BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ HOÀI
KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Đà Nẵng - Năm 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
VÕ THỊ HOÀI
KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hoàng Tùng
Đà Nẵng - Năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Võ Thị Hoài
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 2
5. Kết cấu của luận văn........................................................................... 2
6. Tổng quan tài liệu ............................................................................... 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT
CHI PHÍ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT ........................... 7
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ .... 7
1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ ...................................... 7
1.1.2. Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ ........................................ 8
1.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát .................................. 9
1.1.4. Thủ tục kiểm soát........................................................................ 10
1.2. KIỂM SOÁT CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP............................... 12
1.2.1 Khái niệm chi phí......................................................................... 12
1.2.2. Phân loại chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất .................... 13
1.2.3. Các thủ tục kiểm soát đối với chi phí trong Doanh nghiệp ........ 17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 23
CHƯƠNG 2: THỰC TẾ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH................................................. 24
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH...24
2.1.1. Tên và vị trí địa lý của công ty ................................................... 24
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty.............................. 24
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............... 26
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý .................................................. 26
2.1.5. Đặc điểm tổ chức kế toán ........................................................... 29
2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
DƯỢC QUẢNG BÌNH ................................................................................... 32
2.2.1. Công tác lập dự toán chi phí ....................................................... 32
2.2.2. Thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất ............................................. 35
2.2.3. Thủ tục kiểm soát chi phí khác ................................................... 55
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH ................................. 64
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................... 64
2.3.2. Nhược điểm................................................................................. 64
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 67
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
QUẢNG BÌNH............................................................................................... 68
3.1. HOÀN THIỆN CÁC THỦ TỤC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM QUẢNG BÌNH.................................................... 68
3.1.1. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.. 68
3.1.2. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí nhân công trực tiếp .......... 70
3.1.3. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất chung ................. 71
3.1.4. Hoàn thiện thủ tục kiểm soát chi phí khác.................................. 72
3.2. HOÀN THIỆN MÔI TRƯỜNG KIỂM SOÁT........................................ 77
3.2.1. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.............................................. 77
3.2.2. Về chính sách nhân sự, khen thưởng.......................................... 78
3.2.3. Về công tác xây dựng kế hoạch, định mức, lập dự toán chi phí .... 79
3.2.4. Về hệ thống chứng từ, sổ sách.................................................... 79
3.3. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN............................ 80
3.3.1. Thành lập bộ phận kế toán quản trị ............................................ 80
3.3.2. Hoàn thiện chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ ........... 80
3.3.3. Xây dựng hệ thống báo cáo ........................................................ 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 89
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
CPSX
: Chi phí sản xuất
HĐQT : Hội đồng quản trị
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
KSNB : Kiểm soát nội bộ
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVL
: Nguyên vật liệu
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
SXC
: Sản xuất chung
TSCĐ
: Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
Tên bảng
Trang
2.1.
Bảng dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản
xuất TX hộp 100
33
2.2.
Bảng dự toán chi phí NCTT cho sản xuất sản phẩm
34
2.3.
Bảng chấm công
47
2.4.
Bảng tính tiền công làm thêm tháng 10 năm 2012
48
2.5.
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 10
49
2.6.
Bảng thanh toán tiền lương tháng 10 năm 2012
50
3.1.
Bảng phân tích chi phí nguyên vật liệu
85
3.2.
Bảng phân tích chi phí nhân công trực tiếp
87
3.3.
Bảng phân tích chi phí sản xuất
89
bảng
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
2.1.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty dược Quảng Bình
26
2.2.
Tổ chức bộ máy kế toán công ty
29
2.3
Trình tự ghi sổ sách kế toán máy tại công ty
31
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dược là một trong những ngành có vị trí quan trọng trong nền kinh tế
quốc dân và đời sống xã hội. Tại Việt Nam thị trường dược phẩm khá rộng,
mức độ cạnh tranh gay gắt. Quá trình hội nhập AFTA và WTO đòi hỏi các
doanh nghiệp ngành dược phẩm trong nước phải có những đầu tư và phát
triển mạnh mẽ, nâng cao năng lực cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài. Các doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh đều hướng tới
mục tiêu tối đa hóa giá tri doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, các doanh
nghiệp phải thực hiện nhiều biện pháp, trong đó công tác kiểm soát chi phí là
một trong những biện pháp hết sức quan trọng và cần thiết.
Trong điều kiện hội nhập, một mặt mở ra cơ hội cho công ty tiếp cận với
công nghệ mới, mở rộng thị trường tiêu thụ,mặt khác với tình hình cạnh tranh
của thị trường trong nước và thị trường thế giới hiện nay thì biện pháp tối ưu
nhất của các Công ty Dược VN là phải kiểm soát được chi phí, đòi hỏi phải có
một hệ thống chuyên trách cung cấp thông tin về chi phí phục vụ cho yêu cầu
kiểm soát chi phí. Để đạt được được điều đó, công tác kiểm soát chi phí tại
công ty phải được tiến hành một cách hiệu quả nhất. Khi hiểu được các loại chi
phí, các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí, công ty có thể kiểm soát được chi phí,
từ đó có thể tiết kiệm chi phí, vấn đề chi tiêu sẽ hiệu quả hơn, và sau cùng là
tăng lợi nhuận hoạt động của doanh nghiệp. Do đó việc thiết lập một hệ thống
kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hiệu quả là một trong những vấn đề cấp thiết đối với
các doanh nghiệp, đặc biệt là hệ thống kiểm soát nội bộ về chi phí.
Mặt khác, việc xây dựng các thủ tục cũng như chế độ kiểm soát chi phí
tại công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình chưa được quan tâm đúng mức và
còn nhiều hạn chế trong việc tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát, thủ tục
kiểm soát…nên chưa phát huy hết lợi ích và hiệu quả công tác kiểm soát.
2
Trước tình hình đó, tôi chọn đề tài “Kiểm soát chi phí tại công ty cổ
phần dược phẩm Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu nhằm hạn chế những sai
phạm trong quá trình kiểm soát chi phí.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi phí.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Công
ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình
- Qua nghiên cứu thực tiễn kết hợp với lý luận, tác giả đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát thu chi tại Công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác
kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả sử dụng
phương pháp tiếp cận, thu thập thông tin. Tác giả tiếp cận với các quyết toán,
dự toán chi phí và thực tế thực hiện chi phí tại công ty cổ phần dược phẩm
Quảng Bình nhằm thu thập các thông tin về kiểm soát và các vấn đề khác để
tìm ra những hạn chế trong kiểm soát chi phí tại công ty. Trong quá trình
nghiên cứu, tác giả dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và sử
dụng các phương pháp như phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích so
sánh giữa lý luận và thực tiễn kiểm soát chi phí ở công ty.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi phí trong các DN
3
Chương 2: Thực tế về kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần dược phẩm
Quảng Bình
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát chi phí
tại Công ty cổ phần dược phẩm Quảng Bình
6. Tổng quan tài liệu
Kiểm soát chi phí doanh nghiệp ở thời nào cũng rất quan trọng, nhất là
trong thời đại ngày nay khi tình hình cạnh tranh trên thương trường ngày càng
khốc liệt, thành công sẽ thuộc về một doanh nghiệp được kiểm soát chi phí
chặt chẽ. Người quản lý doanh nghiệp cần phải nắm các thông tin về chi phí
để ra quyết định. Tính toán, kiểm soát chi phí giúp doanh nghiệp kiểm soát
ngân quỹ và tính giá thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Việc kiểm soát chi phí của
doanh nghiệp không chỉ là bài toán về giải pháp tài chính, mà còn là giải pháp
về cách dùng người của nhà quản trị. Đây chính là vấn đề sống còn của doanh
nghiệp trong thời kỳ hội nhập. Hiểu được tầm quan trọng của việc kiểm soát
chi phí nên hiện nay, một số doanh nghiệp đã quan tâm đến việc xây dựng
cho mình một hệ thống hoặc các giải pháp kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo
các lợi ích cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng đã có rất nhiều chuyên gia
đã đưa các ý tưởng, giải pháp mang tính khoa học và các đề tài nghiên cứu về
vấn đề kiểm soát chi phí. Trong khuôn khổ đề tài đang thực hiện, tác giả đã
nghiên cứu về các vấn đề kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp, cụ thể như tác
giả Nguyễn Thị Thanh Thúy (2010) “Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất
tại Công ty cổ phần Vinaconex 25”; tác giả Tô Đình Dân (2010) “Tăng cường
kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần khoáng sản Bình Định”; tác giả
Thái Thị Minh Hiền (2011) “Tăng cường kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất tại
công ty cổ phần dệt Hòa Khánh; tác giả Hoàng Thị Minh Hạnh (2008) “Xây
dựng quy trình kiểm soát chi phí tại Palm garden resort tỉnh Quảng Nam”.
Trong khi trình bày, các tác giả đã gải quyết được rất nhiều vấn đề.
4
Như tác giả Nguyễn Thị Thanh Thúy qua nghiên cứu lý luận về kiểm soát chi
phí nói chung và kiểm soát chi phí sản xuất nói riêng tại công ty cổ phần
Vinacinex 25, tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công
ty đã giải quyết được một số vấn đề sau:
- Hệ thống hóa lý luận về kiểm soát chi phí sản xuất: tìm hiểu những
vấn đề cơ bản về kiểm soát chi phí trong quản lý, bản chất cũng như phân loại
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng, nội dung cơ bản về kiểm soát
chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng.
- Tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý, thực
trạng kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần vinaconex 25. Đánh giá thực
trạng công tác kiểm soát chi phí sản xuất tại công ty cổ phần Vinaconex 25, chỉ
ra ưu điểm, hạn chế cũng như nguyên nhân dẫn đến những mặt tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất
tại công ty cổ phần Vinaconex 25: Tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất
theo định hướng gắn với trung tâm chi phí, trong đó Đội được xem là trung
tâm chi phí sản xuất và Đội trưởng là người chịu trách nhiệm về báo cáo chi
phí sản xuất của trung tâm.
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua phân tích
chi phí sản xuất. Công ty sử dụng phương pháp so sánh tương đối, tuyệt đối,
tiến hành phân tích sự biến động từng loại chi phí sản xuất thực tế phát sinh
với dự toán chi phí xây dựng.
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua việc hoàn
thiện các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất.
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi phí sản xuất thông qua hoàn thiện
giao khoán giữa công ty với các Đội xây dựng, trong đó chủ trương khoán
theo khoản mục chi phí gắn với đối tượng xây lắp cụ thể.
Với tác giả Thái Thị Minh Hiền thì đã giả quyết được các nội dung sau:
- Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát
5
CPSX trong doanh nghiệp nói chung và các đặc điểm kiểm soát CPSX trong
ngành dệt nói riêng, làm tiền đề cho việc đánh giá thực trạng và tìm ra các
giải pháp tăng cường kiểm soát CPSX tại Công ty cổ phần dệt Hòa Khánh.
- Luận văn đi sâu nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác kiểm soát
CPSX tại Công ty bao gồm:
+ Phân tích thực trạng các yếu tố của môi trường kiểm soát, hệ thống
kế toán và thủ tục kiểm soát có ảnh hưởng đến tính hữu hiệu và hiệu quả của
hệ thống KSNB
+ Đánh giá ưu điểm và hạn chế, tồn tại
- Luận văn đã phân tích sự cần thiết phải hoàn thiện, tăng cường kiểm
soát chi phí sản xuất.
Với những nội dung vừa nêu luận văn nhìn chung đã đáp ứng yêu cầu
cơ bản của mục tiêu đề ra.
Với tác giả Tô Đình Dân, trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn,
luận văn đã giải quyết được các nội dung sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát CPSX trong
doanh nghiệp nói chung và các đặc điểm kiểm soát CPSX trong ngành khai
thác và Chế biến khoáng sản Titan nói riêng, làm tiền đề cho việc đánh giá
thực trạng và tìm ra các giải pháp tăng cường công tác kiểm soát CPSX tại
Công ty cổ phần khoáng sản Bình Định.
- Luận văn phản ánh thực trạng công tác kiểm soát CPSX tại Công ty
cổ phần khoáng sản Bình Định bao gồm: Môi trường kiểm soát; phân loại
CPSX; thiết lập các thủ tục kiểm soát chi phí sản xuất; công tác lập dự toán
chi phí sản xuất và tổ chức hệ thống thông tin kế toán phục vụ công tác kiểm
soát CPSX. Phân tích chỉ ra mặt hạn chế cần hoàn thiện tại công ty.
- Từ việc đánh giá công tác kiểm soát CPSX tại Công ty, luận văn đã nêu
ra những vấn đề còn tồn tại trong công tác kiểm soát chi phí sản xuất.Từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát CPSX tại công ty.
6
- Luận văn đã đưa ra các giải pháp: Hoàn thiện môi trương kiểm soát,
kiểm soát chi phí NVL; kiểm soát chi phí NCTT; kiểm soát chi phí SXC; xác
lập lại dự toán CPSX….
Với đề tài Xây dựng quy trình kiểm soát chi phí tại Palm garden resort
tỉnh Quảng Nam, Tác giả Hoàng Thị Minh Hạnh đã giải quyết được những
vấn đề sau:
- Đưa ra những lý luận chung về kiểm soát chi phí tại doanh nghiệp
kinh doanh du lịch dịch vụ gồm quy trình kiểm soát, các thành phần của hệ
thống kiểm soát và thủ tục kiểm soát chi phí…
- Tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát chi phí tại Khu du lịch Palm
Garden Resort và đưa ra các đánh giá chung về công tác kiểm soát chi phí tại
đơn vị
- Luận văn đưa ra một số cách giải quyết nhằm hoàn thiện quy trình
kiểm soát tại đơn vị từ môi trường kiểm soát, hệ thống chứng từ sổ sách đến
kiểm soát các chi phí chủ yếu tạo nên giá trị sản phẩm dịch vụ nhằm giảm
thiểu các thất thoát về chi phí do phát sinh không đúng mục đích, giúp nhà
quản lý đưa ra các quyết định tài chính…đúng lúc.
Tôi cho rằng những công trình khoa học trên là những tư liệu rất quý
báu về cả lý luận và thực tiễn.
Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, hơn nữa
nước ta đã chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO),
vì thế công tác kiểm soát chi phí sản xuất ở công ty cần thiết phải vận dụng
những lý luận về đặc điểm của ngành vào thực tế công tác kiểm soát chi phí
sản xuất của công ty để công tác kiểm soát chi phí sản xuất ở công ty ngày
càng tốt hơn, đủ sức cạnh tranh và đứng vững trên thương trường trong nước
cũng như trên thương trường quốc tế.
7
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT CHI PHÍ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
1.1.1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Có nhiều quan niệm và định
nghĩa về hệ thống kiểm soát nội bộ. Có thể kể đến một vài định nghĩa sau:
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân
thủ pháp luật và các quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện
gian lận, sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ,
quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị (Theo chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 400)
Hay: Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục
do Ban giám đốc của doanh nghiệp thiết lập nhằm bảo đảm việc quản lý chặt
chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này
đòi hỏi việc tuân thủ các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và
phát hiện gian lận hoặc sai sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế
toán và đảm bảo lập các báo cáo trong thời gian mong muốn (Theo chuẩn
mực kiểm toán Quốc tế số 400)
Theo Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ là
một hệ thống các chính sách, thủ tục được thiết kế tại đơn vị nhằm đảm bảo
thực hiện bốn mục tiêu cơ bản sau:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị, không bị sử dụng lãng phí, gian lận hoặc
không hiệu quả.
8
- Đảm bảo độ tin cậy của các thông tin báo cáo.
- Đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và các chính sách của đơn vị.
- Đảm bảo hiệu quả và hiệu lực của các hoạt động.
1.1.2. Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nếu không có hệ thống kiểm soát nội bộ, làm thế nào để người lao
động vì quyền lợi riêng của mình mà làm những điều thiệt hại đến lợi ích
chung của toàn tổ chức, của người sử dụng lao động? Làm sao quản lý được
rủi ro? Làm thế nào có thể phân quyền, ủy nhiệm, giao việc cho cấp dưới một
cách chính xác, khoa học chứ không phải dựa trên sự tin tưởng cảm tính?
Trong một tổ chức bất kỳ, sự thống nhất và xung đột quyền lợi chung – quyền
lợi riêng của người sử dụng lao động với người lao động luôn tồn tại song
hành vì vậy một hệ thống vững mạnh có ý nghĩa như sau:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị: Tài sản của đơn vị nếu không được bảo vệ
bằng hệ thống kiểm soát phù hợp có thể bị đánh cắp, bị hư hại sử dụng không
đúng mục đích hoặc bị lạm dụng vào những mục đích cá nhân khác nhau.
- Bảo đảm độ tin cậy các thông tin: Thông tin kinh tế tài chính do bộ
máy kế toán thu thập, xử lý và tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc ra
quyết định của nhà quản lý bên trong và ngoài đơn vị. Vì vậy, các thông tin
cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về
thực trạng hoạt động, phản ánh đầy đủ, khách quan các nội dung chủ yếu của
mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
- Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: KSNB được thiết kế trong
doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải tuân thủ đúng mức.
- Bảo đảm hiệu quả của hoạt động và năng lực quản lý: KSNB giúp
đơn vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao
uy tín, mở rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh của đơn vị.
9
1.1.3. Các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát
Theo báo cáo COSO (1992), hệ thống kiểm soát nội bộ gồm năm bộ
phận có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
a. Môi trường kiểm soát
Là nền tảng ý thức, là văn hóa của tổ chức tác động đến ý thức kiểm
soát của toàn bộ thành viên trong tổ chức. Môi trường kiểm soát là nền tảng
cho bốn bộ phận (hay thành phần) còn lại của hệ thống kiểm soát nội bộ
nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động phù hợp. Nó được thể
hiện thông qua tính kỷ luật, cơ cấu tổ chức, giá trị đạo đức, tính trung thực,
triết lý quản lý, phong cách điều hành…
b. Đánh giá rủi ro
Phải nhận thức được và đối phó với các rủi ro mà tổ chức có thể gặp
phải. Đánh giá rủi ro là việc nhận dạng, phân tích và quản lý các rủi ro có thể
đe dọa đến việc đạt được các mục tiêu của tổ chức, như mục tiêu bán hàng,
sản xuất, marketing, tài chính và các hoạt động khác sao cho tổ chức đạt được
mục tiêu chung và các mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động.
c. Hoạt động kiểm soát
Là những chính sách và thủ tục kiểm soát để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu. Hoạt động kiểm
soát diễn ra trong toàn bộ tổ chức ở mọi cấp độ và mọi hoạt động.
d. Hệ thống thông tin và truyền thông
Các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu thập và trao đổi trong
tổ chức dưới các hình thức và thời gian thích hợp, sao cho nó giúp mọi thành
viên trong tổ chức thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền
thông tạo ra báo cáo, cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và
kiểm soát tổ chức. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo
nhiều hướng: từ cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với
10
nhau. Mỗi cá nhân cần hiểu rõ vai trò của mình trong hệ thống kiểm soát nội
bộ cũng như hoạt động của từng cá nhân có tác động tới công việc của người
khác ra sao. Ngoài ra, cũng cần có sự trao đổi thông tin hữu hiệu giữa tổ chức
với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cổ đông, các cơ
quan quản lý…
e. Giám sát
Là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ theo
thời gian. Những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ cần được phát
hiện kịp thời để có biện pháp khắc phục càng sớm càng tốt. [3, tr. 16-17]
1.1.4. Thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là toàn bộ các quy trình, các chính sách do nhà quản
lý thiết lập nhằm mục đích giúp đơn vị kiểm soát các rủi ro mà đơn vị có thể
gặp phải. Thủ tục kiểm soát được xây dựng dựa trên 3 nguyên tắc cơ bản,
gồm:
- Nguyên tắc phân công phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, trách nhiệm
và công việc được phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người
trong một bộ phận. Sự phân chia phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hóa
trong công việc, sai sót ít xảy ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện, thuận lợi
cho công tác kiểm tra.
Đảm bảo được nguyên tắc này, doanh nghiệp sẽ tránh được việc một cá
nhân, bộ phận toàn quyền thực hiện một công việc từ đầu đến cuối. Vì vậy, sẽ
có sự giám sát lẫn nhau giữa các bộ phận và cá nhân, ngăn ngừa được các tiêu
cực có thể phát sinh, đồng thời nâng cao năng suất làm việc.
- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích
hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai
phạm và hành phi lạm dụng quyền hạn. Không được bố trí kiêm nhiệm giữa
các công việc có liên quan với nhau cho cùng một cá nhân thực hiện như tách
11
biệt chức năng phê chuẩn, hạch toán với bảo quản tài sản, hoặc giữa chức
năng thực hiện và chức năng kiểm soát…
- Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn: Theo sự ủy quyền của người quản
lý, các cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc
trong một phạm vi nhất định. Sự phân quyền cho các cấp và xác định rõ thẩm
quyền phê chuẩn cho từng người sẽ giúp cho các mặt hoạt động sản xuất kinh
doanh tiến triển tốt đẹp, đồng thời giúp cho nhà quản lý kiểm soát hạn chế
được sự tùy tiện khi giải quyết công việc
* Các thủ tục kiểm soát chủ yếu bao gồm:
- Phân chia trách nhiệm đầy đủ: Mục đích của việc phân chia này nhằm
giúp cho các nhân viên có thể kiểm soát lẫn nhau, nếu có sai sót xảy ra thì sẽ
được phát hiện nhanh chóng, đồng thời làm giảm nguy cơ gian lận của các cá
nhân trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình, chẳng hạn:
+ Tách chức năng bảo quản tài sản với chức năng kế toán: Nhằm ngăn
chặn hành vi tham ô tài sản. Nếu cho một người kiêm nhiệm hai chức năng
này thì rất có thể tạo ra rủi ro cho doanh nghiệp, người này sẽ tự tiện sử dụng
tài sản của đơn vụ cho lợi ích cá nhân và tự thực hiện điều chỉnh số liệu trên
sổ sách kế toán để che giấu hành vi gian lận của mình.
+ Tách chức năng phê chuẩn nghiệp vụ với chức năng bảo quản tài sản:
Nhằm hạn chế khả năng kê khai khống nhằm thâm lạm tài sản của đơn vị.
+ Tách chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán: Nhằm
đảm bảo thông tin được chính xác, hạn chế sai lệch do bị thổi phồng hoặc che
giấu số liệu thực
- Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các nghiệp vụ: Khi kiểm soát
quá trình xử lý thông tin, cần thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ hệ thống
chứng từ, sổ sách kế toán và đảm bảo việc phê chuẩn các nghiệp vụ phải đúng
đắn, đúng trình tự, đúng cấp có thẩm quyền phê chuẩn …cụ thể:
- Xem thêm -