Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua kho bạc nhà nước vĩnh phúc...

Tài liệu Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua kho bạc nhà nước vĩnh phúc

.PDF
105
413
138

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƢƠNG THỊ KIỀU LOAN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VĨNH PHÚC LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH DƢƠNG THỊ KIỀU LOAN KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC VĨNH PHÚC Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ BÁ THỂ THÁI NGUYÊN - 2014 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đã được ghi trong lời cảm ơn. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014 Tác giả luận văn Dƣơng Thị Kiều Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Sau thời gian học tập, nghiên cứu đến nay học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc”. Tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân và tập thể đã giúp tôi hoàn thành luận văn của mình. Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường, Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và vật chất để giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu. Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu sắc đối với TS. Vũ Bá Thể - người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc, phòng kế toán và các đồng nghiệp giúp đỡ và cung cấp những số liệu khách quan giúp tôi đưa ra những phân tích chính xác. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và những người thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2014 Tác giả luận văn Dƣơng Thị Kiều Loan Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... vii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 2 5. Bố cục của Luận văn ..................................................................................... 3 Chƣơng 1: VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC ................................................... 4 1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước ....... 4 1.1.1. Các khái niệm .......................................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm ................................................................................................. 5 1.1.3. Yêu cầu công tác kiểm soát chi NSNN ................................................... 7 1.1.4. Vai trò của KBNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN ....................... 8 1.2. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN .................................... 9 1.2.1. Đối tượng áp dụng................................................................................... 9 1.2.2. Nội dung .................................................................................................. 9 1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước ........................................................................... 12 1.2.4. Điều kiện chi ngân sách nhà nước ........................................................ 13 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv 1.2.5. Trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, kiểm soát thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước .......................... 14 1.2.6. Sự cần thiết thực hiện kiểm soát chi NSNN qua hệ thống KBNN ....... 16 1.3. Liên hệ kinh nghiệm kiểm soát chi một vài nước trên thế giới để có thể tham khảo và vận dụng.............................................................................. 19 1.3.1. Cộng hòa Pháp ...................................................................................... 19 1.3.2. Hoa kỳ ................................................................................................... 20 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 22 2.1. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22 2.1.1. Cơ sở phương pháp luận ....................................................................... 22 2.1.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 22 2.1.3. Chọn địa điểm nghiên cứu .................................................................... 23 2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể ............................................................... 23 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 23 2.2.2. ................................................................. 24 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN ĐỐI VỚI CÁC ĐƠN VỊ SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC QUA KBNN VĨNH PHÚC: 2011 - 2013............................................................................................................... 28 3.1. Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Vĩnh Phúc .................................. 28 3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 28 3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ...................................................................... 29 3.2. Đặc điểm tình hình của KBNN Vĩnh Phúc .............................................. 33 3.2.1. Cơ cấu tổ chức của KBNN Vĩnh Phúc.................................................. 33 3.2.2. Một số nét cơ bản về Phòng kế toán Nhà nước .................................... 35 3.3. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách giai đoạn 2011 -2013 .... 37 3.3.1. Chi trả theo hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước ..................... 37 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v 3.3.2. Phương thức chi trả các khoản chi ngân sách nhà nước ....................... 38 3.3.3. Hồ sơ kiểm soát chi ngân sách nhà nước .............................................. 41 3.4. Phân tích tình hình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách qua KBNN đối với các đơn vị sử dụng ngân sách giai đoạn 2011-2013 .............. 45 3.4.1. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN Vĩnh Phúc ............ 45 3.4.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi NSNN đối với đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ................................. 47 3.5. Đánh giá tổng quát về công tác kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN: 2011 - 2013 ........................................................................................ 67 3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 67 qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc .................................................................. 69 thường xuyên NSNN qua KBNN.................................................................... 72 Chƣơng 4: MỘT SỐ ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC TRONG THỜI GIAN TỚI....... 75 4.1. Đặc điểm tình hình, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 ................................................................... 75 4.2. Mục tiêu, chiến lược định hướng về phát triển KBNN đến năm 2020. ...... 80 4.3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn trong thời gian tới ..................... 83 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT KBNN Kho bạc Nhà nước NSNN Ngân sách nhà nước NS Ngân sách TABMIS Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc MLNS Mục lục ngân sách nhà nước TCS Chương trình hiện đại hoá thu ngân sách TTLĐXS Tập thể lao động xuất sắc NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ UBND Uỷ ban nhân dân HĐND Hội đồng nhân dân BTC Bộ Tài chính KSC Kiểm soát chi GDP Tổng sản phẩm quốc nội VNĐ Việt Nam đồng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Tình hình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2013 ................. 46 Bảng 3.2: Tổng hợp báo cáo chi thường xuyên của các đơn vị dự toán giai đoạn 2011- 2013 .................................................................... 48 DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc ................... 34 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới nền kinh tế của đất nước, một trong những công cụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước là công tác kiểm soát chi qua KBNN đã có bước chuyển biến cơ bản góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Một trong những giải pháp quan trọng để tăng cường nguồn lực ngân sách là phải quản lý chi ngân sách thật tốt, chính vì vậy tăng cường kiểm soát hoạt động chi Ngân sách nhà nước luôn là vấn đề thường nhật của mỗi quốc gia mà trước hết là quản lý chặt chẽ chi tiêu của nhà nước. Với chức năng, nhiệm vụ được giao hệ thống Kho bạc Nhà nước nói chung Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc nói riêng đã thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình trong đó có công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc, thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu thường xuyên đảm bảo các khoản chi được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần làm lành mạnh nền tài chính quốc gia. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với đơn vị sử dụng ngân sách vẫn còn những tồn tại như: Sử dụng NSNN còn kém hiệu quả, lãng phí; một số chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước lạc hậu so với thực tế. Cơ chế quản lý chi ngân sách trên địa bàn đôi lúc còn bị động, thiếu kiểm soát, còn nhiều bất cập gây ảnh hưởng lớn đến công tác điều hành ngân sách trên địa bàn. Bên cạnh đó trình độ nghiệp vụ của một số cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sử dụng ngân sách và cán bộ thực hiện công tác kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ mới; ý thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng ngân sách trong chấp hành chi ngân sách chưa cao… Xuất phát từ tình hình thực tế đó chúng tôi lựa chọn đề tài: “Kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc” để nghiên cứu nhằm góp phần làm rõ cơ chế quản lý và nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Phúc. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở khái quát vấn đề lý luận và thực tiễn công tác kiểm soát chi tại KBNN Vĩnh Phúc và kinh nghiệm một số nước về kiểm soát chi ngân sách nhà nước. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc nói riêng và cơ chế kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước nói chung để làm mục đích nghiên cứu. Đề tài đã đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và rút ra những hạn chế của công tác kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán đối với các đơn vị thụ hưởng ngân sách qua Kho bạc Nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn 2011 - 2013; Từ đó, rút ra định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước mở tài khoản tại KBNN Vĩnh Phúc. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trên cơ sở các quy định của luật NSNN và các văn bản hướng dẫn thực hiện làm đối tượng nghiên cứu của mình. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước tại phòng kế toán thuộc KBNN Vĩnh Phúc. Về thời gian: Đề tài tập trung làm rõ thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Vĩnh Phúc sẽ lấy số liệu và thực tế công tác kiểm soát chi tại phòng Kế toán thuộc KBNN Vĩnh Phúc trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013. 4. Ý nghĩa khoa học của luận văn Khái quát một số vấn đề lý luận và liên hệ kinh nghiệm một số nước về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Làm rõ thực trạng về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách qua KBNN Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 2013 từ đó rút ra những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân làm cơ sở để đề ra định hướng, đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước bằng dự toán đối với các đơn sử dụng ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Vĩnh Phúc những năm tiếp theo. 5. Bố cục của Luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu làm 4 chương: Chương 1: Vấn đề lý luận và thực tiễn kinh nghiệm một số nước về kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu. Chương 3: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên bằng dự toán đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước qua KBNN Vĩnh Phúc: 2011 - 2013. Chương 4: Một số định hướng, giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi xuyên bằng dự toán qua Kho bạc Nhà nước trong thời gian tới. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN KINH NGHIỆM MỘT SỐ NƢỚC VỀ KIỂM SOÁT CHI THƢỜNG XUYÊN BẰNG DỰ TOÁN QUA KHO BẠC NHÀ NƢỚC 1.1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nƣớc 1.1.1. Các khái niệm . X C : ". Phạm trù NSNN phản ánh hai nhóm quan hệ phân phối: Một là, Nhà nước tham dự phân phối với các chủ thể trong nền kinh tế để hình thành thu nhập bằng tiền của Nhà nước, (thường gọi là thu NSNN). Hai là, Quan hệ trong nội bộ nhà nước về phân phối, quản lý, chuyển dịch thu nhập bằng tiền của Nhà nước đến các đối tượng sử dụng để thực hiện chức năng nhiệm vụ của Nhà nước, (thường gọi là chi NSNN). Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối và sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng. Quá trình phân phối thực chất là xác lập dự toán kinh phí và phân bổ kinh phí chi thường xuyên của NSNN cho các cấp các ngành, các đơn vị thụ hưởng. Quá trình sử dụng kinh phí chi thường xuyên của NSNN thực chất là việc cấp kinh phí chi thường xuyên của ngân sách các cấp, các ngành, các đơn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 vị để các cấp các ngành các đơn vị trang trải các chi phí thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về quản lý kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng đã được giao. Kiểm soát chi NSNN thường xuyên qua KBNN là việc kiểm soát các khoản chi ngân sách nhà nước đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN quyết định chi và gửi đến Kho bạc nhà nước, Cơ quan KBNN nhà nước thực hiện kiểm soát các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi đủ điều kiện chi, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh tế phát sinh, chi đúng theo các chính sách, chế độ, định mức chi tiêu do nhà nước qui định để duyệt thanh toán cho đối tượng thụ hưởng theo yêu cầu của đơn vị. Đồng thời để phát hiện, ngăn chặn và từ chối các khoản chi chưa đúng quy định hiện hành. 1.1.2. Đặc điểm Chi thường xuyên của NSNN diễn ra trên phạm vi rộng, liên quan đến nhiều đối tượng tác động đến các lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội khác nhau. Để phân biệt giữa chi đầu tư phát triển với chi thường xuyên của NSNN ta có thể dựa vào một số đặc điểm nổi bật sau: Thứ nhất: Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn định khá rõ nét. Những chức năng vốn có của nhà nước như: Bạo lực, trấn áp và tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế, xã hội đều đòi hỏi phải được thực thi cho dù có sự thay đổi về thể chế chính trị. Để đảm bảo cho nhà nước có thể thực hiện được các chức năng đó, tất yếu phải cung cấp nguồn vốn từ NSNN cho nó. Mặt khác, tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể thuộc guồng máy của nhà nước phải thực hiện. Thứ hai: Xét theo cơ cấu chi NSNN bao gồm nội dung các khoản chi theo từng năm ngân sách và mục đích sử dụng cuối cùng của nội dung chi thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên của NSNN mang tính chất tiêu dùng xã hội, mang tính ổn định, thường xuyên, các khoản chi được bố trí theo năm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 ngân sách. Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản không mang tính chất tiêu dùng, đảm bảo bộ máy hoạt động của nhà nước mà mang tính chất đầu tư cơ sở hạ tầng, phục vụ lợi ích lâu dài của đất nước. Khi nghiên cứu chi NSNN theo mục đích sử dụng cuối cùng của tiền vốn cấp phát nguời ta thường phân loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích luỹ và tiêu dùng. Theo tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào chi tiêu dùng để ổn định bộ máy hoạt động của hệ thống các cơ quan đơn vị từ trung ương đến địa phương (tiêu dùng cho toàn xã hội). Bởi lẽ, ở từng niên độ NSNN đó các khoản chi thường xuyên chủ yếu nhằm trang trải các nhu cầu về quản lý hành chính nhà nước như đảm bảo xã hội, chi lương, chi hành chính và các khoản chi hoạt động thường xuyên khác, về quốc phòng, về an ninh, về các hoạt động sự nghiệp và các hoạt động xã hội khác do nhà nước tổ chức. Mà kết quả các hoạt động trên hầu như không tạo ra của cải vật chất hoặc không gắn trực tiếp với việc tạo ra của cải vật chất cho xã hội ở mỗi năm đó, song điều đó cũng không hề làm mất đi ý nghĩa chiến lược của mỗi khoản chi thường xuyên và theo đó, người ta lại có thể coi nó như là những khoản chi có tính chất tích luỹ đặc biệt. Thứ ba: Xét theo phạm vi, mức độ chi thường xuyên của NSNN gắn chặt với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và sự lựa chọn của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước trong việc cung ứng các loại dịch vụ, hàng hoá công cộng. Với tư cách là quĩ tiền tệ tập trung của nhà nước, tiền và tài sản bao gồm cả các quỹ tài chính và các quỹ khác của nhà nước được giao cho KBNN quản lý nên tất yếu quá trình phân phối và sử dụng vốn của NSNN luôn phải hướng vào việc đảm bảo sự hoạt động bình thường của bộ máy nhà nước đó và phải thông qua KBNN. Nếu một khi bộ máy quản lý nhà nước gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả thì số chi thường xuyên cho bộ máy quản lý nhà nước được giảm bớt và ngược lại. Hoặc quyết định của nhà nước trong việc lựa chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hoá công cộng cũng sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến phạm vi và mức độ chi thường xuyên của NSNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 1.1.3. Yêu cầu công tác kiểm soát chi NSNN Công tác kiểm soát chi NSNN phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Chính sách và cơ chế kiểm soát chi NSNN phải làm chủ hoạt động của NSNN đạt hiệu quả cao, có tác động tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế, tránh tình trạng làm cho quỹ NSNN bị cắt đoạn, phân tán, gây căng thẳng trong quá trình điều hành NSNN. Cơ chế và chính sách kiểm soát chi NSNN phải quy định rõ ràng các điều kiện, trình tự cấp phát theo hướng: Cơ quan tài chính thực hiện cấp phát kinh phí phải căn cứ vào dự toán năm đã được giao; về phương thức thanh toán phải đảm bảo mọi khoản chi của NSNN được thanh toán, chi trả trực tiếp qua KBNN cho các đối tượng thụ hưởng trên cơ sở dự toán được duyệt, được thủ trưởng cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi và phù hợp với chính sách, chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi tiêu hiện hành của Nhà nước. - Công tác quản lý và kiểm soát chi NSNN là một quy trình phức tạp, bao gồm từ khâu lập dự toán, phân bổ dự toán đến cấp phát, thanh toán, hạch toán và quyết toán NSNN, có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa phương và các cấp ngân sách. Vì vậy, kiểm soát chi NSNN phải được tiến hành hết sức thận trọng, được thực hiện dần từng bước; sau mỗi bước có tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy trình kiểm soát chi cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy mới đảm bảo tăng cường kỷ cương, kỷ luật tài chính. Mặt khác, cũng không khắt khe, máy móc, gây ách tắc, phiền hà cho các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cấp. - Tổ chức bộ máy kiểm soát chi NSNN phải gọn nhẹ theo hướng thu gọn các đầu mối các cơ quan quản lý và đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đồng thời, cũng cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản lý ngân sách, các cơ quan Nhà nước, các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN, trong quá trình thực hiện chi NSNN từ khâu lập dự toán, cấp phát ngân sách, thực hiện chi đến khâu thông tin, báo cáo, quyết toán chi NSNN để Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 tránh những trùng lắp, chồng chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, cần đảm bảo sự công khai, minh bạch và kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa những cơ quan, đơn vị đó trong quá trình kiểm soát chi NSNN. - Kiểm soát chi NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất quán và thống nhất với việc quản lý NSNN từ khâu lập, chấp hành đến quyết toán NSNN. Đồng thời, phải thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách tiết kiệm, chính sách ổn định phát triển kinh tế - xã hội. 1.1.4. Vai trò của KBNN trong quá trình kiểm soát chi NSNN Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (viết tắt là NSNN) là trách nhiệm của các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc kiểm soát và sử dụng NSNN, trong đó hệ thống Kho bạc Nhà nước (viết tắt là KBNN) giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trực tiếp kiểm soát và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm soát của mình. Luật NSNN qui định mọi khoản chi của NSNN chỉ được thực hiện khi có đủ điều kiện qui định, đồng thời theo nguyên tắc thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ trợ thường xuyên, phải mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và KBNN trong quá trình thanh toán và sử dụng kinh phí. Như vậy, Kho bạc Nhà nước được coi như “Trạm gác và kiểm soát cuối cùng” trước khi đồng vốn nhà nước ra khỏi quỹ ngân sách Nhà nước. Thực hiện nhiệm vụ nói trên, KBNN chủ động bố trí ngân quỹ để chi trả đầy đủ, kịp thời cho các cơ quan, đơn vị sử dụng NSNN theo yêu cầu trên cơ sở dự toán được duyệt và tồn quỹ NSNN các cấp. Để thực hiện việc cấp phát, thanh toán kinh phí một cách kịp thời, Kho bạc Nhà nước đã thường xuyên cải tiến quy trình cấp phát, thanh toán, hoàn thiện chế độ kế toán, ứng dụng tin học và kiểm soát nghiệp vụ. Mặt khác Tăng cường thực hiện cấp phát, thanh toán trực tiếp cho đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người cung cấp hàng hóa dịch vụ theo tính chất của từng khoản chi NSNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 Trên cơ sở đó, Kho bạc Nhà nước phải kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị, tổ chức kinh tế, bảo đảm đúng mục đích, đúng chế độ tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của nhà nước. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện thấy cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế sử dụng kinh phí được ngân sách nhà nước cấp không đúng mục đích, không đúng chế độ, chính sách của nhà nước, KBNN từ chối, cấp phát thanh toán và phải chịu trách nhiệm về sự từ chối của mình. Tổ chức hạch toán các khoản chi ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách nhà nước nhà nước, đồng thời cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin cần thiết, phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành của cơ quan tài chính và chính quyền các cấp. Ngoài ra, Kho bạc Nhà nước còn thực hiện quy chế phối hợp với cơ quan Tài chính, Thuế, Hải quan trong việc bố trí, sắp xếp các nhu cầu chi tiêu, bảo đảm thu - chi NSNN luôn được cân đối, việc điều hành quỹ ngân sách nhà nước được thuận lợi. Thông qua việc cấp phát, thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN, KBNN còn tiến hành tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình chi NSNN qua KBNN theo từng địa bàn, từng cấp ngân sách và từng khoản chi chủ yếu, rút ra những nhận xét, đánh giá về kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Từ đó, cùng với các cơ quan hữu quan phối hợp nghiên cứu nhằm cải tiến và hoàn thiện cơ chế cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN. 1.2. Nội dung kiểm soát chi thƣờng xuyên qua KBNN 1.2.1. Đối tượng áp dụng Đối tượng áp dụng là các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng ngân sách); và Kho bạc Nhà nước. 1.2.2. Nội dung * Chi thanh toán cho cá nhân Đây là nội dung chi quan trọng đầu tiên của bất kỳ một cơ quan tổ chức nào muốn tồn tại và hoạt động. Thuộc các khoản chi cho con người bao gồm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 các khoản chi về tiền lương, thưởng, các khoản thanh toán khác cho cá nhân…đảm bảo bộ máy hoạt động của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm: Tiền lương, tiền công, phụ cấp, phúc lợi tập thể, tiền thưởng, các khoản đóng góp theo tiền lương và các khoản thanh toán khác cho cá nhân theo chế độ nhà nước qui định đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước. Ngoài ra, ở một số đơn vị đặc thù (trường học, trại điều dưỡng, cơ quan Bảo hiểm xã hội,…) còn có các khoản chi cho cá nhân không thuộc biên chế của đơn vị; nhưng Nhà nước lại giao cho đơn vị có trách nhiệm quản lý và thanh toán, chi trả cho các đối tượng này (chi học bổng cho học sinh, sinh viên; chi cho trại viên, chi lương hưu, trợ cấp,…) theo chế độ nhà nước đã qui định cho mỗi loại đối tượng đó. * Chi về hàng hoá dịch vụ Các khoản chi về hoàng hoá dịch vụ phục vụ hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước bao gồm các nội dung chi thanh toán dịch vụ công cộng như điện, nước, vệ sinh, các khoản chi mua vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, hội nghị, công tác phí, chi thuê mướn, chi sửa chữa tài sản. Đây là khoản chi thường xuyên phục vụ hoạt động chuyên môn, các khoản chi này không có tính chất đặc thừ tuy nhiên khoản chi này cần được kiểm soát chặt chẽ đặc biệt khoản chi về chi tiêu hội nghị và công tác phí đây là khoản chi bao gồm nhiều nội dung chi và phải tuân thủ theo từng tiêu chuẩn, định mức riêng, và phải có đầy đủ chứng từ hợp pháp hợp lệ theo tiêu chuẩn riêng cho từng vùng miền, từng đối tượng. Kiểm soát nội dung chi bảo dưỡng, sửa chữa duy tu bào trì tài sản cũng là một nội dung quan trọng trong công tác kiểm soát chi vì đây là khoản chi thường xuyên nhằm duy trì trang thiết bị, máy móc hoạt động phục vụ chuyên môn của đơn vị. * Chi chuyên môn nghiệp vụ Các khoản chi dùng cho nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị sử dụng ngân sách bao gồm nhiều nội dung chi khác nhau. Song ta cũng có thể nhóm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 các nội dung chi của nhóm mục này theo hai tiêu chí gắn liền với mục đích của các khoản chi: Chi đảm bảo hoạt động chung của mỗi đơn vị và chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù. Được tính vào chi nhằm đảm bảo cho hoạt động chung của mỗi đơn vị bao gồm các khoản chi như: chi mua hàng hoá vật tư dùng cho chuyên môn của từng ngành, chi mua sắm trang thiết bị không phải là tài sản, chi in ấn, trang phục, nhuận bút… và các khoản chi chuyên môn nghiệp vụ khác. Một số khoản chi nghiệp vụ chuyên môn đặc thù chỉ xuất hiện ở một số đơn vị hành chính - sự nghiệp, do hoạt động nghiệp vụ chuyên môn trong các đơn vị hành chính - sự nghiệp được đảm bảo bằng nguồn kinh phí thường xuyên của NSNN ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực khác nhau. Như ở các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo là hoạt động giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học, các đơn vị sự nghiệp y tế là hoạt động khám chữa bệnh. * Các khoản chi khác Thuộc phạm vi các khoản chi khác như chi hỗ trợ khác, chi mua bảo hiểm, chi lập quỹ khen thưởng theo chế độ cũng nằm trong cơ cấu chi thường xuyên của NSNN. Như vậy có thể nói một cách khái quát nhất là những khoản chi có thời hạn tác động ngắn nhưng không nằm ở các khác trong mục lục ngân sách nhà nước. * Các khoản chi mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn Trong quá trình hoạt động, đơn vị sử dụng ngân sách cần mua sắm thiết bị văn phòng, tài sản, nhà cửa, phương tiện, máy móc thiết bị phục vụ công tác chuyên môn cũng như sửa chữa các tài sản đó nhằm phục vụ kịp thời cho nhu cầu hoạt động và nâng cao hiệu suất sử dụng của các tài sản đó. Nhu cầu chi cho mua sắm, sửa chữa của mỗi đơn vị phụ thuộc vào tình trạng tài sản của đơn vị và khả năng nguồn vốn NSNN có thể dành cho yêu cầu chi ở mức độ nào. Đối với tài sản lớn như nhà cửa, phương tiện vận tải trang thiết bị có giá trị lớn ngoài kiểm soát thông thường theo tiêu chuẩn, định mức và Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan