Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng tmcp cô...

Tài liệu Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng tmcp công thương việt nam - Chi nhánh Đà Nẵng

.DOC
89
23
52

Mô tả:

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội, cũng như thách thức đối với hầu hết các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng nói riêng. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, với sự hiện diện ngày càng nhiều của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và sự lớn mạnh của các ngân hàng thương mại trong nước vì thế yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết. Rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu rất nhiều trong suốt quá trình phát triển ngân hàng là một chủ đề phổ biến trong ngành. tuy nhiên, miễn là các ngân hàng thực hành các chức năng cốt lõi của họ, đó là hoạt động tín dụng, vấn đề này không bao giờ cũ. Luận án chia sẻ mối quan tâm trong chủ đề lớn này và nhằm mục đích nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng cũng như các phương pháp mà các tổ chức tín dụng có thể áp dụng để kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay, đặc biệt là tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được đánh giá là một trong những ngân hàng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Mặc dù trong thời gian vừa qua, hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có sự tăng trưởng khá tốt, nhưng kết quả cho vay cá nhân kinh doanh còn chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng, còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt đến 7,2% vào cuối năm 2019 so với năm trước; những chỉ tiêu khác cũng đạt được những kết quả khá ấn tượng, có thể kể đến như tăng đến 43% về lợi nhuận ròng trong dịch vụ, các chỉ số lợi nhuận ngoài lãi năm 2019 đạt đến 22% trên tổng doanh thu, nợ xấu cuối năm 2019 chỉ còn 1,2% trong khi đó con số cùng kỳ năm trước là 1,59%, tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 128%, tăng mạnh so với tỷ lệ 93% của năm 2018. Lợi nhuận riêng lẻ đạt 11,5 nghìn tỷ đạt 126% so với kế hoạch đề ra, vượt 83% so với cùng kỳ năm trước. Thực tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, thêm vào đó tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có, thậm chí có một số ngân hàng thương mại tỷ lệ này lên đến 80%. Những năm gần đây Vietinbank Đà Nẵng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khối khách hàng cá nhân, trong đó quan trọng nhất là cá nhân kinh doanh. Chi nhánh Đà Nẵng nằm ở vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng, mật độ dân cư đông đúc, mức sống cao với những hoạt động kinh doanh sầm uất, tập trung nhiều chợ, tạp hoá, trung tâm thương mại... Những năm gần đây Chi nhánh Đà Nẵng cũng chú trọng phát triển dư nợ đối với đối tượng khách hàng này và điều đó cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, để lại khá nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một ngân hàng thương mại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh. Từ đó giúp ngân hàng có các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh bán lẻ trong thời gian tới, nhằm gia tăng mức độ an toàn trong cho vay một cách hiệu quả khi khách hàng sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình.
LUẬN VĂN THAM KHẢO KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Đà Nẵng – Năm 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .......................................................................................................................... .................................................................................................................................. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................2 3. Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................3 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu.....................................5 7. Bố cục luận văn.....................................................................................5 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................6 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................................................12 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM.........................................................................12 1.1.1. Hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM.....................12 1.1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM....16 1.2. KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM.....................................................24 1.2.1. Khái niệm và mục tiêu kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh.......................................................................................................24 1.2.2. Nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh...............................................................................................................28 1.2.3........Đặc điểm kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh...............................................................................................................29 1.2.4. Các tiêu chí phản ánh kết quả kiểm soát RRTD trong cho vay cá nhân kinh doanh..............................................................................................31 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG.....................................................35 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG VỀ NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG.......................................................................................................35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................35 2.1.2. Phạm vi chức năng và nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý.........36 2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh....................................38 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG.......................................................40 2.2.1. Môi trường kinh doanh..................................................................40 2.2.2. Thực trạng thực hiện các nội dung của hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh....................................................49 2.2.3. Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Chi nhánh Đà Nẵng.........................................................................58 2.2.4. Kết quả hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh.......................................................................................................61 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG...........................................64 2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................64 2.3.2. Những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân............................66 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................71 CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH TẠI NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG .........................................................................................................................72 3.1. CÁC CĂN CỨ CỦA KHUYẾN NGHỊ...........................................72 3.1.1. Dự báo hoạt động của ngành ngân hàng thời gian đến.................72 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và CN Đà Nẵng..................................................................73 3.1.3..........Mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của CN Đà Nẵng thời gian đến.............................................................73 3.2 MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH NH TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CN ĐÀ NẴNG...............................73 3.2.1. Đối với CN Đà Nẵng.....................................................................73 3.2.2. Đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Đà Nẵng .........................................................................................................................75 3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................................81 KẾT LUẬN....................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp tình hình hoạt động kinh doanh CN Đà Nẵng 2017-2019 .........................................................................................................................47 Bảng 2.2: Tình hình nhóm nợ đối với dư nợ doanh nghiệp tại Vietinbank Đà Nẵng................................................................................................................61 Bảng 2.3: Tình hình nhóm nợ tại Vietinbank Đà Nẵng..................................61 Bảng 2.4: Mức giảm tỷ lệ nợ xấu....................................................................62 Bảng 2.5: Mức giảm tỷ lệ lãi treo....................................................................63 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mở ra nhiều cơ hội, cũng như thách thức đối với hầu hết các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng nói riêng. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, với sự hiện diện ngày càng nhiều của các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và sự lớn mạnh của các ngân hàng thương mại trong nước vì thế yêu cầu kiểm soát rủi ro tín dụng ngày càng trở nên cấp thiết. Rủi ro tín dụng đã được nghiên cứu rất nhiều trong suốt quá trình phát triển ngân hàng là một chủ đề phổ biến trong ngành. tuy nhiên, miễn là các ngân hàng thực hành các chức năng cốt lõi của họ, đó là hoạt động tín dụng, vấn đề này không bao giờ cũ. Luận án chia sẻ mối quan tâm trong chủ đề lớn này và nhằm mục đích nghiên cứu tác động của rủi ro tín dụng đối với hoạt động của ngân hàng cũng như các phương pháp mà các tổ chức tín dụng có thể áp dụng để kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay, đặc biệt là tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam được đánh giá là mô ̣t trong những ngân hàng duy trì được tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Mặc dù trong thời gian vừa qua, hoạt động của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam có sự tăng trưởng khá tốt, nhưng kết quả cho vay cá nhân kinh doanh còn chưa tương xứng với lợi thế và tiềm năng, còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đạt đến 7,2% vào cuối năm 2019 so với năm trước; những chỉ tiêu khác cũng đạt được những kết quả khá ấn tượng, có thể kể đến như tăng đến 43% về lợi nhuận ròng trong dịch vụ, các chỉ số lợi nhuận ngoài lãi năm 2019 đạt đến 22% trên tổng doanh thu, nợ xấu cuối năm 2019 chỉ còn 1,2% trong khi đó con số cùng kỳ năm trước là 1,59%, tỷ lệ bao phủ nợ xấu đạt 128%, tăng mạnh so với tỷ lệ 93% của năm 2 2018. Lợi nhuận riêng lẻ đạt 11,5 nghìn tỷ đạt 126% so với kế hoạch đề ra, vượt 83% so với cùng kỳ năm trước. Thực tiễn hoạt động của ngân hàng thương mại Công Thương Việt Nam trong hơn 20 năm đổi mới vừa qua đã cho chúng ta thấy tình trạng khó khăn về tài chính của một ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cấp tín dụng khó đòi, thêm vào đó tài sản sinh lời là các khoản cấp tín dụng luôn chiếm tỷ trọng khá lớn 60%-70% tài sản có, thậm chí có một số ngân hàng thương mại tỷ lệ này lên đến 80%. Những năm gần đây Vietinbank Đà Nẵng đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng khối khách hàng cá nhân, trong đó quan trọng nhất là cá nhân kinh doanh. Chi nhánh Đà Nẵng nằm ở vị trí trung tâm thành phố Đà Nẵng, mật độ dân cư đông đúc, mức sống cao với những hoạt động kinh doanh sầm uất, tập trung nhiều chợ, tạp hoá, trung tâm thương mại... Những năm gần đây Chi nhánh Đà Nẵng cũng chú trọng phát triển dư nợ đối với đối tượng khách hàng này và điều đó cũng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro, để lại khá nhiều hậu quả cho nền kinh tế. Với mục tiêu hướng tới xây dựng mô hình một ngân hàng thương mại đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh. Từ đó giúp ngân hàng có các giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh bán lẻ trong thời gian tới, nhằm gia tăng mức độ an toàn trong cho vay một cách hiệu quả khi khách hàng sử dụng các dịch vụ và sản phẩm của ngân hàng. Vì thế, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là làm rõ thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng, qua đó 3 đề xuất các khuyến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng này. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại - Phân tích thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng - Đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Đặc điểm rủi ro trong cho vay cá nhân kinh doanh là gì? - Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại bao gồm những nội dung gì? Có thể đánh giá kết quả hoạt động này qua các tiêu chí nào? - Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng đã như thế nào? Có những kết quả cũng như hạn chế gì, nguyên nhân những hạn chế? - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng cần phải làm gì để hoàn thiện hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng mình? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh 4 tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng cụ thể tại: + Phòng Khách hàng bán lẻ tại Hội sở chi nhánh và 08 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh trên địa bàn. + Phòng Tổng hợp, Phòng Hỗ trợ tín dụng tại chi nhánh, Phòng Kiểm tra kiếm soát nội bộ khu vực 15 phụ trách chi nhánh, Phòng Quản lý rủi ro tín dụng Trụ sở chính. + Khách hàng vay vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN Đà Nẵng. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. - Không gian: Các yếu tố cần kiểm soát rủi ro trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. - Thời gian: Dữ liệu thứ cấp thu thập trong thời gian 2017 – 2019. Dữ liệu sơ cấp dự kiến tiến hành khảo sát từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2019. 5. Phương pháp nghiên cứu + Thu thập thông tin: dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Ngân hàng Vietinbank CN Đà Nẵng giai đoạn tháng 11/2019 đến tháng 12/2019. Tổng hợp từ các nguồn dữ liệu, thông tin như các tạp chí, trang thông tin, dữ liệu nội bộ ngân hàng, chứng từ, sách tham khảo có đề cập về các quy định liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng Vietinbank CN Đà Nẵng. + Phân tích thông tin: Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên cứu, cần phải sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu để phân tích, đánh giá dữ liệu. Có nhiều phương pháp phân tích nhưng phương pháp so sánh là thông dụng nhất, dùng để phân tích 5 dữ liệu số liệu các năm thuộc thời gian nghiên cứu, sử dụng gốc so sánh, lựa chọn gốc không gian và thời gian nghiên cứu để thấy rõ được thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ kinh doanh tại Ngân hàng TMCP, từ đó đưa ra những đánh giá từ việc sử dụng các biểu mẫu nhằm đánh giá được thực trạng kiểm soát RRTD và đề xuất hoàn thiện kiểm soát RRTD tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. Trong quá trình hoàn thiện nghiên cứu thì đây là bước khá quan trọng, thu thập các thông tin, dữ liệu sau đó tổng hợp và quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết hợp các phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh; Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích nghiên cứu. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của nghiên cứu - Đề tài góp phần hệ thống và tổng hợp những lí luận cơ bản về tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh và cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại; - Đề tài góp phần phân tích, đánh giá đúng thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng, đề xuất những khuyến nghị hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín dụng cho vay cá nhân kinh doanh tại ngân hàng này. 7. Bố cục luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. Chương 3: Khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát rủi ro tín 6 dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NH TMCP Công Thương Việt Nam - CN Đà Nẵng. 8. Tổng quan tình hình nghiên cứu Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả bước đầu thu thập những thông tin cần thiết, các bài báo trên các tạp chí cũng như các luận văn có nghiên cứu tương tự đã được ban hành trong vòng vài năm trở lại để đảm bảo tính kế thừa trong quá trình hoàn thành luận văn. Cụ thể như sau: Các bài báo khoa học được công bố trên các Tạp chí khoa học trong 3 năm gần nhất. - Bài báo “Tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng phá sản các ngân hàng thương mại Việt Nam”, tác giả TS. Nguyễn Thanh Phong - Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, tạp chí Tài chính 01/2020. Thời gian qua, Ngân hàng Nhà nước đã thực hiện việc mua lại một loạt các ngân hàng thương mại Việt Nam yếu kém; một số ngân hàng thương mại nhỏ cũng đã thực hiện việc sát nhập, hợp nhất nhằm làm lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính của hệ thống ngân hàng. Bài viết phân tích tác động của rủi ro tín dụng đến khả năng phá sản của các ngân hàng thương mại như là một trong những nội dung quan trọng nhằm củng cố thêm bằng chứng thực nghiệm về ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến khả năng phá sản ngân hàng thương mại và hàm ý chính sách kiểm soát rủi ro tín dụng, góp phần ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam trong tương lai. - Bài báo “Một số vấn đề về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại”, ThS. Nguyễn Thị Kim Nhung, ThS. Phạm Thị Thu Hiền, ThS. Nguyễn Thị Thúy Quỳnh – Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, tạp chí tài chính tháng 12/2017. Bài viết nghiên cứu hoạt động tín dụng, đây chính là lĩnh vực hàng đầu mà những ngân hàng thương mại đang chú trọng trong việc khai thác khách 7 hàng, tạo nguồn doanh thu chính yếu. Do đó, lợi nhuận lớn cũng sẽ đi kèm với nó nhiều rủi ro. Nhìn chung, rủi ro tín dụng có thể dẫn đến những hậu quả khôn lường cho nền kinh tế, có thể kể đến như tổn thất về tài chính của chính ngân hàng, tổn thất về giá trị thị trường của ngân hàng hay nặng nề hơn đó là hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị thua lỗ, dẫn đến mất cân đối vốn, mất cân đối tài chính và dẫn đến phá sản. Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần được nghiên cứu đưa ra phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của từng ngân hàng. - Bài báo “Về quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”, tác giả TS. Đỗ Đoan Trang - Đại học Bình Dương. Bài đăng trên Tạp chí Tài chính năm 02/2019. Quản trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để không bị mất vốn đầu tư. Bài viết phân tích những rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại và đưa ra một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. Phòng ngừa hạn chế rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn, phức tạp. Rủi ro tín dụng thường khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của ngân hàng. Trong thời gian qua, vấn đề rủi ro và quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng ở Việt Nam đã trở nên cấp thiết khi có các con số về nợ xấu được công bố. - Bài báo "Tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam" - Nguyễn Thị Hồng Ánh (Khoa Tài chính Ngân hàng, Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh); Lê Thành Trung (Khoa Tài chính - Kế toán, Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại) trên Tạp chí Công thương tháng 04/2020 Tại Việt Nam, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hoạt động của các NHTM từ lâu đã được xem là huyết mạch, là xương sống nền kinh tế 8 của một quốc gia. Đây cũng chính là đặc điểm chung của các nước đang phát triển khi thị trường chứng khoán chỉ mới hình thành. Ngân hàng luôn là kênh cung ứng vốn chủ yếu cho nền kinh tế nên sự phát triển của NHTM đã đóng góp và mang lại nhiều thành tựu cho nền kinh tế Việt Nam trong suốt hơn 20 năm đổi mới. Bài viết sử dụng mô hình GMM để kiểm định tác động của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu được lấy từ Bộ dữ liệu Các chỉ số phát triển thế giới (World Development Indicator - WDI) của Ngân hàng Thế giới (World Bank - WB) và các báo cáo thường niên của 27 Ngân hàng Thương mại (NHTM) Việt Nam công khai niêm yết trong giai đoạn 2007 - 2017. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động rất lớn của rủi ro tín dụng đến sự ổn định tài chính của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn này. Các luận văn cao học đã được bảo vệ trong 3 năm gần nhất tại Đại học Đà Nẵng Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Quảng Nam” (2018), tác giả Nguyễn Đức Diễm My. Luận văn trình bày dự báo, định hướng hoạt động tín dụng và mục tiêu kiểm soát rủi ro tín dụng của chi nhánh trong thời gian tới để củng cố thêm cơ sở trước khi đề ra các giải pháp hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam. Song song với các giải pháp luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng Nhà nước, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam để tạo điều kiện cho việc thực hiện các giải pháp có tính khả thi và hiệu quả hơn. - Luận văn thạc sỹ “Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – 9 Chi nhánh Quận Ngũ Hành Sơn” (2018), tác giả Trần Văn Huy. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học và phân tích đánh giá tổng kết thực tiễn, về cơ bản luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau: Luận văn đã khái quát hóa cơ sở lý thuyết cơ bản về hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại, rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM, nguyên nhân phát sinh và nội dung kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM. Luận văn đã nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, đi sâu phân tích, lý giải thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn, qua đó đánh giá được những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay cá nhân kinh doanh tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Ngũ Hành Sơn, luận văn đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm kiểm soát nợ xấu có hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong thời gian tới. - Luận văn thạc sĩ “Quản trị rủi ro tín dụng cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Agribank Đăk Lăk” (2016), tác giả Hoàng Thị Kiều Nga. Hoạt động kinh doanh ngân hàng có thể nói là hoạt động kinh doanh rủi ro, rủi ro luôn đi kèm với lợi nhuận, lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng nhiều. Vì vậy việc quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả sẽ tạo ngân hàng gia tăng lợi nhuận, phát triển bền vững, quảng bá thương hiệu cũng như uy tín của ngân hàng. Thông qua cơ sở lý luận về tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng, luận văn đi vào nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại 10 Agribank ĐăkLăk, chỉ ra những mặt ưu điểm và nhược điểm của công tác QTRRTD trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN của Agribank Đăk Lăk. Từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với KHCN tại Agribank Đăk Lăk trong giai đoạn sắp tới. - Luận văn "Quản trị rủi ro Tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi Nhánh Huyện Quảng Trạch Bắc Quảng Bình" (2019) tác giả Trần Xuân Hoàng. Hội nhập luôn là xu thế chính yếu của toàn bộ nền kinh tế trong thời kỳ đổi mới và hội nhập. Trong điều kiện đó thì ngân hàng thương mại không chỉ là huyết mạch của nền kinh tế quốc dân mà còn mang trong mình vận hội vươn rộng ra khu vực và thế giới. Đó cũng đòi hỏi mỗi ngân hàng thương mại phải nâng cao sức canh tranh, chuẩn hoá quy trình nghiệp vụ, công tác quản lý, quản trị ngân hàng theo các chuẩn mực quốc tế, đặc biệt trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, tăng cường về chất lượng cũng như hiệu quả. Nếu thiếu một hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hữu hiệu thì không một ngân hàng nào có thể thể tồn tại lâu dài. Có thể nói quản trị rủi ro tín dụng nó là toàn bộ cuộc sống trong hoạt động ngân hàng. Khoảng trống nghiên cứu. Từ tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy đã có không ít đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay đối với cá nhân kinh doanh vẫn còn hạn chế. Qua tìm hiểu cho thấy chưa có nghiên cứu nào về hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại Vietinbank Đà Nẵng. Các dữ liệu nghiên cứu liên quan đến luận văn mà các tác giả đã thực hiện vẫn chưa cập nhật dữ liệu đến thời điểm hiện nay. Về nội dung những nghiên cứu trước đây chưa xây dựng được hệ 11 thống các dấu hiệu cảnh báo khoản vay có vấn đề nhằm có hướng xử lý kịp thời trước khi xảy ra tổn thất. Qua thực tiễn hoạt động tín dụng và đánh giá các khoản vay quá hạn, có thể rút ra một số dấu hiệu cơ bản của người đi vay và chính đó là những cảnh báo đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Việc hệ thống hóa được các dấu hiệu này một cách cụ thể là thực sự quan trọng giúp ngân hàng có những kế hoạch hành động nhanh chóng, hiệu quả, giảm thiểu được rủi ro. Quá trình phân tích tín dụng là quá trình mà thực tế còn chứa nhiều yếu tố dự đoán và những kết luận mang tính chất chủ quan của cán bộ phân tích. Vì vậy, hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng phụ thuộc phần nhiều vào yếu tố phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ ngân hàng. Do vậy luận văn của tác giả đã đứng ở góc độ chi nhánh để đưa ra thực trạng hiện tại và từ đó đề xuất các khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh tại chi nhánh nơi tác giả đang công tác mang tính thực tiễn, kịp thời và khách quan. 12 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CÁ NHÂN KINH DOANH CỦA NHTM 1.1.1. Hoạt động cho vay cá nhân kinh doanh của NHTM a. Hoạt động cho vay của NHTM Ngân hàng thương mại huy động tiền từ các cá nhân, các doanh nghiệp và các hình thức tín dụng khác và đương nhiên ứng với mỗi loại tiền gửi do các ngân hàng phải chi trả cho một khoản lãi nhất định. Để đảm bảo khả năng chi trả, ngân hàng sẽ phải sử dụng phần lớn khoản tiền huy động đưa vào các hoạt động kinh doanh như cho vay, đầu tư …Trong đó cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM tạo ra lợi nhuận trực tiếp cho ngân hàng. Sở dĩ cho vay được coi là một trong những loại hình quan trọng nhất không thể thiếu được của các ngân hàng bởi lẽ chỉ có lãi suất thu được từ cho vay mới bù đắp mọi chi phí mà các ngân hàng phải bỏ ra như: Chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh, quản lý, thuế và các chi phí rủi ro đầu tư… Hiện nay, cho vay cá nhân là một trong những hình thức rất phổ biến và đang trong giai đoạn tăng trưởng đỉnh cao. Thị trường ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam không nằm ngoài xu hướng chung của khu vực và tiềm năng của cho vay cá nhân trong tương lai là rất lớn. Trong giai đoạn 2014 - 2018, chính sách tiền tệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều hành chủ động, linh hoạt, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng. Cung tiền tăng hợp lý, thanh khoản hệ thống dồi dào, tỷ giá và thị trường ngoại hối ổn định, dự trự ngoại hối tăng nhanh tạo nền tảng chung thuận lợi cho hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tăng trưởng cho vay 13 cá nhân. Nói đến cho vay tức là nói đến rủi ro cao. Đa phần rủi ro tín dụng xảy ra đều bắt nguồn từ những khoản cho vay của NHTM. Đối với những khoản cho vay càng lớn thì độ rủi ro càng cao. Mỗi một khoản rủi ro lớn xảy ra nó tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng. Có thể nói nghiệp vụ cho vay là một nghiệp vụ phức tạp, độ an toàn thấp, rủi ro cao nhưng lại là hoạt động không thể thiếu được, quyết định và ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của NHTM. Nó chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu tổng tài sản của ngân hàng (trên, dưới 70%). Từ năm 2014, phân khúc bán lẻ của Vietinbank phát triển đột phá, thay đổi toàn diện từ nhận thức, tư duy bán hàng, phục vụ khách hàng, cùng với việc đầu tư bài bản về hệ thống cơ sở vật chất, đội ngũ nhân sự, liên tục cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, mở rộng kênh bán hàng nhằm thúc đẩy bán hàng và phục vụ khách hàng cá nhân ngày càng tốt hơn. Dư nợ cá nhân tăng trung bình gần 35%/năm trong giai đoạn 2014 – 2018, đạt 247.000 tỷ đồng trong năm 2018; tỷ trọng dư nợ tăng từ 17% lên 29%. Thu nhập từ bán lẻ tăng trưởng mạnh mẽ và chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu nhập toàn hàng. b. Cá nhân kinh doanh Hiện nay pháp luật chưa có định nghĩa cụ thể nào về cá nhân kinh doanh. Tuy nhiên thông qua các quy định tại Thông tư 39 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2017 thì cá nhân kinh doanh bao gồm cá nhân kinh doanh, hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân mà cá nhân đó là chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân. Theo Luật quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thương mại, và các nghị định, thông tư hướng dẫn, chúng ta có thể hiểu cá nhân kinh doanh như sau: Theo quy định Điều 21 của Luật quản lý thuế thì cá nhân kinh doanh là một đối tượng đăng ký thuế. Theo quy định 14 Điều 2 Phần 1 Thông tư 85/2007/TT-BTC thì cá nhân kinh doanh có thể là người Việt Nam hoặc người nước ngoài và có hoạt động sản xuất, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, hàng hoá. Nghiên cứu các quy định của Luật thương mại thì có thể nhận thấy cá nhân kinh doanh có thể là thương nhân hoặc cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh hoặc cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại (Điều 2 Luật thương mại) - Thương nhân là các đối tượng được quy định tại Điều 6 của Luật thương mại. - Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP định nghĩa: “Cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là "thương nhân" theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây: - Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong; - Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định; - Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định; - Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng