cấp lời khuyên về một loạt các lựa chọn, bao gồm cả những thay đổi trong 4 phương thức kinh doanh và chiến lược bảo hiểm rủi ro... Shelagh Heffernan, Modern Banking, City University, London, 2008. Nội dung của cuốn sách này tập trung vào lý thuyết về ngân hàng và triển vọng của hệ thống ngân hàng hiện đại, cuốn sách cho biết được nguyên nhân đem đến lợi nhuận cho ngân hàng, từ đó các nhà quản trị sẽ có cách nhìn mới về việc xây dựng chiến lược cho sự phát triển bền vững của ngân hàng. Dileep Mehta and Hung-Gay Fung, International Bank Management, 2008. Cuốn sách cung cấp những phân tích về những vấn đề: thị trường ngoại hối, thị trường tài chính phái sinh, phân tích rủi ro quốc gia, chiến lược ngân hàng… Peter S. Rose, Bank Management & Financial Services, 2012. Đây là một trong những cuốn sách nổi tiếng trong lĩnh vực Ngân hàng, tác giả của cuốn sách đã hướng cho người đọc hình dung về lĩnh vực ngân hàng theo phương diện từ khách hàng và những nhà quản trị. Trong lần xuất bản thứ 9, cuốn sách tập trung vào phân tích những cải cách trong hệ thống tài chính hiện đại; những rủi ro hệ thống; những thách thức đặt ra trong hệ thống tài chính hiện nay; những nguyên nhân và thách thức của suy thoái kinh tế thế giới… từ đó cung cấp cho người đọc những phương pháp kiểm soát rủi ro của Ngân hàng trong nền kinh tế đầy bất ổn hiện nay. Tại Việt Nam, có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng, quản lý RRTD đăng trên các tạp chí như: TS. Trần Huy Hoàng (2004): Bài viết phân tích về những rủi ro của hệ thống ngân hàng tại Việt Nam trong giai đoạn 1998- 2000. Một số rủi ro được tác giả đề cập đến trong bài viết liên quan đến danh mục cho vay, góc độ quản trị rủi ro, kỹ năng của nhân viên và các chính sách, luật của Nhà nước. Từ đó tác giả đã đưa ra một số kiến nghị của bản thân như: việc xây dựng chiến lược của bản thân các ngân hàng, nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ nhân sự, 5 phát triển các mô hình, các phần mềm phân tích rủi ro, tổ chức lại mô hình hoạt động của ngân hàng cho phù hợp hơn…. PGS.TS Nguyễn Đình Tự (2005): Bài viết nêu lên 1 số vấn đề chung về rủi ro hoạt động ngân hàng, cách tiếp cận và nhận diện rủi ro, những vấn đề liên quan đến quản lí và xử lí rủi ro tín dụng. Các giáo trình rủi ro tín dụng ngân hàng: TS. Nguyễn Văn Tiến (2002): Cuốn sách chuyển tải những kiến thức lý luận thực tiễn với nội dung tân tiến và hiện đại về quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng đang được áp dụng phổ biến trên thế giới; đồng thời chỉ ra khả năng vận dụng và gợi ý cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): Nội dung của cuốn sách tập trung vào 2 phần chính là: Căn bản về rủi ro tài chính và công cụ phát sinh; Định giá và quyết định đầu tư. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009): Sau khi nghiên cứu về giáo trình này, độc giả có thể hình dung một cách tổng quan về hoạt động của các Ngân hàng thương mại và đi sâu vào nghiên cứu các nghiệp vụ ngân hàng như: Nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ cấp tín dụng, quản trị rủi ro và các nghiệp vụ khác. PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến (2010) Giáo trình này giới thiệu đến người đọc những rủi ro đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, các nguyên lý để quản trị ngân hàng thương mại và các phương pháp để quản trị rủi ro trong ngân hàng. PGS.TS. Phan Thu Hà, PGS.TS. Đàm Văn Huệ (2010): Nội dung của giáo trình này hướng đến việc giới thiệu tổng quan và xu thế phát triển của ngân hàng thương mại, các chuyên đề liên quan như: quản lý nguồn vốn, tài sản, quản lý rui, phân tích tài chính và chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại, và phân tích thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Đề tài nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hiệp (2007) [6] về quản trị rủi ro tín 6 dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Quảng Ngãi. Trong phần cơ sở lý luận tác giả đã trình bày đầy đủ về rủi ro tín dụng và kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, trong phần 2, phần kiểm soát rủi ro tín dụng tác giả chỉ nêu các hình thức giám sát và cảnh báo rủi ro tín dụng trong quá trình cho vay, cụ thể là kiểm tra giám sát tuân thủ chính sách, qui trình nghiệp vụ tín dụng. Luận văn này đã kế thừa được các nghiên cứu về lý luận về RRTD, các nội dung của kiểm soát rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, hạn chế của đề tài của tác giả là do đề tài nghiên cứu ở phương diện rộng nên việc tập trung nghên cứu kiểm soát RRTD còn hạn chế. Tác giả chưa đề cập cụ thể các biện phát kiểm soát RRTD như né tránh, hạn chế, chuyển giao, giảm thiểu và các hạn chế này được sẽ được tiếp tục nghiên cứu trong luận văn này. Tác giả Đỗ Vinh Hân (2011) [5] đã nghiên cứu và