Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong t...

Tài liệu Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong tố tụng hình sự việt nam trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh tuyên quang

.PDF
88
144
142

Mô tả:

Luận văn nghiên cứu về đặc điểm và nội dung kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, đánh giá thực trạng kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và quy chế của ngành kiểm sát về kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ DIỆU NGỌC KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N CÊP HUYÖN TRONG Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Tuyªn Quang) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ THỊ DIỆU NGỌC KIÓM S¸T §IÒU TRA C¸C Vô ¸N H×NH Sù CñA VIÖN KIÓM S¸T NH¢N D¢N CÊP HUYÖN TRONG Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Tuyªn Quang) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ LAN CHI HÀ NỘI - 2020 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Vũ Thị Diệu ngọc MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................................................................................. 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phạm vi, đối tượng của kiểm sát điều tra vụ án hình sự............................................................................ 6 1.1.1. Khái niệm kiểm sát điều tra vụ án hình sự ........................................ 6 1.1.2. Đối tượng, phạm vi của kiểm sát điều tra vụ án hình sự ................... 11 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ................................... 12 1.3. Nội dung hoạt động kiểm sát điều tra vụ án hình sự của VKSND cấp huyện....................................................................... 19 1.4. Mối quan hệ giữa kiểm sát điều tra và thực hành quyền công tố trong điều tra vụ án hình sự .................................................... 22 CHƯƠNG 2: QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG...................25 2.1. Quy định của pháp luật về hoạt động kiểm sát điều tra của viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ............................................... 25 2.1.1. Giải quyết tranh chấp thẩm quyền điều tra ...................................... 25 2.1.2. Kiểm sát việc phân công, thay đổi người tiến hành điều tra ............. 27 2.1.3. Kiểm sát các quyết định tố tụng và việc lập hồ sơ của Cơ quan tiến hành điều tra ........................................................................... 27 2.1.4. Kiểm sát các hoạt động điều tra nhằm thu thập và củng cố chứng cứ..... 37 2.1.5. Kiểm sát việc áp dụng, thay thế, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế ...................................................................... 50 2.1.6. Phát hiện vi phạm và yêu cầu xử lý vi phạm trong quá trình điều tra ... 51 2.2. Thực trạng kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang ........................................................ 53 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ cấu tổ chức bộ máy của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang ................. 53 2.2.2. Thực trạng kiểm sát điều tra của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang ........................................................... 54 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN ................... 64 3.1. Đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang ................... 64 3.1.1. Về ưu điểm ................................................................................... 64 3.1.2. Hạn chế trong Kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang ...................................... 65 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện ...................... 69 3.2.1. Hoàn thiện một số quy định pháp luật............................................. 69 3.2.2. Nâng cao năng lực và phẩm chất đạo đức của cán bộ ngành kiểm sát ..... 74 3.2.3. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan hữu quan trong thực hiện kiểm sát điều tra các vụ án hình sự ................................................. 76 3.2.4. Đảm bảo chế độ khen thưởng và chế độ làm việc cho cán bộ kiểm sát ........................................................................................ 76 KẾT LUẬN ............................................................................................. 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 78 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT Cơ quan điều tra ĐTV Điều tra viên KSĐT Kiểm sát điều tra KSV Kiểm sát viên Quy chế 111 Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát việc khởi tố, điều tra, truy tố ban hành kèm theo quyết định số 111 ngày 17/4/2020 của Viện kiểm sát tối cao Thông tư 61 Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ Công an về Quy định biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về điều tra hình sự Thông tư liên tịch 04 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTCBCA-BQP ngày 19/10/2018 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ công an, Bộ quốc phòng Quy định về phối hợp giữa cơ quan điều tra và viện kiểm sát trong việc thực hiện một số quy định của BLTTHS Thông tư liên tịch 06 Thông tư liên tịch 06/2018/TTLTVKSNDTC-TANDTC-BCA-BTP-BLĐTBXH ngày 21/12/ 2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi. THQCT Thực hành quyền công tố VKS Viện kiểm sát VKSND Viện Kiểm sát nhân dân DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Bảng 2.1 Số vụ án, bị can đã khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố Bảng 2.2 57 Số vụ án, bị can tạm đình chỉ điều tra, đình chỉ điều tra, phục hồi điều tra Bảng 2.3 Trang 58 Số vụ án tiến hành khám nghiệm hiện trường, thực nghiệm điều tra 59 Bảng 2.4 Số vụ án có tiến hành đối chất, nhận dạng 60 Bảng 2.5 Số người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn 62 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong những chức năng quan trọng của Viện kiểm sát nhân dân đã được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 107 Hiến Pháp 2013 quy định “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. Kiểm sát điều tra vụ án hình sự là một phần của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát. Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 đã có nhiều thay đổi đáp ứng yêu cầu thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét xử và bảo đảm quyền con người nhằm thực hiện chủ trương cải cách tư pháp, phục vụ; Quy định của bộ luật có hướng mở rộng thẩm quyền và đề cao vai trò của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra đảm bảo hơn cho công tác điều tra đấu tranh phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên, để vận dụng, thực thi những quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn điều tra một cách đúng đắn, sáng tạo và đầy đủ nhằm giải quyết vụ án hình sự đúng người, đúng tội, tránh oan sai và bỏ lọt tội phạm phải đòi hỏi sự chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Lãnh đạo Viện kiểm sát cùng với việc nâng cao năng lực của các Kiểm sát viên, Kiểm tra viên. Trong những năm qua, Viện kiểm sát nhân dân đã có nhiều nỗ lực thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, nhất là trong hoạt động kiểm sát điều tra (KSĐT) các vụ án hình sự, hạn chế được oan sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các vụ án hình sự nhanh chóng và chính xác hơn, góp phần tích cực đấu tranh phòng, chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Bên cạnh những kết quả đạt được thì trong hoạt động KSĐT các vụ án hình sự vẫn còn những tồn tại, hạn chế như: chưa phát huy hết vai trò, 1 quyền hạn, trách nhiệm của Viện kiểm sát; Kiểm sát viên, kiểm tra viên còn chủ quan, chưa chủ động thực hiện kiểm sát các hoạt động điều tra của cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra ngay từ đầu,… đã dẫn đến những trường hợp vụ án phải trả hồ sơ để điều tra bổ sung do còn có vi phạm pháp luật nghiêm trọng, thiếu chứng cứ quan trọng. Thực tiễn trên cho thấy tầm quan trọng của kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, đặc biệt là đối Viện kiểm sát cấp huyện là cấp tiếp cận rõ nhất đầu mối và tổng quan của hầu hết các vụ án hình sự. Tuy nhiên luận văn không thể nghiên cứu hết về hoạt động kiểm sát điều tra của mọi đơn vị Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, tôi đã chọn phạm vi nghiên cứu cụ thể là địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Với mong muốn nghiên cứu, tìm hiểu sâu về công tác nghiệp vụ của ngành kiểm sát, từ đó đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công việc. Đây là lý do mà tôi chọn đề tài: “Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trong tố tụng hình sự Việt Nam (Trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Tuyên Quang)” làm Luận văn thạc sĩ. Đồng thời tôi mong muốn từ việc nghiên cứu này có thể đưa ra các giải pháp góp phần hoàn thiện quy định pháp luật về kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của các đơn vị Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện 2. Tình hình nghiên cứu đề tài KSĐT là một phần rất quan trọng của chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, vì vậy đã có nhiều công trình khoa học, giáo trình giảng dạy, báo, tạp chí chuyên ngành, luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ liên quan đến áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ án hình sự. Những nghiên cứu phần lớn đã làm rõ những vấn đề lý luận và pháp lý, có thể nêu một số công trình như sau: 2 - Lê Hữu Thể và cộng sự, Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra - Phạm Thanh Bình, Nguyễn Văn Yên, Những điều cần hiểu về bắt người, tạm giữ, tạm giam… đúng pháp luật - Viện Khoa học kiểm sát, Sổ tay Kiểm sát viên hình sự - Đại học Quốc gia, Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự - Bùi Mạnh Cường, Áp dụng pháp luật trong giai đoạn điều tra các vụ án ma túy ở Việt Nam - Vũ Viết Tuấn, Nâng cao Chất lượng áp dụng pháp luật trong kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh - Hồ Thị Thanh Hương, Hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân - Lê Thị Bích Thủy, Áp dụng pháp luật trong hoạt động kiểm sát điều tra các vụ án hình sự, qua thực tiễn Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hải phòng - Nguyễn Văn Nhật, Khám nghiệm hiện trường trong hoạt động điều tra hình sự - Trần Quang Tiệp, Một số vấn đề lý luận về biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự - Thế Lân (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp - Vũ Việt Hùng, Một số kinh nghiệm trong thực hành quyền Công tố và kiểm sát điều tra các vụ án giết người - Lê Đức Xuân, Phạm Lan Phương, Vai trò cơ quan công tố các nước trên thế giới trong việc kiểm sát điều tra các vụ án hình sự - Tống Kim Hương (2009), Về kiểm sát điều tra vụ án hình sự và mối quan hệ giữa kiểm sát điều tra và thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự - Vũ Ngọc Vụ (2018), Những điểm mới của quy định về biện pháp khám xét trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 3 Mỗi công trình nêu trên nghiên cứu theo mỗi góc độ nhất định và nêu lên một số vấn đề về lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động KSĐT vụ án hình sự. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào làm rõ về đặc điểm riêng biệt của kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Về mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đưa ra quan điểm và giải pháp để việc áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ án hình sự được bảo đảm thực hiện đúng quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. 3.2. Về nhiệm vụ nghiên cứu luận văn - Phân tích góp phần làm rõ những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật trong KSĐT. - Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật trong KSĐT các vụ án hình sự của VKSND cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang. - Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả công tác KSĐT các vụ án hình sự của VKSND cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật trong KSĐT các vụ án hình sự. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động KSĐT các vụ án hình sự của VKSND cấp huyện dựa trên số liệu, thực tiễn tại tỉnh Tuyên Quang từ năm 2015 đến năm 2019. 4 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, trên cơ sở đó, luận văn còn sử dụng các phương pháp như: phương pháp thống kê để thu thập, tổng hợp, khái quát các số liệu dựa trên những báo cáo số liệu thống kê của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tuyên Quang hàng năm, qua đó phản ánh hiệu quả KSĐT của Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) cấp huyện tại tỉnh Tuyên Quang; phương pháp phân tích để làm rõ về bản chất, tính chất, đặc điểm của hoạt động KSĐT và đưa ra các giải pháp cần thiết; phương pháp tổng hợp để đưa ra khái niệm, quan điểm, luận điểm đánh giá về hoạt động KSĐT; phương pháp so sánh đối chiếu về sự thay đổi pháp luật hiện hành so với các quy định pháp luật trước đây, để làm nổi bật lên sự tiến bộ, hiệu quả của sự thay đổi đó, làm bật lên thành tích đã đạt được của VKSND cấp huyện qua các năm. 6. Tính mới và đóng góp của đề tài - Làm rõ hơn các vấn đề lý luận và quy định của pháp luật về phạm vi, thẩm quyền, quyền hạn của cơ quan VKSND cấp huyện và của các chức danh tư pháp của VKSND cấp huyện trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự. - Các giải pháp mà luận văn đề xuất nhằm đảm bảo việc áp dụng các quy định pháp luật đúng đắn, góp phần nâng cao hiệu quả KSĐT các vụ án hình sự của VKSND cấp huyện. 7. Kết cấu của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Một số vấn đề lý luận về kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Chương 2: Quy định pháp luật và thực trạng kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang Chương 3: Đánh giá và một số giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm sát điều tra các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Kết luận 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SÁT ĐIỀU TRA VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1. Khái niệm, đặc điểm, phạm vi, đối tượng của kiểm sát điều tra vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm kiểm sát điều tra vụ án hình sự Khi các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ bị xâm phạm một cách bất bình thường, không theo quy luật tự nhiên, chưa rõ nguyên nhân gây mất trật tự ổn định xã hội đều được xác định là sự việc có tính hình sự và cần được điều tra để chứng minh có tội phạm xảy ra hay không, từ đó để quy trách nhiệm cho một đối tượng cụ thể nhằm loại trừ sự nguy hiểm cho xã hội. Ví dụ như phát hiện một xác chết bên bờ suối, va chạm giao thông, tài sản cá nhân bị mất,… . Đối với các sự việc mang tính hình sự, qua quá trình kiểm tra, xác minh ban đầu xác định rằng có dấu hiệu của tội phạm thì được xác định là vụ án hình sự, thể hiện bằng văn bản tố tụng cụ thể đó là Quyết định khởi tố vụ án hình sự. Hay nói cách khác thì khi nào có quyết định khởi tố vụ án hình sự thì sự việc đó mới được gọi là vụ án hình sự. Để xác định được sự việc đó có dấu hiện tội phạm hay không thì cần tiến hành các hoạt động cụ thể mà pháp luật hình sự quy định, các hoạt động đó được gọi chung là điều tra. Việc điều tra nhằm mục đích là chứng minh tội phạm. Vì vậy việc điều tra sẽ diễn ra từ khi có sự việc mang tính hình sự đến khi kết luận rằng có tội phạm hay không. Việc điều tra đòi hỏi một chủ thể có trình độ và có uy tín thực hiện thì mới được công nhận kết quả Theo Từ điển Bách khoa Công an nhân dân Việt Nam định nghĩa: Điều tra là hoạt động thu thập chứng cứ, tài liệu, tình hình… phản ánh sự thật về một tổ chức, con người, sự việc, hiện tượng hoặc 6 mục tiêu, địa bàn, lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự. Điều tra do Cơ quan Công an tiến hành có thể dưới hai hình thức: Điều tra công khai do CQĐT hoặc một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra tiến hành công khai theo quy định của luật TTHS. Điều tra bí mật (điều tra trinh sát) do lực lượng trinh sát tiến hành, thường diễn ra trước khi khởi tố vụ án hình sự, phải tuân theo trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà các văn bản của ngành Công an quy định. Mỗi hình thức điều tra có sự khác nhau cơ bản về chủ thể, thời hạn, hình thức cũng như trình tự, thủ tục, thẩm quyền điều tra [38]. Từ những điều trên có thể hiểu: Điều tra là hoạt động thu thập tài liệu, chứng cứ theo trình tự thủ tục pháp luật quy định để chứng minh tội phạm do cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo vệ khách thể của bộ luật hình sự. Việc điều tra thể hiện tính quyền lực của nhà nước, nhân danh nhà nước nên cần đòi hỏi phải có một cơ quan thay mặt nhà nước giám sát việc điều tra để tránh sự lạm quyền, sử dụng quyền năng sai mục đích để trục lợi, làm ảnh hưởng đến uy tín của nhà nước. Ở nước ta, Viện kiểm sát là cơ quan được giao nhiệm vụ giám sát này với chức năng là kiểm sát hoạt động tư pháp. Có quan điểm cho rằng Kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong những hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước. Kiểm soát quyền lực là tất yếu khách quan đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội có giai cấp. Xã hội càng phát triển, vai trò của Nhà nước càng lớn thì yêu cầu của kiểm soát quyền lực nhà nước càng cao. Quyền lực có thể được kiểm soát thông qua hai yếu tố: tổ chức và hoạt động. Tổ chức là cách thức tạo lập và xây dựng hệ thống quyền lực, các bộ phận cấu thành quyền lực, chức năng, giới hạn quyền lực của từng bộ phận, mối quan hệ qua lại giữa các bộ phận quyền lực, trình tự thủ tục thực hiện quyền lực… Tổ chức ở đây còn có nghĩa là tổ chức kiểm soát quyền lực: 7 hệ thống kiểm tra, giám sát thực hiện quyền lực, hệ thống xử lý các vi phạm trong việc sử dụng cũng như thực hiện quyền lực. Hoạt động kiểm soát quyền lực bao gồm các giải pháp nhằm kiểm tra giám sát việc thực hiện quyền lực từ phía các chủ thể khác nhau, hệ thống các biện pháp xử lý nhằm đảm bảo tính đúng đắn trong việc sử dụng quyền lực, phục tùng quyền lực [12]. Theo quan điểm này thì Kiểm sát hoạt động tư pháp là một trong những hình thức kiểm soát quyền lực nhà nước bên cạnh các hình thức giám sát và thanh tra, kiểm tra. Giám sát là sự theo dõi, quan sát mang tính chủ động thường xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đối với hoạt động của các đối tượng chịu sự giám sát và sự tác động bằng các biện pháp tích cực để buộc và hướng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt được mục đích, hiệu quả đã được xác định từ trước [34]. Giám sát có thể là quyền của cá nhân hoặc tổ chức, có thể mang quyền lực công hoặc tư, tác động của giám sát mang tính chất là điều khiển, chỉnh đốn, chỉ đạo mà không có vai trò là xử lý vi phạm đối với hoạt động sai lệch. Thanh tra là sự xem xét, đánh giá và xử lý việc thực hiện pháp luật của tổ chức, cá nhân do tổ chức, người có thẩm quyền thực hiện theo trình tự pháp luật quy định nhằm phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp và tổ chức, cá nhân khác [34]. Khác với tính chất của Kiểm sát thì Thanh tra chỉ có tính chất là kiểm tra, rà soát lại những hoạt động đã được thực hiện để đánh giá. Thanh tra không phải là hoạt động diễn ra thường xuyên. Từ những so sánh trên, có thể hiểu Kiểm sát là sự theo dõi thường xuyên, xem xét, đánh giá các hoạt động của đối tượng chịu sự kiểm sát và có tác động ngay lập tức đối với các hoạt động của đối tượng nhằm định hướng các hoạt động đó tuân thủ theo quy trình, quy định nhất định. Kiểm sát mang 8 quyền lực của Nhà nước, dùng quyền lực công để kiểm sát quyền lực công do chủ thể khác thực hiện. Kiểm sát mang tính chủ động và thường xuyên xem xét, đánh giá, nếu phát hiện vi phạm thì có sự tác động tức thì, kịp thời nhằm khắc phục, sửa chữa và có thể yêu cầu xử lý vi phạm. Hoạt động kiểm sát được tiến hành theo hai phương thức là kiểm sát trực tiếp và kiểm sát gián tiếp vừa đảm bảo tính thường xuyên vừa kiểm tra, đánh giá lại những việc đã thực hiện. Trong giai đoạn điều tra, kiểm sát hoạt động tư pháp chính là kiểm sát hoạt động của cơ quan điều tra khi giải quyết vụ án hình sự, kiểm sát điều tra để đảm bảo hoạt động điều tra được diễn ra đúng trình tự, thủ tục, đúng căn cứ do pháp luật tố tụng quy định nhằm bảo vệ sự thực khách quan của vụ án, xử lý đúng chủ thể vi phạm, đúng tội, đúng pháp luật. Từ những phân tích trên, có thể đưa ra khái niệm: Kiểm sát điều tra vụ án hình sự là thẩm quyền, trách nhiệm của Viện kiểm sát sử dụng quyền năng pháp lý thực hiện việc theo dõi, đánh giá hoạt động điều tra của cơ quan, người tiến hành điều tra trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự để kịp thời phát hiện và có tác động ngay nhằm sửa chữa, khắc phục vi phạm pháp luật, bảo đảm tuân theo quy định pháp luật. Từ khái niệm trên, có thể rút ra đặc điểm của kiểm sát điều tra vụ án hình sự như sau: Thứ nhất, KSĐT do luật pháp quy định. KSĐT là quyền năng chỉ thuộc về duy nhất cơ quan Viện kiểm sát, mang tính quyền lực nhà nước. Nhà nước chỉ giao quyền cho Viện kiểm sát thay mặt Nhà nước kiểm sát quyền lực công, quyền điều tra vụ án hình sự của cơ quan có thẩm quyền điều tra để tránh việc quyền lực công bị lạm dụng trục lợi. Song song với đó thì hoạt động kiểm sát điều tra cũng phải tuân theo quy định, trình tự nhất định mà luật tố tụng hình sự quy định để hạn chế chính quyền lực của Viện kiểm sát. 9 Thứ hai, kiểm sát điều tra bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự đến khi cơ quan điều tra ban hành Bản kết luận điều tra đề nghị truy tố hoặc khi có Quyết định đình chỉ điều tra. Quyết định khởi tố vụ án hình sự là kết quả của quá trình tiếp nhận và giải quyết nguồn tin về tội phạm, được ban hành khi đã xác định có dấu hiệu tội phạm, là quyết định tố tụng để hợp thức hóa vai trò chính của cơ quan điều tra được sử dụng mọi quyền năng pháp lý khi tiến hành điều tra vụ án hình sự. Thứ ba, công cụ để thực hiện KSĐT là quyền yêu cầu và quyền kiến nghị. Quyền yêu cầu và quyền kiến nghị được sử dụng khi Cơ quan, người tiến hành điều tra không làm hoặc làm không đúng, làm không đầy đủ theo quy định pháp luật nhằm sửa chữa, khắc phục kịp thời những hoạt động vi phạm. Quyền yêu cầu mang tính chất là điều chỉnh và khắc phục vi phạm, được thể hiện bằng văn bản hoặc lời nói. Quyền yêu cầu thường có hiệu lực ngay. Ví dụ như: yêu cầu CQĐT thay đổi điều tra viên; yêu cầu CQĐT chuyển hồ sơ, tài liệu chứng cứ cho Viện kiểm sát, yêu cầu người làm chứng cho lời khai trung thực, yêu cầu bị can khai báo,… Bên cạnh đó, quyền yêu cầu còn được sử dụng để tìm kiếm, phát hiện vi phạm, ví dụ như khi phát hiện việc điều tra không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì VKS yêu cầu cơ quan, người điều tra cung cấp tài liệu liên quan để làm rõ vi phạm. Quyền kiến nghị mang tính chất là chỉ ra vi phạm để rút kinh nghiệm khi điều tra đối với các vụ án khác, phải được thể hiện bằng văn bản. Ví dụ như: Kiến nghị CQĐT vi phạm về việc giao bản kết luận điều tra cho bị can quá thời hạn quy định; kiến nghị về việc không thông báo cho Viện kiểm sát về tiến hành khám nghiệm tử thi,… Trong KSĐT thì quyền kiến nghị sử dụng khi phát hiện vi phạm của cơ quan và người có thẩm quyền điều tra. Quyền kiến nghị có thể được tổng hợp thành kiến nghị chung (với nhiều nội dung vi phạm ở một hoặc nhiều vụ án) để nhằm mục đích là rút kinh nghiệm. 10 Thứ tư, KSĐT nhằm mục đích là đảm bảo các hoạt động trong giai đoạn điều tra vụ án hình sự được thực hiện theo đúng pháp luật, khách quan và đúng đắn. 1.1.2. Đối tượng, phạm vi của kiểm sát điều tra vụ án hình sự Giai đoạn điều tra được bắt đầu từ khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự đến khi có bản kết luận điều tra hoặc khi có quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự. Các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra là các hoạt động điều tra được quy định trong bộ luật tố tụng hình sự mà mỗi hoạt động điều tra đều có văn bản tố tụng thể hiện hoạt động đó. Bản chất của KSĐT là kiểm sát tính có căn cứ và tính hợp pháp của hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra, nhằm đảm bảo đúng pháp luật, không để lọt tội phạm và không làm oan, sai. Về chủ thể thực hiện KSĐT, là do Viện kiểm sát thực hiện. Chủ thể trực tiếp thực hiện là các chức danh tư pháp trong cơ quan Viện kiểm sát bao gồm Kiểm sát viên và Kiểm tra viên. Đối tượng của KSĐT trước hết là chủ thể thực hiện hoạt động tố tụng và hoạt động tố tụng trong giai đoạn điều tra. Hoạt động tố tụng được thể hiện thành hai dạng là hành vi tố tụng và văn bản tố tụng. Mỗi hành vi tố tụng đều được thể hiện bằng văn bản tố tụng tương ứng. Hành vi tố tụng trong giai đoạn điều tra là hành vi của cơ quan điều tra và người tiến hành điều tra. Văn bản tố tụng trong giai đoạn điều tra là các loại văn bản do cơ quan có thẩm quyền điều tra và người tiến hành điều tra ban hành, xây dựng theo thẩm quyền và theo mẫu quy định thống nhất, bao gồm: các lệnh, quyết định, yêu cầu, kết luận điều tra, các biên bản và thông báo. Kiểm sát đối với hành vi tố tụng để đảm bảo hành vi đó được thực hiện theo đúng căn cứ và trình tự, thủ tục mà pháp luật tố tụng hình sự quy định. Còn kiểm sát đối với văn bản tố tụng là kiểm sát về nội dung và hình thức mà văn bản đó thể hiện phải theo mẫu, đúng nội dung và đúng thẩm quyền ban hành. 11 Chủ thể bị kiểm sát bao gồm: Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; điều tra viên, cán bộ điều tra. CQĐT là cơ quan chuyên trách về điều tra tội phạm, trong CQĐT có người trực tiếp điều tra - người mang chức danh tư pháp là Điều tra viên, cán bộ điều tra. Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra không phải là cơ quan chuyên trách về điều tra tội phạm, tuy nhiên họ được trao quyền năng điều tra vụ án hình sự do đặc điểm đặc thù về lĩnh vực công tác, về vùng địa lý và chỉ được điều tra về loại tội phạm ít nghiêm trọng, vụ án đơn giản, tình tiết rõ ràng. Trong các cơ quan này không có các chức danh tư pháp của người tiến hành điều tra, mà chỉ khi thụ lý điều tra vụ án hình sự thì các chức danh tư pháp mới được hình thành do có quyết định phân công của cấp trưởng cơ quan đó. Về phạm vi hoạt động KSĐT: bắt đầu từ khi có Quyết định khởi tố vụ án đến khi CQĐT ban hành Bản kết luận điều đề nghị truy tố hoặc khi có quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự và gửi hồ sơ vụ án cho viện kiểm sát. Ở giai đoạn giải quyết tố giác, tin báo tội phạm và kiến nghị khởi tố, một số hoạt động điều tra đã được tiến hành nhưng chỉ mang ý nghĩa là biện pháp xác minh sự việc ban đầu, hoạt động điều tra thực sự mang ý nghĩa là điều tra thì phải được diễn ra trong giai đoạn điều tra – khi mà sự việc đã được xác định là vụ án hình sự, vì vậy chức năng kiểm sát điều tra phải được diễn ra trong giai đoạn điều tra là phù hợp với lý luận và đúng với tên gọi của nó. 1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện Để làm rõ khái niệm về KSĐT vụ án hình sự của VKSND cấp huyện trước hết là làm rõ về thẩm quyền. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thực hiện kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo phạm vi quyền năng pháp lý do pháp 12 luật quy định. Với vai trò là một cấp thực hiện, thẩm quyền thực hiện của VKSND cấp huyện được phân theo địa giới hành chính. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm sát điều tra đối với các vụ án theo thẩm quyền xét xử của tòa án nhân dân cấp huyện và tương ứng với thẩm quyền điều tra của Cơ quan cảnh sát điều tra trong công an nhân dân cấp huyện. Thẩm quyền kiểm sát điều tra tuân theo 3 tiêu chí: theo hệ thống tổ chức cơ quan Viện kiểm sát, theo lãnh thổ và theo cấp đơn vị hành chính. Nguyên tắc thứ nhất là thẩm quyền kiểm sát điều tra tuân theo quy tắc tổ chức của hệ thống cơ quan viện kiểm sát. Viện kiểm sát phân thành hai nhánh hệ thống là Viện kiểm sát nhân dân và Viện kiểm sát quân sự, trong đó Viện kiểm sát nhân dân chỉ kiểm sát điều tra đối với các vụ án hình sự do Cơ quan cảnh sát điều tra trong công an nhân dân điều tra, đó là mọi tội phạm trừ những tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Cơ quan an ninh điều tra và cơ quan điều tra trong quân đội nhân dân. Cơ quan điều tra của quân đội nhân dân điều tra các vụ án mà trong đó bị can hoặc bị hại là quân nhân tại ngũ, công chức, công nhân, viên chức quốc phòng, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu; dân quân, tự vệ trong thời gian tập trung huấn luyện hoặc phối thuộc với Quân đội nhân dân trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu; công dân được điều động, trưng tập hoặc hợp đồng vào phục vụ trong Quân đội nhân dân; Hoặc liên quan đến bí mật quân sự; Hoặc tội phạm xảy ra trong trong doanh trại quân đội hoặc khu vực quân sự do Quân đội nhân dân quản lý, bảo vệ, khu vực thiết quân luật. Nguyên tắc thứ hai là thẩm quyền kiểm sát điều tra phân theo cấp đơn vị hành chính. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát điều tra đối với các tội phạm do cơ quan cảnh sát điều tra công an nhân dân cấp huyện điều tra, đó 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan