TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KIỂM SOÁT NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN AN BIÊN
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ ÁNH NGUYỆT
NGUYỄN VĂN GIANG
MSSV: 2071879
Lớp: Tài Chính Ngân Hàng
Mã lớp: KT0721A9
Cần Thơ-2012
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
KIỂM SOÁT NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN AN BIÊN
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
VÕ THỊ ÁNH NGUYỆT
NGUYỄN VĂN GIANG
MSSV: 2071879
Lớp: Tài Chính Ngân Hàng
Mã lớp: KT0721A9
Cần Thơ-2012
LỜI CẢM TẠ
Sau khoảng thời gian bốn năm học tập, được sự chỉ dẫn nhiệt tình, cũng như
sự giúp đỡ của thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt là các thầy cô Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh , cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn huyện An Biên, em đã học được những bài học kinh nghiệm
quý báu từ thực tiển giúp ích cho bản thân để nay em có thể hoàn thành đề tài luận
văn tốt nghiệp.
Em xin chân thành biết ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các thầy, cô Khoa Kinh
tế - Quản trị kinh doanh - Trường Đại Học Cần Thơ, đặc biệt em xin gởi lời biết ơn
sâu sắc đến cô Võ Thị Ánh Nguyệt đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian
làm đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị đã
tạo mọi điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại Ngân hàng, đặc biệt là các
cô chú và anh chị phòng Kế hoạch kinh doanh đã nhiệt tình chỉ dẫn, cũng như sự hỗ
trợ và cung cấp những kiến thức quý báu để em hoàn thành đề tài luận văn tốt
nghiệp của mình. Tuy nhiên, do còn hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm nên đề tài
luận văn khó tránh được những sai sót, khuyết điểm. Em rất mong sự góp ý kiến của
các thầy cô, Ban lãnh đạo và các anh chị, cô chú trong Ngân hàng.
Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh,
Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị trong Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển
Nông Thôn huyện An Biên dồi dào sức khoẻ và luôn thành công trong công việc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Trân trọng kính chào
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Giang
i
LỜI CAM ĐOAN
Em cam đoan rằng đề tài này là do chính em thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất cứ đề tài nghiên
cứ khoa học nào.
Cần Thơ, ngày 6 tháng 12 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Giang
ii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
Sinh viên: Nguyễn Văn Giang
MSSV: 2071879
Lớp: KT07821A9
Thực tập tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Huyện An
Biên, tỉnh Kiên Giang từ 27 tháng 8 đến ngày 8 tháng 11 năm 2012. Trong thời gian
thực tập, em Giang chấp hành tốt nội qui cơ quan, chịu khó nghiên cứu tài liệu và
học hỏi kinh nghiệm làm việc.
Luận văn với đề tài “Kiểm soát nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn chi nhánh Huyện An Biên”. Về cơ bản phân tích khá rõ nét và sâu
sắc, logic. Bên cạnh đó em Giang cũng nêu một số kiến nghị thiết thực, phù hợp với
tình hình thực tế.
An Biên, ngày……tháng…..năm 2012
NHN0&PTNT Huyện An Biên
iii
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ tên giáo viên hướng dẫn: Võ Thị Ánh Nguyệt
Học vị: Cử nhân
Chuyên ngành: Kinh tế học
Cơ quan công tác: Khoa Kinh tế - QTKD, Đại học Cần Thơ
Tên học viên: Nguyễn Văn Giang
Mã số sinh viên : 2071879
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Tên đề tài : Kiểm soát nợ xấu tại NHNO & PTNT huyện An Biên, tỉnh Kiên Giang
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………..
2. Về hình thức:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa thực khoa học, thực tiễn tính cấp thiết của đề tài:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu):
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
iv
6. Các nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày…tháng…. năm 2009
Nhận Xét của Giáo viên phản biện
v
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1
1.2.1. Mục tiêu chung
1
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
2
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
2
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
2
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
3
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
3
2.1.1. Khái niệm về tín dụng.
3
2.1.2. Phân loại tín dụng.
4
2.1.3 Các nguyên tắc cấp tín dụng
4
2.1.4. Quy trình cấp tín dụng.
4
2.1.5. Chất lượng tín dụng và nợ xấu
5
2.1.6. Các nguyên nhân dẫn đến tình hình nợ xấu của ngân hàng thương mại.
8
2.1.7.Kiểm soát nợ xấu
10
2.1.8 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng theo Ủy ban Basel
13
2.1.9 . Kinh nghiệm xử lý nợ xấu tại một số nước.
16
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
17
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
17
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
18
vi
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN AN BIÊN
19
3.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NHNO & PTNT HUYỆN AN BIÊN.
19
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển NHNO & PTNT Huyện An Biên.
19
3.1.2 Cơ cấu tổ chức quản lý và tình hình nhân sự.
20
3.2. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO & PTNT HUYỆN AN BIÊN.
22
3.2.1. Huy động vốn.
22
3.2.2. Các hoạt động tín dụng ngân hàng.
22
3.2.3. Các sản phẩm dịch vụ khác
22
3.3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NH TỪ NĂM 2010 ĐẾN THÁNG 5 NĂM 2012
22
3.4. NHỮNG THUẬN LỢI KHÓ KHĂN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA
NHNO & PTNT HUYỆN AN BIÊN.
28
3.4.1. Thuận lợi.
28
3.4.2. Khó khăn
29
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN AN BIÊN
30
4.1 KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG
30
4.1.1 Huy động vốn
30
4.1.2 Tình hình dư nợ
35
4.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỢ XẤU TẠI NHNO & PTNT HUYỆN AN
BIÊN
41
4.2.1. Hệ thống nhận diện rủi ro tín dụng tại NHNO & PTNT huyện An Biên
41
4.2.2. Tình hình nợ xấu tại NHNO & PTNT huyện An Biên
44
4.3. CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN TÌNH TRẠNG NỢ XẤU CỦA NGÂN
HÀNG NH TRONG THỜI GIAN QUA.
57
4.3.1. Nguyên nhân thuộc về khách hàng
vii
57
4.3.2 Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng.
60
4.3.3 Nguyên nhân khách quan.
66
4.4 CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN HIỆU
66
QUẢ
4.4.1 Thành công và nguyên nhân
66
4.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
67
CHƯƠNG 5
GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN AN BIÊN
70
5.1. GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT NỢ XẤU NHNO & PTNT HUYỆN AN BIÊN
70
5.1.1 Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng
71
5.1.2 Xác định thời hạn cho vay, trả nợ phù hợp với từng đối tượng khách
hàng
71
5.1.3 Xây dựng hệ thống kiểm tra giám, sát tính dụng hiệu quả
71
5.1.4 Nâng cao chất lượng công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng
72
5.1.5 Xây dựng hệ thống cảnh báo sớm đối với các khoản nợ xấu phát sinh
73
5.1.6. Chú trọng phân tích, đánh giá,dự báo thị trường và các nguyên nhân khác
75
5.1.7 Cần phải giám sát việc sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích của khách
hàng
75
5.1.8 Phân loại các nhóm khoản vay cần tăng cường quản lý.
77
5.1.9 Tuân thủ việc phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng theo
đúng quy định của NHNN.
77
5.1.10 Thiết lập mối quan hệ với khách hàng.
77
5.1.11Chú trọng phát triển chất lượng cán bộ tín dụng.
78
5.1.12. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng.
79
5.1.13. Tích cự theo dõi nợ gốc, nợ lãi
81
5.2 Nhóm gải pháp hạn chế, bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
81
5.2.1. Công tác xử lý nợ xấu nợ có vấn đề.
81
5.2.2 Sử dụng công cụ bảo hiểm tiền vay.
82
viii
5.2.3 Sử dụng công cụ bảo hiểm tiền vay.
82
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
83
6.1. KẾT LUẬN.
83
6.2. KIẾN NGHỊ
84
6.2.1 Đối với ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
84
6.2.2 Đối với ngân hàng nhà nước
84
6.2.3 Đối với chính quyền địa phương.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
86
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ năm 2009 - tháng 6 năm
2012
23
Bảng 4.1 Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện An Biên trong giai
đoạn từ 2009- tháng 6-2012
31
Bảng 4.2 Tình hình cho vay của ngân hàng từ năm 2009 đến cuối tháng 6 năm 2012
36
Bảng 4.3 Tình hình nợ xấu phân theo theo kỳ hạn từ năm 2009-6/2012.
46
Bảng 4.4 Tình hình nợ xấu theo mục đích sử dụng từ năm 2009 – tháng 6 năm 2012
50
Bảng 4.5 Tình hình nợ xấu theo nhóm tại ngân hàng từ năm 2009-6/2012
x
54
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động.
21
Hình 3.2 Tỷ trọng thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi tại NHNO & PTNT Huyện
An Biên
25
Hình 3.3. Tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận tại NHNO & PTNT Huyện An Biên
27
Hình 4.1 Tình hình dư nợ theo thời hạn tại NHNo & PTNT Huyện
An Biên.
39
Hình 4.2: Tỷ trọng nợ xấu ngắn hạn trên dư nợ ngắn hạn và nợ xấu trung hạn trên dư
nợ trung hạn.
49
Hình 4.3 Tốc độ biến thiên của nợ xấu và dư nợ tại NHNO & PTNT Huyện An Biên
52
xi
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
CBTD
Cán bộ tín dụng
NH
Ngân hàng
KH
Khách hàng
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHNo & PTNT
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
TSĐB
Tài sản đảm bảo
6T
6 Tháng
SL
Số liệu
DNNH
Dư nợ ngắn hạn
DN
Dư nợ
NTTS
Nuôi trồng thủy sản
CV
Cho vay
NXNH
Nợ xấu ngắn hạng
NXTH
Nợ xấu trung hạng
DNTH
Dư nợ trung hạng
xii
Kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh NHNO & PTNT Huyện An Biên - Tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với bức tranh ảm đạm của nền kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt
Nam trong những qua đã và đang từng bước đi qua những giai đoạn vô cùng khó
khăn, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2012 ước tín tăng khoảng 5,2%
con số thấp nhất trong vòng 5 năm qua. Sản xuất trì trệ, số doanh nghiệp giải thể,
ngừng hoạt động sản xuất kinh doanh lên tới 26.324 doanh nghiệp, tăng 5,4% so
với cùng kỳ năm 2011. Kết quả thống kê còn cho thấy, yếu tố gây cản trở lớn nhất
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là khó tiếp cận với nguồn vốn
vay từ ngân hàng.
Hòa chung với khó khăn của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng được cho là
mạch máu lưu thông của nền kinh tế hiện đang bị ách tắc cục bộ bởi một lượng
nợ xấu trên 200.000 tỷ đồng chiếm khoảng 10% tổng dư nợ tín dụng. Điều này
ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế
nói chung. Các doanh nghiệp đang rất cần nguồn vốn để duy trì sản xuất kinh
doanh để vượt qua tình trạng trì trệ của nền kinh tế, trong khi nợ xấu cao đã làm
nghẽn một lượng lớn vốn cung ứng cho nền kinh tế.
Bên cạnh đó, trong xu thế toàn cầu hóa như hiện nay, các ngân hàng
thương mại Việt Nam vừa chứa đựng tỉ lệ nợ xấu cao, vừa phải chịu sự cạnh
tranh gay gắt hơn do có nhiều ngân hàng nước ngoài với tiềm lực về tài chính và
giàu kinh nghiệm du nhập vào thị trường Việt Nam, đồng thời do việc mở rộng
quy mô và mạng lưới của các ngân hàng hiện hữu nên vấn đề cấp phát tín dụng
ngày càng có nhiều rủi ro và ngày càng cần được cải thiện về chất lượng lẩn số
lượng. Việc chứa đựng tỷ lệ nợ xấu cao đã làm tăng chi phí cho hoạt động của
ngân hàng vì vậy nếu không có biện pháp kịp thời sẽ rất khó cạnh tranh với các
ngân hàng khác.
Nhận thức được sâu sắc vấn đề: làm thế nào để tồn tại và phát triển, các
ngân hàng thương mại Việt Nam đã chủ động hoàn thiện quy trình để ngăn
ngừa, kiểm soát nợ xấu tại chính tổ chức mình, nghiên cứu những nguy cơ tiềm
ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại các ngân hàng thương mại để từ đó
GVHD: Võ Thị Ánh Nguyệt
1
SVTH: Nguyễn Văn Giang
Kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh NHNO & PTNT Huyện An Biên - Tỉnh Kiên Giang
có biện pháp ngăn ngừa hữu hiệu. Đó cũng lý đo em quyết định chọn đề tài:
“Kiểm soát nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh Huyện An Biên” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng kiểm soát nợ xấu tại NHNo & PTNT chi nhánh
Huyện An Biên – Tỉnh Kiên Giang, từ năm 2009 – tháng 6 năm 2012. Từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nợ xấu của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu 1: Phân tích đánh giá tình hình nợ xấu theo thời hạn để thấy rõ
tình hình nợ xấu, hiệu quả và những mặt còn hạn chế của công tác kiểm soát nợ
xấu tại NHNo & PTNT chi nhánh Huyện An Biên – Kiên Giang.
Mục tiêu 2: Phân tích đánh giá tình hình nợ xấu theo mục đích sử dụng để
thấy được hiệu quả, hạn chế, mức độ rủi ro đối với từng mục đích.
Mục tiêu 3. Phân tích thực trạng nợ xấu theo nhóm để thấy rỏ bức tranh về
kiểm soát và xử lý nợ xấu.
Mục tiêu 4: Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng
và tình hình nợ xấu, tác giả đề ra các giải pháp để giải quyết và kiểm soát hiệu
quả nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Huyện
An Biên, Tỉnh Kiên Giang.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
1.3.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Thời gian thực hiện đề tài từ 27 tháng 8 đến ngày 8
tháng 11 năm 2012, số liệu thu thập là số liệu từ năm 2009 đến tháng 6 năm
2012.
Phạm vi không gian: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung vào
nghiên cứu kết quả, nguyên nhân, biện pháp kiểm soát nợ xấu của NHNO &
PTNT huyện An Biên.
1.3.2. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nhận dạng phân tích các nguyên nhân gây ra tình tình
nợ xấu trên cơ sở phân tích các thông tin tài chính và phi tài chính chủ yếu của
NHNO & PTNT chi nhánh huyện An Biên- Kiên Giang, trong thời gian từ 2009
GVHD: Võ Thị Ánh Nguyệt
2
SVTH: Nguyễn Văn Giang
Kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh NHNO & PTNT Huyện An Biên - Tỉnh Kiên Giang
đến 6/ 2012, và đề ra các biện pháp nhằm kiểm soát tốt tình hình nợ xấu tại
NHNN & PTNT chi nhánh huyện An Biên- Kiên Giang.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.
Nguyễn Xuân Hoan (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích và phòng ngừa
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng công thương chi nhánh tỉnh Bến Tre – Phòng giao
dịch Mỏ Cày”. Trong đề tài, tác giả đã sử dụng hai phương pháp là so sánh số
tương đối, số tuyệt đối và dùng tỷ số nợ quá hạn trên dư nợ để phân tích hiệu quả
hoạt động tín dụng của ngân hàng để từ đó thấy rõ hơn về tình hình nợ quá hạn
của Ngân hàng và tìm ra được những biện pháp khắc phục tình hình nợ quá hạn
mà Ngân hàng đang gặp phải trong thời gian qua.
Nguyễn Phú Tặng (2010), Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Vietcombank”. Trong đề tài tác giả đã
dùng phương pháp so sánh và dùng các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt
động tín dụng. Từ đó tác giả trình bày nguyên nhân, thực trạng của rủi ro tín
dụng, đưa ra những đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm kiểm soát hiệu
quả của rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt
Nam.
Lê Phúc Hậu (2007), luận văn tốt nghiệp “Phân tích rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cần Thơ”. Trong đề tài này, tác giả đã sử dụng
hai phương pháp là so sánh và dùng các chỉ tỷ số để phân tích hiệu quả hoạt động
tín dụng của Ngân hàng, và tìm ra các nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng qua 3 năm (2004, 2005, 2006), từ đó tác giả đưa ra các
giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng mà Ngân hàng
đang gặp phải.
Trong đề tài, em sử dụng hai phương pháp là so sánh và dùng các tỷ số tài
chính, để phân tích hiệu quả hoạt động kiểm soát nợ xấu ở Ngân hàng, cũng như
phát hiện những nguyên nhân gốc rễ của các khoản nợ xấu. Để từ đó thấy rỏ hơn
về tình hình nợ xấu của Ngân hàng và tìm ra một số biện pháp chiến lược khắc
phục tình hình nợ xấu mà Ngân hàng đang gặp phải trong thời gian qua.
GVHD: Võ Thị Ánh Nguyệt
3
SVTH: Nguyễn Văn Giang
Kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh NHNO & PTNT Huyện An Biên - Tỉnh Kiên Giang
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN.
2.1.1. Khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền trong thời gian nhất định theo
nguyên tắc có hoàn trả.
2.1.2. Phân loại tín dụng.
Căn cứ theo thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn cấp tín dụng không quá 12
tháng. Tín dụng ngắn hạn được sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn lưu động và các
nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể cho vay vốn.
Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn cấp tín dụng từ trên một
năm đến 5 năm. Khoản tín dụng trung hạn thường được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu vốn lưu động và các nhu cầu vốn tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cấp tín dụng từ trên 5 năm
trở lên. Khoản tín dụng này thường được sử dụng xây dựng các công trình và nhà
xưởng mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
Tín dụng cho sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng cung cấp cho các nhà
sản xuất và kinh doanh hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh để dự trử nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu
cầu thiếu vốn trong quan thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng được đáp ứng các nhu cầu vốn phục
vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu cá nhân của cá nhân vay
vốn.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ
thể vay vốn được đảm bảo bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ
vốn vay hoặc đảm bảo bằng uy tính hoặc năng lực tài chính của bên thứ ba.
Tín dụng không có đảm bảo bằng tài sản: Là tín dụng mà theo đó khách
GVHD: Võ Thị Ánh Nguyệt
4
SVTH: Nguyễn Văn Giang
Kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh NHNO & PTNT Huyện An Biên - Tỉnh Kiên Giang
hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín
nhiệm với ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi và
khả năng hoàn trả nợ vay.
2.1.3 Các nguyên tắc cấp tín dụng
Nguyên tắc 1: Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả
kinh tế.
Nguyên tắc 2: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ vốn gốc và lãi theo
đúng thời hạn vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
2.1.4. Nợ xấu.
2.1.4.1. Khái niệm.
Nợ xấu là nợ phân loại vào nhóm 3, 4, 5 theo Quyết định 493/2005/QĐNHNN ngày 22/04/2005 và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007
sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của
NHNN Việt Nam.
(Điều 6, 7 QĐ 493-NHNN)
2.1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Có nhiều chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng ngân
hàng, trong đó thường sử dụng chỉ tiêu cơ bản sau:
a.
Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa nợ xấu và
tổng dư nợ của NHTM ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm. Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100% ≤ 3%
Tổng dư nợ
b. Chỉ tiêu lợi nhuận:
Chỉ tiêu này được tính theo công thức dưới đây:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ lệ lợi nhuận =
x 100%
Tổng dư nợ tín dụng
GVHD: Võ Thị Ánh Nguyệt
5
SVTH: Nguyễn Văn Giang
Kiểm soát nợ xấu tại chi nhánh NHNO & PTNT Huyện An Biên - Tỉnh Kiên Giang
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM tại Việt Nam chiếm từ
70%-85% tổng lợi nhuận của NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của hoạt động tín dụng. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng là chênh lệch
giữa lãi suất cho vay và giá vốn huy động. Chỉ tiêu này chỉ mang tính tương
đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi suất, chính sách
khách hàng… Thông thường, trong hoạt động ngân hàng, nếu một ngân hàng
có chất lượng tín dụng tốt hơn, tỷ lệ nợ xấu thấp hơn thì lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng sẽ cao hơn so với ngân hàng khác có cùng một mức dư nợ.
2.1.4.3 Phân loại nợ
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN”, dư nợ của các tổ
chức tín dụng được chia làm 05 nhóm, cụ thể:
Nợ nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn) gồm:
(a) Các khoản nợ trong hạn và được tổ chức tín dụng đánh giá là có
khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
(b) Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn còn lại;
(c) Các khoản nợ của khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo kỳ hạn
đã được cơ cấu lại tối thiểu trong vòng 01 năm đối với các khoản nợ trung
và dài hạn, 03 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn và các kỳ hạn tiếp theo
được đánh giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn theo thời hạn đã
được cơ cấu lại thì phân loại vào nợ nhóm 1.
Trường hợp một khách hàng có nợ cơ cấu lại bao gồm nợ ngắn hạn và
nợ trung, dài hạn thì chỉ xem xét phân loại vào nợ nhóm 1 khi khách hàng đã
trả đầy đủ (nợ ngắn hạn và nợ trung, dài hạn) cả gốc và lãi số nợ đã được cơ
cấu lại trong thời gian quy định trên, đồng thời các kỳ hạn tiếp theo được đánh
giá là có khả năng trả đầy đủ nợ gốc, lãi đúng hạn đã được cơ cấu lại.
Nợ nhóm 2 (nợ cần chú ý) gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến
90 ngày; Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là
doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
GVHD: Võ Thị Ánh Nguyệt
6
SVTH: Nguyễn Văn Giang
- Xem thêm -