đưa nhiều biện pháp kiểm soát RRTD cũng như phân tích đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng, các giải pháp hoàn thiện kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh KonTum. Tuy nhiên hạn chế của tác giả là chưa đưa ra các biện pháp né tránh RRTD. Luận văn này đã bổ sung thêm các lý luận về kiểm soát RRTD của tác giả Đỗ Vĩnh Hân đồng thời các giải pháp mà tác giả đưa ra được luận văn này nghiên cứu kế thừa và phát triển cho phù hợp với thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Quân Đội- CN ĐăkLăk và khách hàng doanh nghiệp trên địa bàn. Trên cơ sở các đề tài kế thừa các nghiên cứu trước đây về kiểm soát RRTD, đề tài này hệ thống hóa các lý luận về rủi ro tín dụng và nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp. Luận văn này đi theo hướng nghiên cứu làm rõ nội dung kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp, cũng như biện pháp kiểm soát RRTD trong cho vay thường được các NHTM sử dụng. Bên cạnh đó luận văn này đưa ra các yêu cầu triển khai hiệu quả các biện pháp RRTD tại NHTM, đồng thời đưa ra các tiêu chí đánh giá kết quả kiểm soát RRTD trong 7 cho vay doanh nghiệp. Luận văn đi từ việc phân tích chung về thực trạng kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại MB ĐăkLăk. Từ việc phân tích đó, luận văn rút ra được những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế đối với kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm làm tốt hơn công tác kiểm soát RRTD trong cho vay doanh nghiệp tại MB ĐăkLăk trong thời gian tới. 8 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái quát về hoạt động ngân hàng thương mại. a. Khái niệm về ngân hàng thương mại Lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cùng với sự phát triển đó có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau về Ngân hàng, như: Ngân hàng thế giới (World Bank) định nghĩa rằng “Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi được rút ra với một thông báo ngắn hạn (tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các khoản tiết kiệm). Dưới tiêu đề “các ngân hàng” gồm có: các Ngân hàng thương mại chỉ tham gia vào các hoạt động nhận tiền gửi, cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn; Các Ngân hàng đầu tư hoạt động buôn bán chứng khoán và bảo lãnh phát hành; Các Ngân hàng nhà ở cung cấp tài chính cho lĩnh vực phát triển nhà ở và nhiều loại khác nữa. Tại một số nước còn có các ngân hàng tổng hợp kết hợp hoạt động ngân hàng thương mại với hoạt động ngân hàng đầu tư và đôi khi thực hiện cả dịch vụ bảo hiểm. Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2011 thì: “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt 9 động kinh doanh khác theo quy định nhằm mục tiêu lợi nhuận”. b. Hoạt động của ngân hàng thương mại Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho xã hội. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện cung cấp các dịch vụ đó một cách có hiệu quả. * Nhận tiền gửi  Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức Ngân hàng là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng nhằm mục tiêu đảm bảo an toàn và sinh lời. Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh. Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách thuận lợi thông qua hệ thống mạng lưới dày đặc, giúp khách hàng có thể gửi tiền vào ngân hàng mọi lúc, mọi nơi với chi phí thấp nhất. Nhiều tiện ích được kết nối với tài khoản tiền gửi, cho phép khách hàng có thể sử dụng tiền thuận tiện. Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền một cách an toàn do ngân hàng có két tốt, được kiểm soát chặt chẽ nhằm đảm bảo khả năng chi trả và tham gia bảo hiểm tiền gửi. Ngân hàng cung cấp dịch vụ giữ tiền có trả lãi. Chi phí trả lãi tiền gửi là khoản chi phí rất lớn của ngân hàng và là thu nhập quan trọng của nhiều hộ gia đình. 10  Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện ủy thác Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho mọi tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh của khách hàng trên phạm vi quốc gia hoặc toàn cầu như chi hộ, thu hộ, chuyển tiền, quản lý hộ,… Ngân hàng cung cấp các tiện ích trong thanh toán thông qua mở rộng mạng lưới, kết nối hệ thống thanh toán trong và ngoài nước, áp dụng công nghệ hiện đại,… Các tiện ích của thanh toán qua ngân hàng (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho khách hàng. * Cấp tín dụng  Cho vay thương mại Cho vay thương mại là các khoản cho vay ngắn hạn, tài trợ cho tài sản lưu động của doanh nghiệp (thường dưới 12 tháng). Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương hiệu mà thực tế là cho vay đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau đó ngân hàng mở rộng cho vay trực tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp hộ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.  Tài trợ cho dự án Bênh cạnh cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên năng động trong việc tài trợ trung dài hạn theo các dự án của doanh nghiệp (thường trên 12 tháng): cho vay để mua sắm tài sản cố định, tài trợ xây dựng nhà máy, phát triển ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đât, phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, giao thông.  Cho vay tiêu dùng Ngân hàng cho vay tiêu dùng (chủ yếu là trung và dài hạn) để mua nhà và các tài sản lâu bền, trang trải chi phí học tập, du lịch,… 11 Trong giai đoạn đầu, hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay tiêu dùng vì tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vỡ nợ tương đối cao. Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay với các hãng bán lẻ đã hướng các ngân hàng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cho vay tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình cho vay tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.  Tài trợ các hoạt động của chính phủ Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không đủ, hoặc chưa kịp, chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Ngày nay, chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Một số quốc gia quy định các ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ. Các ngân hàng thường mua trái phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được. Ngân hàng được hưởng lợi từ tài trợ cho chính phủ. Trái phiếu chính phủ có độ an toàn cao, có thể cầm cố hoặc chiết khấu tại ngân hàng trung ương. Do vậy các ngân hàng mua trái phiếu chính phủ nhằm mục tiêu tăng thu nhập và an toàn thanh khoản.  Bảo lãnh Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng đối với người thụ hưởng về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính nếu khách hàng của ngân hàng không thực hiện/hoặc thực hiện không đầy đủ như cam kết. Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách hàng. Trong 12 những năm gần đây, dịch vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức cho vay khác,…  Cho thuê tài chính (Leasing) Cho thuê tài chính (thuê mua) là việc ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê với thời gian sao cho tiền thuê thu được phải bù đắp được chi phí và có lãi cho ngân hàng. Khách hàng có quyền mua lại tài sản thuê. Cho thuê của ngân hàng được xếp vào cho vay trung và dài hạn. Ngân hàng thường thành lập bộ phận cho thuê hoặc công ty cho thuê độc lập. Ngân hàng cũng kết nối với các hàng sản xuất để đảm bảo chất lượng tài sản cho thuê. * Các dịch vụ khác  Mua bán ngoại tệ Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên là trao đổi (mua bán) ngoại tệ. Ngân hàng có thể mua bán ngoại tệ cho khách hàng: mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng chênh lệch giá mua bán. Dịch vụ này đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ, vay và trả nợ nước ngoài, thậm chí cả nhu cầu tích trữ ngoại tệ của dân chúng.  Bảo quản tài sản hộ Các ngân hàng thực hiện việc giữ vàng và các giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két (vì vậy còn gọi là dịch vụ cho thuê két). Ngân hàng thường giữ hộ những tài sản tài chính, giấy tờ cầm cố, hoặc những giấy tờ quan trọng khác của khách với tiện ích an toàn, bí mật, thuận tiện. Dịch vụ này phát triển cùng với nhiều dịch vụ khách như mua bán hộ các giấy tờ có giá cho khách, thanh toán hộ lãi hoặc cổ tức,…  Quản lý ngân quỹ Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và cá nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách 13 hàng. Do có kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách dịch vụ quản lý ngân quỹ, quản lý việc thu chi cho khách hàng và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và cho vay ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. Quản lý ngân quỹ gắn với tiền gửi của doanh nghiệp và cá nhân, giúp giảm thời gian và chi phí của khách hàng, tăng thu nhập cho khách hàng từ kinh doanh ngân quỹ, đảm bảo ngân quỹ tối ưu.  Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và quản lý hoạt độn tài chính hộ. Dịch vụ ủy thác bao gồm ủy thác vay hộ, ủy thác cho vay hộ, ủy thác phát hành, ủy thác đầu tư,… Thậm chí, các ngân hàng đóng vai trò là người được ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán, sáp nhập doanh nghiệp,…  Cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán Nhiều ngân hàng đang cung cấp củ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu với chi phí thấp. Trong nhiều trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán để cung cấp dịch vụ môi giới. Với đội ngũ phân tích chứng khoán chuyên nghiệp, công nghệ hiện đại, hoạt động môi giới kết hợp với tư vấn, hỗ trợ tài chính tạo tiện ích rất lớn cho
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan