Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước...

Tài liệu Kiểm soát chất lượng kiểm toán của kiểm toán nhà nước

.PDF
100
303
92

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ HOÀNG DIỆU LINH KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------ HOÀNG DIỆU LINH KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ KIM SA Hà Nội - 2014 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT………………………………………... i DANH MỤC HÌNH……………………...........................…………………...ii LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN ..................................................................................... 8 1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò kiểm soát chất lƣợng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc ......................................................... 8 1.2. Chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc ..................................................... 11 1.3. Đối tƣợng, phạm vi, nội dung kiểm soát chất lƣợng kiểm toán............... 21 1.4. Kinh nghiệm nƣớc ngoài về Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc các Quốc gia và bài học đối với Kiểm toán Nhà nƣớc Việt Nam ................................................................................................................. 26 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ........................................................ 36 2.1. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy hoạt động của Kiểm toán Nhà nƣớc ................................................................................................................. 36 2.2. Tình hình tổ chức và hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc ................................................................................................. 42 2.3. Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ......................................................................................................... 49 2.4. Tổ chức công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ............................................................................... 56 2.5. Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ....................................................................................... 62 CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN TẠI VỤ CHẾ ĐỘ VÀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƢỚC ..... 74 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán .............................................. 74 3.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán .................................................... 76 3.3. Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán............................................................ 78 3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp ............................................................ 87 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ASOSAI Tổ chức các cơ quan Kiểm toán tối cao Châu Á 2 INTOSAI Tổ chức các cơ quan Kiểm toán tối cao Thế giới 3 KTNN Kiểm toán Nhà nƣớc 4 KTV Kiểm toán viên i DANH MỤC HÌNH STT Số hiệu Nội dung Trang 1 2.1 Cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nƣớc 39 2 2.2 Sơ đồ các cấp độ kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN 46 ii LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và khu vực, tạo điều kiện cho nhiều lĩnh vực phát triển trong đó có kiểm toán. Để có thể thực hiện quá trình tăng trƣởng kinh tế, phát triển bền vững, phải có một môi trƣờng tài chính lành mạnh. Do vậy, hoạt động kiểm toán là một yêu cầu cần thiết của nền kinh tế hiện nay. Kiểm toán Nhà nƣớc (KTNN) đóng vai trò quan trọng, tham mƣu giúp Quốc Hội kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng ngân sách tiền và tài sản Nhà nƣớc; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, đồng thời phát hiện và ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà nƣớc; minh bạch nền tài chính công. Việc củng cố, tăng cƣờng hoạt động KTNN, nâng cao chất lƣợng công tác kiểm toán của KTNN đang là vấn đề đƣợc Đảng, Nhà nƣớc coi trọng. KTNN Việt Nam ra đời trong điều kiện không có tổ chức tiền thân, kiểm toán là một lĩnh vực mới ở Việt Nam nên hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN còn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là công tác kiểm soát chất lƣợng của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán (đơn vị chuyên trách công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán), cần có sự nghiên cứu để hoàn thiện, cần đƣợc ƣu tiên chú trọng nhằm nâng cao chất lƣợng hoạt động của KTNN, góp phần xây dựng KTNN trở thành công cụ đắc lực, tin cậy của Quốc Hội và Chính Phủ trong kiểm tra, giám sát việc quản lý, điều hành nền tài chính công của đất nƣớc. Từ thực tiễn công tác tại KTNN và học tập, nghiên cứu Chuyên ngành Quản lý kinh tế thuộc khoa Kinh tế chính trị - Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã cung cấp các kiến thức lý luận và thực tiễn đáp ứng nhu cầu 1 nghiên cứu và công tác thực tế của học viên. Việc vận dụng các kiến thức đã học giúp học viên có cái nhìn tổng quát và sự phân tích đối với các tồn tại hạn chế trong công tác tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, từ đó xác định và có sự định hƣớng đối với đề tài nghiên cứu “Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc” phù hợp với chuyên ngành đào tạo. 2. Tình hình nghiên cứu Những tài liệu liên quan đến đề tài đã đƣợc học viên nghiên cứu: - Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện nội dung và phương thức kiểm soát chất lượng kiểm toán trong quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước Việt Nam” của Hoàng Phú Thọ (Trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, 2006), nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN; thực trạng việc kiểm soát chất lƣợng các bƣớc trong quy trình kiểm toán của KTNN; đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung và phƣơng thức kiểm soát chất lƣợng các giai đoạn của Quy trình kiểm toán. - Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008: “Hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ Nguyễn Trọng Thuỷ (KTNN) làm chủ nhiệm, với đối tƣợng nghiên cứu chủ yếu về tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Đề tài đã hệ thống, tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản, khái quát về khái niệm kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, các chuẩn mực quốc tế về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán, tổ chức và cơ chế hoạt động kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, phạm vi, phƣơng pháp kiểm tra, kiểm soát... Trên cơ sở đánh giá thực trạng tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, đề tài đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kiểm tra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. - Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở năm 2010“Xây dựng nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu cho hoạt động kiểm soát chất lượng của một cuộc 2 kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước”, do Thạc sỹ Đào Thị Thu Vĩnh (KTNN) làm chủ nhiệm, nghiên cứu cơ sở lý luận về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, nội dung, thủ tục và hồ sơ mẫu biểu trong hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện hồ sơ mẫu biểu phục vụ cho công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. - Đề tài khoa học cấp bộ năm 2011 “Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành”, do Thạc sỹ Lê Minh Khái (KTNN) làm chủ nhiệm, đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; đánh giá thực trạng và hạn chế, tồn tại, chỉ ra một số nguyên nhân của hạn chế trong công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN chuyên ngành. Đề tài đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lƣợng kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, tập trung vào kiểm soát đối với cuộc kiểm toán. Tuy nhiên, đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trong kiểm soát hoạt động kiểm toán của KTNN chuyên ngành, chƣa bao hàm đầy đủ các cấp độ kiểm soát, đặc biệt là hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. Các công trình nghiên cứu này có những đóng góp đáng kể trong việc giải quyết vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN nói chung và của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán nói riêng. Các tài liệu trên đã đƣợc học viên tham khảo, nghiên cứu, kế thừa có chọn lọc trong luận văn. Ngoài ra, các Báo cáo kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; các Báo cáo công tác của các Đoàn công tác học tập kinh nghiệm của KTNN tại các nƣớc; các bài viết đăng trên Báo kiểm toán, Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán cũng là nguồn tƣ liệu giúp 3 học viên tìm hiểu và rút ra bài học kinh nghiệm cho công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN. - Làm rõ thực trạng hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN Việt Nam. Đề xuất các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lƣợng kiểm toán phù hợp với điều kiện thực tiễn tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN Việt Nam. Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sẽ tập trung trả lời một số câu hỏi nghiên cứu chính sau đây: - Mục tiêu của kiểm soát chất lƣợng kiểm toán? Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến chất lƣợng kiểm toán của KTNN? - Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán trong công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN? - Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN gồm những nội dung gì, đã đạt đƣợc những kết quả gì và còn những nội dung nào cần hoàn thiện? - Những giải pháp nào giúp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN? Bên cạnh đó, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, đánh giá những ƣu điểm, tồn tại của hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, từ đó đề xuất một số giải pháp phù hợp, có tính khả thi góp phần nâng cao hiệu quả, chất lƣợng công tác kiểm soát của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. 4 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lƣợng kiểm toán và kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN; thực trạng về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, kinh nghiệm thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại KTNN một số quốc gia; từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và định hƣớng hoàn thiện cho KTNN Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khái quát công tác kiểm toán, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN và giới hạn việc nghiên cứu trong phạm vi kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN. Thời kỳ nghiên cứu để đánh giá thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là từ khi KTNN Việt Nam đƣợc thành lập (năm 1994) và đi vào hoạt động cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. - Phương pháp nghiên cứu là sự tổng hợp nhiều phƣơng pháp, trong đó các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng nhƣ sau: + Phƣơng pháp tổng hợp, phân tích để hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn. + Phƣơng pháp đánh giá tài liệu, quan sát, kiểm chứng để nghiên cứu, tổng kết, phân tích, đánh giá thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu, xác định rõ những nguyên nhân làm cơ sở đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. 5 - Nguồn dữ liệu: Luận văn sử dụng hai loại dữ liệu là dữ liệu thứ cấp và dữ liệu sơ cấp: + Dữ liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ các nguồn bên trong và bên ngoài KTNN, bao gồm: Nguồn dữ liệu bên trong KTNN: Luận văn tham khảo các Báo cáo kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán của một số Đoàn kiểm toán, một số tƣ liệu có liên quan thu thập từ các cá nhân, đơn vị trong KTNN, các Báo cáo quá trình công tác nƣớc ngoài của một số Đoàn/cá nhân, Báo kiểm toán và Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán… Nguồn dữ liệu bên ngoài KTNN: Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các thông tin thu thập đƣợc từ các sách, báo và các trang web của các hiệp hội nghề nghiệp có tƣ liệu liên quan đến công trình nghiên cứu. - Dữ liệu sơ cấp đƣợc sử dụng phƣơng pháp định tính để thu thập: + Thông qua trao đổi trực tiếp các thông tin với các công chức thực hiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. + Quan sát trực tiếp trong quá trình tham gia kiểm soát hồ sơ kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. 6. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng của kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, chỉ ra những ƣu điểm, hạn chế; sự cần thiết phải hoàn thiện kiểm soát chất lƣợng tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của KTNN; đồng thời đề xuất các phƣơng hƣớng, giải pháp phù hợp thực tiễn và thông lệ quốc tế (INTOSAI và ASOSAI), góp phần nâng cao hiệu quả, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, cụ thể: - Tăng cƣờng hệ thống chính sách làm cơ sở pháp lý cho hoạt động 6 kiểm soát chất lƣợng kiểm toán: kiện toàn hệ thống chuẩn mực kiểm toán; hoàn thiện hệ thống quy trình kiểm toán của KTNN; chỉnh sửa bổ sung hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; hoàn thiện cẩm nang hƣớng dẫn kiểm toán trong từng loại hình kiểm toán, chuyên ngành và lĩnh vực kiểm toán; bổ sung các chính sách kiểm soát chất lƣợng kiểm toán về trình độ, năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp. - Hoàn thiện quy trình, chuẩn mực, quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. - Đề xuất điều kiện thực hiện giải pháp: về phía Nhà nƣớc, về phía Kiểm toán Nhà nƣớc và về phía Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán. 7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Với tên gọi “Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc”, ngoài lời nói đầu và phần kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lƣợng kiểm toán Chƣơng 2: Thực trạng kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chất lƣợng kiểm toán tại Vụ Chế độ và Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc. 7 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƢỢNG KIỂM TOÁN 1.1. Khái niệm, mục tiêu và vai trò kiểm soát chất lƣợng kiểm toán trong hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc 1.1.1. Khái niệm kiểm soát chất lượng kiểm toán Hoạt động kiểm toán có nguồn gốc từ hoạt động kiểm tra, xuất hiện từ thời La Mã cổ đại. Từ thời Trung cổ, kiểm toán đã đƣợc sử dụng để thẩm tra về tính trung thực của các thông tin tài chính. Đến những năm 30 của thế kỷ XX, kiểm toán với ý nghĩa là “kiểm tra độc lập và bày tỏ ý kiến” mới đƣợc phát triển ở các nƣớc Bắc Mỹ và Tây Âu. Đầu thế kỷ XX, việc sản xuất với khối lƣợng lớn phát triển mạnh, khách hàng yêu cầu ngày càng cao về chất lƣợng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất về chất lƣợng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dần dần nhận ra rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lƣợng tốt nhất. Nhƣ vậy, kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã đƣợc chế tạo, tức là chất lƣợng không đƣợc tạo dựng nên qua kiểm tra. Vào những năm 1920, ngƣời ta đã bắt đầu chú trọng đến các quá trình trƣớc đó hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát chất lƣợng (Quality Control) ra đời. Kiểm soát chất lƣợng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp, đƣợc sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lƣợng. Theo Từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn thì kiểm soát là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” (trang 523). Đại Từ điển Tiếng Việt đƣa ra khái niệm kiểm soát là “kiểm tra, xem xét nhằm ngăn ngừa những sai phạm các quy định” (trang 386). Kiểm soát có thể theo nhiều chiều: cấp trên kiểm soát cấp dƣới bằng chính sách hoặc biện pháp; đơn vị này kiểm soát đơn 8 vị khác thông qua việc chi phối về quyền sở hữu và các lợi ích; nội bộ trong đơn vị kiểm soát lẫn nhau qua quy chế, quy định và thủ tục quản lý... Trong hoạt động KTNN, “kiểm soát chất lƣợng là thuật ngữ hàm chứa các chính sách và thủ tục đƣợc cơ quan KTNN sử dụng nhằm bảo đảm công việc kiểm toán đƣợc thực hiện với chất lƣợng cao” [21, tr7]. Nhƣ vậy, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán trong nội bộ cơ quan KTNN là các chính sách, thủ tục điều chỉnh, hƣớng hoạt động kiểm toán tới chất lƣợng và hiệu quả; đồng thời gắn liền và thuộc cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động kiểm toán của KTNN. Do đó, trong hoạt động KTNN có thể hiểu kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là thuật ngữ hàm chứa các chính sách và thủ tục đƣợc sử dụng để quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán tuân thủ đúng các nguyên tắc, chuẩn mực nghề nghiệp hiện hành và các tiêu chí chất lƣợng theo quy định của KTNN. Theo Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán (ban hành kèm theo Quyết định 04/2010/QĐ-KTNN ngày 02/6/2010 của Tổng Kiểm toán Nhà nƣớc), kiểm soát chất lƣợng kiểm toán là hoạt động kiểm tra, đánh giá, tƣ vấn độc lập đối với các cuộc kiểm toán do Vụ Chế độ và Đoàn kiểm soát thực hiện nhằm đảm bảo chất lƣợng cuộc kiểm toán; hạn chế, khắc phục các sai phạm, yếu kém trong hoạt động kiểm toán [6, tr2]. 1.1.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán 1.1.2.1. Mục tiêu của kiểm soát chất lượng kiểm toán Hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán nhằm đảm bảo việc tuân thủ pháp luật; tuân thủ Hệ thống chuẩn mực KTNN và các quy trình, thủ tục kiểm toán; vận dụng thích hợp các phƣơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, góp phần giảm thiểu rủi ro kiểm toán của KTNN [6, tr1]. 1.1.2.2. Vai trò của kiểm soát chất lượng kiểm toán Chất lƣợng kiểm toán có ý nghĩa quyết định trong việc khẳng định vị thế, uy tín và hiệu lực, hiệu quả hoạt động KTNN. Do đó, KTNN phải đảm 9 bảo kết quả kiểm toán đáp ứng yêu cầu chất lƣợng, đáng tin cậy và đã đƣợc kiểm soát chất lƣợng đầy đủ, thích hợp. Kết quả hoạt động của KTNN nhằm cung cấp cho Quốc hội, Chính phủ, các cơ quan nhà nƣớc sự xác nhận, đánh giá về tính trung thực, hợp lý, hợp pháp và hiệu quả kinh tế của các thông tin đƣợc kiểm toán, là căn cứ tin cậy để đề ra những quyết sách của Nhà nƣớc. Chính vì lẽ đó, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán đƣợc Tổ chức quốc tế các cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI) thừa nhận nhƣ một định chế bắt buộc và là trách nhiệm đƣợc quy định rõ trong chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực kiểm toán “Giám sát và kiểm tra lại” của INTOSAI đã nêu rõ “Công việc của kiểm toán viên ở mỗi cấp và mỗi giai đoạn kiểm toán phải đƣợc giám sát một cách đúng đắn trong quá trình kiểm toán và các công việc đƣợc thể hiện bằng văn bản phải đƣợc một thành viên cấp cao của đội ngũ kiểm toán kiểm tra lại” [21, tr235]. Ở Việt Nam, KTNN đã ban hành Chuẩn mực kiểm toán số 10 “Kiểm tra và soát xét chất lƣợng kiểm toán” (năm 1999), hiện nay là Chuẩn mực kiểm toán số 08 “Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán” (năm 2010); và khẳng định đây là yêu cầu tất yếu khách quan, là một quy phạm bắt buộc đối với hoạt động kiểm toán ở mỗi bƣớc, mỗi giai đoạn kiểm toán. Kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, trƣớc hết nhằm bảo đảm kết quả kiểm toán đạt tiêu chí chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu tin cậy của các đối tƣợng sử dụng các thông tin đƣợc kiểm toán. Ngoài ra, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán còn đem lại nhiều lợi ích khác, nhƣ: - Cung cấp thông tin để KTNN xây dựng chính sách và thủ tục kiểm soát chất lƣợng kiểm toán; tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động kiểm toán. - Đánh giá trình độ, năng lực và đạo đức Kiểm toán viên (KTV) làm cơ sở cho việc đào tạo, bồi dƣỡng và phân công nhiệm vụ phù hợp; tuyển dụng và đề bạt. 10 - Đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, chỉ ra những hạn chế, bất cập để KTNN sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kịp thời những nội dung cần thiết trong các quy định về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm toán và yêu cầu quản lý. - Thông qua kiểm soát chất lƣợng kiểm toán để xử lý kịp thời các ý kiến khác nhau về chuyên môn, về kết luận kiểm toán và có biện pháp để phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót tƣơng tự trong tƣơng lai. - Hoạt động kiểm soát chất lƣợng kiểm toán do các đơn vị chuyên trách thực hiện còn có tác dụng răn đe KTV vi phạm đạo đức nghề nghiệp. Nói chung, kiểm soát chất lƣợng kiểm toán giúp cho KTNN thấy rõ thực trạng chất lƣợng kiểm toán; từ đó có các biện pháp điều chỉnh, khắc phục những bất hợp lý, hoàn thiện chính sách quản lý, phƣơng pháp làm việc, tăng cƣờng đào tạo, nâng cao trình độ KTV nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung cấp. Vì vậy, việc thiết lập và duy trì một cơ chế kiểm soát chất lƣợng hiệu lực và hiệu quả là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất là đối với cơ quan KTNN mới thành lập nhƣ KTNN Việt Nam. Để làm đƣợc điều đó, trƣớc hết cần phải xác định rõ những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán của KTNN. 1.2. Chất lƣợng kiểm toán và những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến chất lƣợng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nƣớc 1.2.1. Chất lượng kiểm toán và các tiêu chí của chất lượng kiểm toán Chuẩn mực kiểm toán số 220 “kiểm soát chất lƣợng hoạt động kiểm toán” (ban hành theo Quyết định số 28/2003/QĐ-BTC ngày 14/3/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính) nêu rõ “chất lƣợng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tƣợng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của KTV; đồng thời thoả mãn mong muốn của đơn vị 11 đƣợc kiểm toán về những ý kiến đóng góp của KTV nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trƣớc với giá phí hợp lý” [1]. Theo Quy chế kiểm soát chất lƣợng kiểm toán, chất lƣợng cuộc kiểm toán phản ánh mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán, mức độ tuân thủ pháp luật, tuân thủ Chuẩn mực, Quy trình kiểm toán và vận dụng phù hợp các phƣơng pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán nhằm đáp ứng yêu cầu về tính đúng đắn, trung thực, khách quan, kịp thời của kết quả và kết luận kiểm toán, đảm bảo cơ sở pháp lý và tính khả thi của các kiến nghị kiểm toán [6, tr1]. Có thể hiểu khái niệm chất lƣợng kiểm toán nhà nƣớc nhƣ sau: Chất lƣợng kiểm toán của KTNN là mức độ thỏa mãn của các đối tƣợng sử dụng kết quả kiểm toán về tính khách quan, trung thực và độ tin cậy vào các kết luận, đánh giá và nhận xét của KTNN, đồng thời thỏa mãn về các kiến nghị, giải pháp do KTNN đƣa ra, với chi phí hoạt động kiểm toán hợp lý. Tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm toán là quy định về những đặc trƣng về chất lƣợng của hoạt động kiểm toán làm cơ sở cho việc đánh giá chất lƣợng các cuộc kiểm toán và Tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng kiểm toán là quy định về các mức độ chất lƣợng của hoạt động kiểm toán (đánh giá định tính hoặc định lƣợng) theo các tiêu chí đánh giá chất lƣợng kiểm toán để phân loại, xếp hạng chất lƣợng các cuộc kiểm toán. Trong hoạt động của KTNN các tiêu chí chất lƣợng kiểm toán là: - Tin cậy: các phát hiện và kết luận kiểm toán phản ánh chính xác tình hình thực tế của đối tƣợng đƣợc kiểm toán, có bằng chứng đầy đủ, thích hợp; kiến nghị kiểm toán dựa trên các phát hiện kiểm toán và sự hiểu biết về pháp luật và kiến thức chuyên môn cần thiết. - Khách quan: thực hiện kiểm toán một cách công bằng và vô tƣ; đánh giá và kết luận kiểm toán dựa trên sự thực và sự phân tích bằng chứng kiểm toán. 12 - Kịp thời: kết quả kiểm toán đƣợc công bố vào thời gian phù hợp. Tính kịp thời bao gồm sự tuân thủ về thời gian theo quy định hoặc cung cấp kết quả kiểm toán khi cần cho việc ra quyết định quản lý hoặc khắc phục các yếu kém trong quản lý. - Rõ ràng: Báo cáo kiểm toán đƣợc trình bày rõ ràng và súc tích. Điều này cần thiết để tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán hiểu một cáh dễ dàng về phạm vi, các phát hiện và kiến nghị kiểm toán, vì ngƣời sử dụng báo cáo kiểm toán có thể không phải là các chuyên gia về các vấn đề đã đƣợc kiểm toán nhƣng cần các thông tin trong báo cáo kiểm toán để xử lý công việc. - Hiệu quả: những nguồn lực (con ngƣời, ngân sách, thời gian…) phân bổ cho kiểm toán một cách hợp lý, tƣơng xứng với tầm quan trọng và độ phức tạp của hoạt động kiểm toán. - Hiệu lực: các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán đƣợc đơn vị đƣợc kiểm toán chấp thuận và thực hiện, đƣợc Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan hữu quan sử dụng; đạt đƣợc các tác động mong muốn; các Báo cáo kiểm toán góp phần tăng cƣờng trách nhiệm giải trình, sự minh bạch và nâng cao chất lƣợng công tác quản lý trong khu vực công. Đặc điểm này đánh giá tác đọng của kiểm toán thông qua việc sửa chữa, khắc phục các sai phạm, khuyết điểm của đơn vị đƣợc kiểm toán; tỷ lệ chấp nhận và thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị đƣợc kiểm toán; mức độ hài lòng của Chính phủ, Quốc hội và các cơ quan hữu quan, đơn vị đƣợc kiểm toán đối với các kết quả kiểm toán. Bên cạnh đó, đặc điểm về tầm quan trọng và phạm vi kiểm toán của vấn đề đƣợc kiểm toán, của phát hiện kiểm toán là không thể thiếu. Tầm quan trọng có thể đƣợc đánh giá trên các giác độ khác nhau, nhƣ: quy mô tài chính của đối tƣợng kiểm toán; tầm ảnh hƣởng của hoạt động của đơn vị đƣợc kiểm toán; những ảnh hƣởng của vấn đề kiểm toán đối với xã hội, đối với 13 chính sách quốc gia… Tầm quan trọng của một vấn đề có ý nghĩa quyết định trong việc đƣa vấn đề đó vào kế hoạch kiểm toán của KTNN, bao gồm cả kế hoạch kiểm toán dài hạn, trung hạn, hàng năm và từng cuộc kiểm toán. Tầm quan trọng của phát hiện, kết quả kiểm toán quyết định việc đƣa kết quả đó vào báo cáo kiểm toán hay không. Phạm vi kiểm toán, thể hiện ở sự đầy đủ và thích hợp của các vấn đề cần kiểm toán, thời kỳ (niên độ)đƣợc kiểm toán, đơn vị đƣợc kiểm toán… để đảm bảo kiểm toán thành công và hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của các đối tƣợng, cơ quan hữu quan [17, tr4]. Chất lƣợng kiểm toán thể hiện ở “sản phẩm” cuối cùng của quá trình kiểm toán, đó là các Báo cáo kiểm toán. Quá trình kiểm toán tƣơng tự nhƣ một quá trình sản xuất, nó diễn ra theo trình tự các bƣớc công việc nhất định, từ khâu lập kế hoạch kiểm toán, tiến hành kiểm toán đến lập báo cáo kiểm toán. Để có đƣợc các sản phẩm kiểm toán đạt chất lƣợng, tất cả các giai đoạn của quá trình kiểm toán đều phải đạt đƣợc những tiêu chuẩn nhất định. 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm toán Có nhiều nhân tố khách quan, chủ quan tác động, ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lƣợng kiểm toán của KTNN. Trong đó, chất lƣợng kiểm toán của KTNN chịu ảnh hƣởng của các nhân tố chủ yếu sau: 1.2.2.1. Nhóm yếu tố bên ngoài KTNN Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hoạt động kiểm toán từ bên ngoài bao gồm: - Một là, vấn đề liên quan đến tính độc lập của cơ quan KTNN, nhƣ: địa vị pháp lý, ngân sách và cơ chế bổ nhiệm Lãnh đạo KTNN. Đây là nhóm yếu tố mang tính “khách quan” đối với cơ quan KTNN, thƣờng đƣợc thể chế hóa bằng Hiến pháp và Luật Kiểm toán Nhà nƣớc, là điều kiện tiền đề đảm bảo chất lƣợng cho hoạt động kiểm toán nhà nƣớc. Một nguyên tắc cơ bản của kiểm toán là phải bày tỏ ý kiến độc lập về 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng