Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành p...

Tài liệu Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (tt)

.PDF
26
274
133

Mô tả:

Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh (LV thạc sĩ)
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ PHƯƠNG LAN KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN THEO PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60.38.01.07 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, 2017 Công trình được hoàn thành tại: Học viện Khoa học Xã hội Người hướng dẫn khóa học: PGS.TS. Vũ Thị Duyên Thủy Phản biện 1: ………………………………………………………… …………………………………………………….. Phản biện 2:…………………………………………………………. …………………………………………………….. Luận văn này sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại: Học viện khoa học xã hội ………..giờ……….ngày ……..tháng ………năm Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Khoa học xã hội MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài: Tiếng ồn tác động lên con người ở ba phương diện: tác động về mặt cơ học, tác động về mặt sinh học và tác động lên các hoạt động xã hội. Tác giả chọn thực hiện đề tài “Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu những quy định pháp luật hiện hành về vấn đề trên so thực tiễn áp dụng pháp luật trong quá trình kiểm tra, xử lý, kiểm soát, cũng như là cơ sở để chỉ ra những điểm còn vướng mắc trong thực tiễn áp dụng từ đó đưa ra những hướng hoàn thiện hơn đối với những quy định liên quan đề tài. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu, tiêp cận các tài liệu, sách, báo, bài viết của các học giả liên quan đến đề tài nghiên cứu này, tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu về ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường, nội dung của kiểm soát ô nhiễm môi trường, pháp luật về kiểm soát ô nhiễm môi trường đã được nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau, các luận văn nghiên cứu về từng lĩnh vực cụ thể như: nghiên cứu về chất thải nguy hại; chất thải rắn; chất thải y tế…. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu các vấn đề về thực trạng pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn chưa được nghiên cứu, chỉ có các đề tài về kiểm soát tiếng ồn dưới góc độ kỹ thuật hoặc lồng ghép một phần kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn vào trong công trình nghiên cứu về không khí, tiếng ồn và độ rung. Do đó có thể khẳng định, đề tài “Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo pháp luật bảo vệ môi trường từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” là một đề tài mới 1 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài: Mục đích nghiên cứu của đề tài này là tìm hiểu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn, tổng hợp và hệ thống hoá các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát Ô nhiễm Tiếng ồn ở Việt Nam qua thực tiễn tại Thành phố Hồ Chí Minh, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật để kiểm soát Ô nhiễm Tiếng ồn ở nước ta trong giai đoạn hiện nay 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Về đối tượng nghiên cứu của đề tài trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ chủ yếu là đi sâu nghiên cứu các quy định pháp luật về kiểm soát tiếng ồn được ghi nhận trong Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 và các băn bản pháp lý liên quan khác. Về phạm vi nghiên cứu của đề tài ở đây chủ yếu tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận pháp lý và thực tiễn xoay quanh pháp luật kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn tại Thành phố Hồ Chí Minh ở thời điểm hiện nay. 5. Phương pháp nghiên cứu đề tài Luận văn dựa trên những thành tựu của các chuyên ngành khoa học pháp lý như: Luật Bảo vệ môi trường, Lịch sử nhà nước và pháp luật, Luật Hành chính, Luật Dân sự, Lý luận Nhà nước và pháp luật… những luận điểm khoa học trong các công trình nghiên cứu, sách chuyên khảo và các bài viết đăng trên các Tạp chí chuyên ngành liên quan đến kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn, Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn. Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả sử dụng nhiều phương pháp đan xen để nghiên cứu như: quan trắc, phân tích, đánh giá, tổng hợp, khảo sát thực tiễn… Đồng thời luận văn còn dựa vào những số liệu thống kê, tổng kết hàng năm trong các báo cáo của Sở Tài nguyên môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường Thành phố Hồ Chí Minh và những thông tin trên mạng Internet. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Luận văn nghiên cứu làm rõ các vấn đề từ lý luận, pháp lý đến thực tiễn về quá trình phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn phát tán và xử lý tiếng ồn... trên cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát tiếng ồn tại Thành phố Hồ Chí Minh, đối chiếu với pháp luật hiện hành của Việt Nam và trên thế giới để phân tích chỉ ra những ưu điểm, hạn chế, thiếu sót, bất cập. Từ đó đưa ra nhu cầu, định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách, pháp luật về kiểm soát tiếng ồn ở nước ta hiện nay. 7. Kết cấu Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày thành 02 Chương như sau: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn và Pháp luật về Kiểm soát Ô nhiễm tiếng ồn. Chương 2: Thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường trong kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn qua thực tiễn thi hành tại Thành phố Hồ Chí Minh và giải pháp hoàn thiện. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN VÀ PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN 1.1. Những vấn đề lý luận về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn 1.1.1. Khái niệm, phân loại Tiếng ồn Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm rất phổ biến trong đô thị phần lớn là từ các tuyến đường giao thông, các tụ điểm dân cư, từ các công trình xây dựng, hoạt động sản xuất công nghiệp… Ô nhiễm tiếng ồn là tiếng ồn trong môi trường vượt quá nhưỡng nhất định gây khó chịu cho người hoặc động vật. Các nguồn ồn chính bao gồm: - Nguồn ồn giao thông: Tiếng ồn giao thông hiện nay chủ yếu là do mật độ xe trên đường phố lớn, tập hợp nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp tiếng ồn với nhiều tần số khác nhau. - Nguồn ồn trong xây dựng: Việc sử dụng phương tiện cơ giới ngày càng phổ biến, khi có một công trình xây dựng được thực thi thì tiếng ồn của các phương tiện này gây ra cho con người cũng rất đáng kể. - Nguồn ồn công nghiệp và sản xuất: Công nghiệp sử dụng rất nhiều máy móc, khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể - Nguồn ồn sinh hoạt: Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều thiết bị thu phát âm thanh. Những loại tiếng ồn kể trên do các hoạt động sửa chữa nhà cửa thì có thể lan truyền trong vật thể rắn như sàn, trần, tường... Tất cả những loại tiếng ồn này phụ thuộc chủ yếu vào ý thức của con người gây nên. Các loại tiếng ồn: - Tiếng ồn cơ khí 4 - Tiếng ồn khí động - Tiếng ồn điện từ - Tiếng ồn thuỷ động. 1.1.2. Ảnh hưởng của tiếng ồn đối với sức khoẻ cộng đồng Tiếng ồn là một dạng ô nhiễm môi trường rất nguy hại, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng nhưng lại ít được quan tâm như các loại ô nhiễm khác. Nguyên nhân gây nên tiếng ồn rất đa dạng, từ các âm thanh phát ra từ nhà máy, công xưởng đến hoạt động giao thông và cả tiếng ồn trong sinh hoạt của người dân. Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ghi nhận trong những thập niên gần đây, tình trạng ô nhiễm tiếng ồn đã ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của con người: - Căng thẳng tinh thần - Rối loạn giấc ngủ - Giảm thính lực và mất thính lực - Đối với hệ tiêu hóa - Suy giảm khả năng, chất lượng lao động, học tập - Biến đổi hành vi con người - Ảnh hưởng đến trao đổi thông tin Tiếng ồn là một trong các yếu tố của môi trường gây tác động xấu lên con người. Xuất phát từ những tác động tiêu cực đó, kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn trở thành một trong những yêu cầu cấp bách trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung ở Việt Nam hiện nay. 1.1.3. Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Tầm quan trọng của kiểm soát ô nhiễm trong công tác quản lý môi trường đã được xác định trong Luật bảo vệ môi trường (năm 2005), trong chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 5 và định hướng đến năm 2020, đặc biệt là trong Quyết định số 328/2005/QĐ-TTG ngày 12 tháng 12 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch quốc gia kiểm soát ô nhiễm môi trường đến năm 2010. Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn, theo Tác giả là Trách nhiệm của cơ quan Nhà nước, các cá nhân, tổ chức là chủ nguồn ồn trong quá trình phòng ngừa, theo dõi, kiểm tra, giám sát những tác động đếnmôi trường, những biến đổi so với quy chuẩn kỹ thuật môi trường, xử lý những hoạt động tiêu cực gây ra nhằm đảm bảo cho môi trường sống của con người được trong lành, sạch đẹp. Trong các cấp kiểm soát, phòng chống ô nhiễm và giảm thiểu tiếng ồn được xem là các biện pháp hiệu quả. Cần nhấn mạnh rằng trách nhiệm kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung và kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn nói riêng là nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chủ nguồn ồn và trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và khi họ vi phạm nghĩa vụ này phải chịu trách nhiệm pháp lý. 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn 1.2.1. Khái niệm pháp luật kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Mục đích cơ bản của pháp luật kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn là nhằm hạn chế nguồn ồn, phòng ngừa, giảm thiểu những ảnh hưởng xấu của tiếng ồn, bảo vệ chất lượng môi trường sống của con người. Thông qua việc định hướng xử sự của cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong quá trình làm phát sinh tiếng ồn, đồng thời ràng buộc những chủ thể này bằng những chế tài cụ thể, có thể định nghĩa pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn như sau: “Pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn là tổng thể cácquy phạm pháp luật các cơ 6 quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh hoạt động của các cơ quan nhà nước, các cá nhân, tổ chức là chủ nguồn ồn và các chủ thể khác trong quá trình phòng ngừa, dự báo, theo dõi, kiểm tra, giám sát và phát hiện những tác động của tiếng ồn, sự phát tán tiếng ồn, xử lý tiếng ồn, đảm bảo môi trường sống của con người”. Nhà nước ta đã thông qua Luật Bảo vệ môi trường năm 2014. Trong Luật này có sửa đổi, bổ sung quan trọng liên quan đến kiểm soát ô nhiễm Môi trường, quy định về quy chuẩn kỹ thuật về Môi trường xung quanh gồm: nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với không khí, nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với âm thanh, ánh sáng, bức xạ, nhóm quy chuẩn kỹ thuật môi trường đối với tiếng ồn, độ rung (bao gồm cả nguồn di động và cố định). Các quy chuẩn này là cơ sở đề đánh giá hiện trạng Môi trường, mức độ ô nhiễm, quản lý ô nhiễm và là cơ sở để xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về Môi trường. 1.2.2 .Các nguyên tắc trong điều chỉnh pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn Thứ nhất, nguyên tắc cơ bản của Pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn chính là Nhà nước ghi nhận và bảo vệ quyền được sống trong môi trường trong lành của con người, đảm bảo cuộc sống được hài hòa với tự nhiên. Thứ hai, nguyên tắc “phòng ngừa – giảm thiểu" là nguyên tắc ưu tiên trong Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn. Nguyên tắc này luôn được coi là phương châm của hoạt động kiểm soát ô nhiễm môi trường nói chung, trong đó có kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn. Thứ ba, nguyên tắc “phát triển bền vững”, phát triển bền vững chính là phát triển trên cơ sở duy trì được mục tiêu và cơ sở vật chất của quá trình phát triển. Chỉ có thể phát triển biền vững khi 7 kiểm soát ô nhiễm môi trường được hiệu quả đồng thời từ đó sẽ thúc đẩy phát triển xã hội. Thứ tư là nguyên tắc phối hợp và liên kết, có nghĩa là trên phạm vi toàn cầu phải có sự hợp tác để kiểm soát ô nhiễm chung, trong phạm vi quốc gia phải đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước theo hướng hình thành cơ chế mang tính liên vùng, bảo đảm sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương, cần phải đảm bảo có mối quan hệ tương tác giữa các ngành, các văn bản quy phạm pháp luật trong việc quản lý, điều chỉnh các hoạt động phát triển phù hợp với công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường. Thứ năm là nguyên tắc kiểm soát ô nhiễm tại nguồn: Nguyên tắc này được ghi nhận xuất phát từ một đặc đỉểm rất quan trọng của âm thanh là khuếch tán và lan truyền, nên khi có hành vi gây tiếng ồn thì việc xác định cường độ và hậu quả đối với con người là rất khó khăn. Cách hiệu quả nhất để hạn chế tiếng ồn là kiểm soát ngay tại nguồn ồn. Cuối cùng, nguyên tắc thứ sáu là nguyên tắc người gây ồn phải chịu trách nhiệm pháp lý: Người hoặc tổ chức gây ô nhiễm tiếng ồn thì phải chịu trách nhiệm pháp lý như trách nhiệm hành chính, trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại do tiếng ồn của mình gây ra. 1.2.3. Vai trò của pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn Hệ thống pháp luật đã bảo vệ môi trường bằng việc thể chế hóa các chính sách, kế hoạch của Đảng, nhà nước trong công tác bảo vệ môi trường và quy định các phương tiện, biện pháp, nhân lực... để đảm bảo thực hiện các chính sách đó. Chính vì vậy, pháp luật về bảo vệ môi trường đã trở thành một công cụ hữu hiệu để quản lý và bảo vệ môi trường. Cũng giống như những lĩnh vực pháp luật bảo vệ môi 8 trường khác, pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn cũng có vai trò quan trọng, cụ thể như sau: - Pháp luật quy định các quy tắc xử sự cho con người - Pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các cơ quan quản lý nhà nước về Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn - Pháp luật Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn góp phần thúc đẩy nghiên cứu các ứng dụng khoa học tiên tiến để bảo vệ môi trường, hạn chế tiếng ồn do các hoạt động thường xuyên của con người gây ra. - Pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn góp phần thay đổi và nâng cao nhận thức của cộng đồng theo hướng có lợi. - Pháp luật quy định các chế tài ràng buộc con người thực hiện những đòi hỏi của pháp luật để bảo vệ môi trường. 1.2.4. Nội dung của pháp luật Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn  Các quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn môi trường: Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật là công cụ và phương tiện quan trọng để duy trì các chuẩn mực trong các quan hệ kinh tế, thương mại, thúc đẩy doanh nghiệp quan tâm đổi mới, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, đảm bảo an toàn, vệ sinh, sức khỏe cho con người; bảo vệ động vật, thực vật và môi trường, sử dụng hợp lý tại nguyên thiên nhiên để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người dân.  Pháp luật về đánh giá tác động môi trường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Để phòng ngừa ô nhiễm môi trường do hoạt động phát triển kinh tế gây ra, bên cạnh quy định về quy hoạch môi trường, Luật Bảo 9 vệ Môi trường 2014 cũng quy định về việc lập, thẩm định thông qua các báo cáo đánh giá tác động môi trường. Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo tác động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra biện pháp Bảo vệ Môi trường khi triển khai dự án đó.  Các quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn từ nguồn ồn di động Để kiểm soát ô nhiễm môi trường tiếng ồn từ nguồn thải di động, Nhà nước đã ban hành một số quy định về vấn đề này. Các quy chuẩn về tiếng ồn đối với ô tô, mô tô, xe máy, tàu hỏa, máy bay trước khi được đưa vào lưu thông đã được quy định cụ thể.  Các quy định về kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn từ nguồn thải cố định (trong sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh và dịch vụ) Nhà nước ta đã ban hành nhiều quy chuẩn kỹ thuật về tiếng ồn đối với nguồn thải cố định ví dụ như thời gian phát tán tiếng ồn, thời gian tiếp xúc, độ ồn.  Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Theo quy định của Luật bảo vệ môi trường năm 2014, thì gây tiếng ồn vượt quá tiêu chuẩn cho phép là một trong những hành vi bị nghiêm cấm. Theo đó, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn có thể gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lý sau: - Trách nhiệm hành chính - Trách nhiệm dân sự - Trách nhiệm hình sự 10 Kết luận chương 1 1. Tiếng ồn là hệ quả tất yếu khi đời sống kinh tế ngày càng tăng cao, nhu cầu giải trí, sinh hoạt, phát triển cơ sở hạ tầng của người dân ngày càng cao, vì vậy Tiếng ồn ngày càng tăng, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe con người 2. Kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình Kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn theo quan điểm bảo vệ sức khỏe con người. Hoạt động này là tổng hợp của những hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền, các chủ nguồn ồn di động và cố định cũng như toàn xã hội nhằm giảm thiểu những tác động nguy hại mà Tiếng ồn có thể gây ra trong sức khỏe cộng đồng. 3. Pháp luật kiểm soát Tiếng ồn giữ một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường, sức khỏe con người. Đây là một trong những công cụ hữu hiệu để phòng ngừa, góp phần thay đổi, nâng cao nhận thức cộng đồng theo hướng có lợi cho sức khỏe, tinh thần của con người; tạo điều kiện thuận lợi cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến để giải thiểu Tiếng ồn. 11 Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG KIỂM SOÁT Ô NHIỄM TIẾNG ỒN QUA THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 2.1. Đánh giá thực trạng pháp luật bảo vệ môi trường trong kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn qua thực tiễn thi hành tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.1.1. Các quy định pháp luật về quy chuẩn kỹ thuật môi trường và Tiêu chuẩn môi trường Tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép đối với các phương tiện giao thông được quy định cụ thể đối với từng loại phương tiện, đồng thời khi tiến hành lưu thông trên đường phải được cấp giấy phép đủ điền kiện và đúng tiêu chuẩn quy định. Luật Bảo vệ môi trường đã có quy định về nhóm tiêu chuẩn môi trường và quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất lượng môi trường về khí thải, tiếng ồn và độ rung (trong đó có cả nguồn ồn di động và cố định) và có vai trò rất quan trọng trong việc quản lý của nhà nước trong việc bảo vệ môi trường. * Tiêu chuẩn môi trường: Theo khoản 6 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014 thì “Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường”. Vì vậy, tiêu chuẩn môi trường có quan hệ mật thiết với sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Hệ thống tiêu chuẩn môi trường là một công trình khoa học liên ngành, nó phản ánh trình độ 12 khoa học, công nghệ, tổ chức quản lý và tiềm lực kinh tế - xã hội có tính đến dự báo phát triển. * Quy chuẩn kỹ thuật môi trường Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là công cụ quản lý Nhà nước của các Bộ, ngành nhằm kịp thời đáp ứng yêu cầu quản lý ngành, lĩnh vực. Theo khoản 5 Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường 2014, Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là Mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường. Nội dung các quy chuẩn này quy định giá trị giới hạn về tiếng ồn đối với con người tại nơi làm việc cũng như thời gian tối đa người dân tiếp xúc với tiếng ồn mỗi ngày. Nếu hành vi gây tiếng ồn vượt quá mức cho phép thì bị xử lý theo quy định. Ngoài ra quy chuẩn môi trường còn giúp các cơ quan nhà nước quản lý về môi trường, giúp cá nhân thực hiện đúng các hành vi mà pháp luật cho phép, quy chuẩn kỹ thuật còn góp phần tác động giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của con người. 2.1.2. Pháp luật về đánh giá tác động môi trường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn * Thực trạng pháp luật về đánh giá tác động môi trường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Theo quy định của pháp luật môi trường hiện hành, đánh giá môi trường; trong đó có hoạt động đánh giá tác động môi trường (ĐTM) là một trong những nghĩa vụ pháp lí của chủ dự án trước khi thực hiện các hoạt động phát triển kinh tế xã hội nhằm đánh giá mức 13 độ ảnh hưởng của các hoạt động đó đến môi trường; từ đó đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu và loại trừ các tác động tiêu cực của dự án tới chất lượng môi trường tại nơi thực hiện dự án. Pháp luật môi trường hiện hành cũng đã tăng cường quyền tham gia của cộng đồng dân cư trong vấn đề bảo vệ môi trường (trong đó có hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn) Tuy nhiên, hệ thống pháp luật thực định quy định về vấn đề này còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, báo cáo ĐTM còn “ôm đồm” quá nhiều nội dung; chưa bao quát đầy đủ các tác động của dự án tới chất lượng cuộc sống của con người; trong đó có vấn đề kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Thứ hai, chưa đảm bảo thực hiện có hiệu quả quyền tham gia của cộng đồng dân cư vào hoạt động tham vấn nội dung báo cáo ĐTM * Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật về đánh giá môi trường trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn tại Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Xuất phát từ những hạn chế của pháp luật thực định, các báo cáo ĐTM hiện nay chỉ tập trung vào phân tích đặc điểm địa hình, hiện trạng chất lượng môi trường của khu vực dự án mà bỏ qua việc đánh giá các tác động cộng hưởng, tác động tích lũy cũng như nguy cơ xảy ra xung đột trong vấn đề sử dụng tài nguyên thiên nhiên với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy trên thực tế, do không chú ý tới đặc điểm triển khai dự án nên nhiều báo cáo ĐTM của các dự án cùng loại hình sản xuất, kinh doanh rất giống nhau, “nhiều báo cáo ĐTM là anh em với nhau”. Đặc biệt, trong các ĐTM hiện nay thì vấn đề phân tích, chỉ ra những tác động của dự án trong quá trình xây dựng và hoạt động làm phát sinh tiếng ồn ở quy mô và 14 mức độ thế nào, ảnh hưởng cụ thể tới chất lượng cuộc sống của con người và các biện pháp nhằm giảm thiểu và khắc phục những tác động tiêu cực từ hoạt động gây ồn đó còn chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức. 2.1.3. Pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn từ nguồn ồn di động Tiếp nối tinh thần của Luật BVMT năm 2005, Luật BVMT năm 2014 cũng đã ban hành quy định pháp luật về kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn, trong đó tập trung chủ yếu vào các hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn của các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và hoạt động giao thông vận tải. Tuy nhiên cần nhìn nhận rằng, pháp luật hiện hành quy định về vấn đề này vẫn còn rất chung chung. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng chưa có các hướng dẫn cụ thể để đảm bảo quá trình thực hiện pháp luật thống nhất trên thực tế. Nghị định 19/2015/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật BVMT năm 2014 cũng chưa có hướng dẫn chi tiết thi hành quy định này. * Nguồn ồn giao thông: Để ngăn chặn ô nhiễm tiếng ồn từ hoạt động giao thông vận tải, nhà nước ta đã ban hành nhiều quy định về vấn đề này như: Một là, phương tiện giao thông cơ giới phải được cơ quan đăng kiểm xác nhận đúng quy chuẩn kỹ thuật môi trường mới được đưa vào sử dụng. Hiện nay còn quá nhiều phương tiện kém chất lượng vẫn được tham gia lưu thông hằng ngày, thậm chí nhiều phương tiện rất cũ nát. Hai là, các cá nhân và tổ chức có trách nhiệm quản lý, quy hoạch các tuyến đường có mật độ giao thông cao gây tiếng ồn thường xuyên có biện pháp giảm thiểu lưu lượng phương tiện giao 15 thông, hạn chế kẹt xe trong khung giờ cao điểm, biện pháp kỹ thuật giảm thiểu tiếng ồn Những năm gần đây các hoạt động giao thông là nguồn gây tiếng ồn chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố hiện đang quản lý gần 8 triệu phương tiện giao thông, trong đó có khoảng 650.000 ô tô và 7,4 triệu xe mô tô, chưa kể đến lượng phương tiện mang biển số các tỉnh đang lưu thông trên địa bàn thành phố (khoảng trên 1 triệu phương tiện các loại). Như vậy vào lúc cao điểm, khoảng 70% phương tiện giao thông sẽ lưu thông trên đường, gây ra tiếng ồn rất lớn so cho các hộ dân sống hai bên đường. * Nguồn ồn từ máy bay Tiếng ồn của động cơ máy bay phát ra ở khoảng cách 4m có thể đạt đến ngưỡng 130dB, khi máy bay cất/hạ cánh sẽ tạo ra tiếng ồn trong khoảng 120-140dB, cường độ âm ở ngưỡng ngày có thể gây tổn hại nặng cho tai, thậm chí là thủng màng nhĩ. Hiện nay, việc cải tiến vật liệu xây dựng đã được tiến hành để hạn chế tác hại của tiếng ồn máy bay, nhưng số lượng hành khách ngày một tăng cao kèm theo số chuyến bay tăng lên khiến vấn đề tiếng ồn máy bay vẫn chưa thể khắc phục. Tại Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là khu vực tại quận Gò Vấp, máy bay thường bay cố định qua khu vực các Phường 5, 6 và 10 là vùng nằm trong “phễu bay”, sân bay Tân Sơn Nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh cũng là sân bay đón nhiều chuyến bay cất/hạ cánh nhất tại VN với tần suất mỗi ngày có khoảng 400 chuyến bay cất và hạ cánh. * Nguồn ồn từ phương tiện tàu hoả Theo Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, trên địa bàn Thành phố có khoảng 14 km đường sắt bắt đầu từ ga Sài Gòn đến địa phận quận Thủ Đức, đi qua các Quận 3, Phú Nhuận, Gò Vấp, 16 Bình Thạnh và Thủ Đức. Mỗi ngày có khoảng 11 đoàn tàu hoặc đầu tàu đến ga Sài Gòn và 11 đoàn tàu từ ga Sài Gòn đi, với độ ồn trung bình dao động từ 60 – 80dB chưa kể khi đến 30 đoạn giao cắt với các đường nội ô, tiếng còi tàu kéo khoảng 85 -105dB, như vậy người dân hai bên đường tàu chạy phải chịu tiếng ồn rất lớn và thường xuyên. 2.1.4. Các quy định về kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn trong sinh hoạt và sản xuất, kinh doanh và dịch vụ Theo Luật bảo vệ môi trường thì đã có quy định về trách nhiệm của hộ gia đình trong kiểm soát ô nhiễm Môi trường (không khí, tiếng ồn, độ rung) nhưng lại chưa quy định rõ chế tài áp dụng khi hộ gia đình phát tán khí thải, gây tiếng ồn, động rung và tác động khác vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường, gây ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư xung quanh. Điều này gây khó khăn cho thực hiện kiểm soát ô nhiễm do hộ gia đình gây ra. Theo quy định tại Mục 2.1, Thông tư 39/2010/TT-BTNMT quy định thì giới hạn tối đa cho phép về tiếng ồn tại khu vực thông thường (khu chung cư, các nhà ở riêng lẻ nằm cách biệt hoặc liền kề, khách sạn, nhà nghỉ, cơ quan hành chính) là 70dB (từ 6h đến 21h) và 55dB (21h đến 6h). Tuy nhiên, trong thực tế, những quy định này chưa được thực hiện nghiêm túc, hiện nay Pháp luật có quy định quy chuẩn kỹ thuật môi trường cụ thể về mức ồn đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu dân cư, nhưng khi có hành vi vi phạm thì việc xử lý rất khó khăn, phức tạp, chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể nên khi có trường hợp vi phạm xảy ra địa phương còn nhiều lúng túng trong việc xử lý. 2.1.5. Các quy định pháp luật trong xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát ô nhiễm Tiếng ồn 17 a. Thực trạng pháp luật về xử lí vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Theo đó, chủ thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn có thể gánh chịu các loại trách nhiệm pháp lí sau: - Trách nhiệm hành chính - Trách nhiệm dân sự - Trách nhiệm hình sự b. Thực tiễn thi hành quy định pháp luật về xử lí vi phạm pháp luật đối với hoạt động kiểm soát ô nhiễm tiếng ồn Việc vi phạm pháp luật trong lĩnh vực môi trường ngày càng diễn ra thường xuyên vì Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển kinh tế. Pháp luật quy định việc xử lý các vi phạm rất nghiêm nhưng việc thực hiện lại chưa nghiêm túc. * Trách nhiệm dân sự: Trách nhiệm dân sự được hiểu là bồi thường thiệt hại về tài sản, sức khoẻ của con người, về môi trường do hành vi vi phạm gây ra. * Trách nhiệm hành chính: Trong trường hợp xác định được mức độ tiếng ồn do cá nhân, tổ chức, cơ sở sản xuất kinh doanh gây ra chưa đến mức gây ô nhiễm môi trường về tiếng ồn thì sẽ tùy từng trường hợp, và mức độ tiếng ồn mà có quyết định xử phạt hành chính căn cứ vào Nghị định 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 quy định định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất