ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Yến
KIỂM KÊ TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC LOÀI CÔN TRÙNG NGOẠI LAI Ở HAI HUYỆN
MỸ ĐỨC VÀSÓC SƠN, HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội – Năm 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Nguyễn Thị Yến
KIỂM KÊ TÌNH HÌNH PHÂN BỐ VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ CÁC LOÀI CÔN TRÙNG NGOẠI LAI Ở HAI HUYỆN MỸ ĐỨC
VÀSÓC SƠN, HÀ NỘI
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60421020
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Đoàn Hƣơng Mai
GS.TS. Mai Đình Yên
Hà Nội – Năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học tại Khoa Sinh học Trường Đại học Khoa học
Tự nhiên – Đại học quốc gia Hà Nội, tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, động viên từ
nhiều người đểhoàn thành khóa học và luận văn này.
-
-
-
-
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới GS. TS. Mai Đình Yên đã luôn động viên, giúp đỡ và tận
tình chỉ bảo cho tôi trong mọi việc, không chỉ trong việc hoàn thành luận văn mà cả trong
cuộc sống, công việc và học tập
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS. TS. Đoàn Hương Mai đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình làm luận văn cũng như trong công việc, tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy Cô giáo và cán bộ trong Khoa Sinh học và Phòng TN Sinh
thái học và Sinh học môi trường, các anh chị, bạn bè khóa K21- Cao học Sinh học đã tận
tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bố mẹ, bạn bè và người thân đã hỗ trợ, động viên tôi trong
suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học Viên
NGUYỄN THỊ YẾN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 2
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SINH VẬT NGOẠI LAI VÀ CÔN TRÙNG NGOẠI LAI ... 2
1.1.1. Định nghĩa về sinh vật ngoại lai ................................................................................. 2
1.1.2. Con đƣờng du nhập của sinh vật ngoại lai.................................................................. 3
1.2. SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI VÀ CÓ NGUY CƠ XÂM HẠI............................... 8
1.2.1. Sinh vật ngoại lai xâm hại........................................................................................... 8
1.2.2. Sinh vật ngoại lai có nguy cơ xâm hại ...................................................................... 12
1.2.3. Tác động của sinh vật ngoại lai xâm hại và côn trùng ngoại lai xâm hại ................. 13
1.3. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ SINH VẬT NGOẠI LAI ............................................ 18
1.3.1. Trên thế giới .............................................................................................................. 18
1.3.2. Tại Việt Nam ............................................................................................................ 19
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 21
2.1. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ................................................................. 21
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu ............................................................................................... 21
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 21
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................... 21
2.2.1. Phƣơng pháp đánh giá nhanh nông thôn có sự tham gia cộng đồng (PRA)Error! Bookmark
2.2.2. Phƣơng pháp điều tra xã hội học phục vụ quản lý sinh vật ngoại lai xâm hại ......... 21
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................................... 22
2.2.4. Khảo sát theo HST tại các huyện .............................................................................. 22
2.2.5. Phƣơng pháp thu mẫu côn trùng ............................................................................... 22
2.2.6. Phƣơng pháp phân tích trong phòng thí nghiệm....................................................... 23
2.2.7. Phƣơng pháp so mẫu vật, đối chiếu mẫu vật ............................................................ 23
2.2.8. Phƣơng pháp kế thừa ................................................................................................ 23
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................................ 24
3.1. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CÁC LOÀI CÔN TRÙNG NGOẠI LAI TRONG THÔNG
TƢ 22 ....................................................................................................................................... 24
3.1.1. Bọ cánh cứng hại dừa (Brontispa longissima).......................................................... 41
3.1.2. Sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walkes) ..................................................... 46
3.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HAI HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ
SÓC SƠN................................................................................................................................. 24
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mỹ Đức ................................................... 24
3.2.2. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn ................................................... 30
3.3. CÁC HỆ SINH THÁI Ở HAI HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ SÓC SƠN .................................. 34
3.3.1. Các HST tại huyện Mỹ Đức ..................................................................................... 34
3.3.1. Các HST tại huyện Sóc Sơn ..................................................................................... 38
3.4. PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG CÁC LOÀI CÔN TRÙNG NGOẠI LAI TRONG
THÔNG TƢ 22 TẠI HAI HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ SÓC SƠN ............................................... 50
3.4.1. Tình hình phân bố của các loài côn trùng ngoại lai có trong thông tƣ 22 tại 2
huyện Mỹ Đức và Sóc Sơn ................................................................................................. 50
3.4.2. Tình hình gây hại và công tác quản lý các loài côn trùng ngoại lai có trong thông
tƣ 22 tại 2 huyện Mỹ Đức và Sóc Sơn ................................................................................ 52
3.5. CÁC LOÀI CÔN TRÙNG NGOẠI LAI XÂM HẠI KHÁC ĐÃ ĐƢỢC CÔNG
NHẬN TRÊN THẾ GIỚI CÓ MẶT TẠI HAI HUYỆN MỸ ĐỨC VÀ SÓC SƠN ............... 53
3.5.1. Xén tóc đục thân (Anoplophora chinensis) .............................................................. 54
3.5.2. Đuông dừa (Rhynchophorus ferrgineus) .................................................................. 63
3.5.3. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri)........................................................................... 66
3.5.4. Ruồi Địa Trung Hải (Ceratitis capitata) .................................................................. 68
3.6. BIỆN PHÁP PHÕNG TRỪ SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI .................................. 72
3.6.1. Các biện pháp chung ................................................................................................. 72
3.6.2. Các biện pháp cụ thể ................................................................................................. 72
3.6.3. Biện pháp cụ thể đối với côn trùng ........................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................................... 76
KẾT LUẬN ............................................................................................................................. 76
KIẾN NGHỊ ............................................................................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................................... 77
PHỤ LỤC ...................................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
HST:
Hệ sinh thái
ĐDSH:
Đa dạng sinh học
KT-XH:
Kinh tế - xã hội
TNMT:
Tài nguyên môi trƣờng
NN&PTNT:
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
SVNL:
Sinh vật ngoại lai
SVNLXH:
Sinh vật ngoại lai xâm hại
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bọ dừa (Brontispa longissima) trƣởng thành ..............................................42
Hình 3.2. Vòng đời của bọ dừa (Brontispa longissima) ..............................................42
Hình 3.3. Rừng thông bị hại ........................................................................................47
Hình 3.4. Trƣởng thành sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walkes) ................48
Hình 3.5. Trứng sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walkes) 48
Hình 3.6. Sâu non sâu róm thông (Dendrolimus punctatus Walkes) ..........................49
Hình 3.9. Loài Xén tóc đục thân (Anoplophora chinensis) .........................................55
Hình 3.10. Xén tóc đục thân (Anoplophora chinensis) làm tổ trong thân cây ............57
Hình 3.11. Đuông dừa trƣởng thành (Rhynchophorus ferrgineus) .............................64
Hình 3.12. Vòng đời của Đuông dừa (Rhynchophorus ferrgineus) ............................65
Hình 3.13. Rầy chổng cánh (Diaphorina citri) trƣởng thành ......................................67
Hình 3.14. Sâu non tuổi 3 loài Ceratitis capitata (Wiedemann) .................................70
Hình 3.15. Trƣởng thành loài Ceratitis capitata (Wiedemann) ..................................71
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Danh sách các loài côn trùng ngoại lai tại huyện Mỹ Đức ....................54
Bảng 1.2. Danh sách các loài côn trùng ngoại lai tại huyện Sóc Sơn ....................54
MỞ ĐẦU
Các loài SVNLXH là mối đe dọa đứng hàng thứ hai đối với các HST tự
nhiên và ĐDSH bản địa (“Invasive plants pose a threat to our native environment
and are recognized globally as the second greatest threat to biodiversity.”).
SVNLXH gây ra những hậu quả lâu dài cho các HST, gây thiệt hại rất lớn về kinh
tế.Theo nghiên cứu của IUCN (2004), hàng năm những chi phí cho phòng chống
các loài SVNLXH ở trên thế giới ƣớc tính giá trị đạt khoảng 400.000 triệu USD.
Thế nhƣng trên thực tế, ở Việt Nam nói chung và ở Hà Nội nói riêng, tình hình
SVNLXH vẫn chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa có các nghiên cứu, điều tra đầy
đủ nhằm đánh giá tình hình xâm nhập của các sinh vật lạ.Đặc biệt, chƣa có nghiên
cứu nào về các loài côn trùng ngoại lai xâm hại.Trong khi đó, côn trùng là đối tƣợng
gây hại có ảnh hƣởng trực tiếp đến nền sản xuất nông nghiệp cũng nhƣ lâm nghiệp
– ngành kinh tế quan trọng ở Việt Nam.Vì vậy, đề tài luận văn: “Kiểm kê tình hình
phân bố, đánh giá công tác quản lý các loài côn trùng ngoại lai ở hai huyện Mỹ
Đức và Sóc Sơn, Hà Nội”đƣợc thực hiện nhằm các mục tiêu sau:
-
Bƣớc đầu tiếp cận và điều tra về tình hình gây hại của các loài côn trùng ngoại
lai tại hai huyện Mỹ Đức và Sóc Sơn, Hà Nội
-
Xây dựng danh sách một số loài côn trùng ngoại lai có mặt tại khu vực nghiên
cứu.
-
Đánh giá và đề xuất các biện pháp quản lý côn trùng ngoại lai tại hai huyện Mỹ
Đức và Sóc Sơn, Hà Nội.
1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ SINH VẬT NGOẠI LAI VÀ CÔN TRÙNG
NGOẠI LAI
1.1.1. Định nghĩa về sinh vật ngoại lai
Luật đa dạng sinh học đƣợc quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 đã định nghĩa
nhƣ sau :
“Loài ngoại lai là loài loài sinhvật xuất hiện và phát triển ở khu vực vốn
không phải là môi trƣờng sống tự nhiên của chúng”.
Hiện nay trên thế giới đã có rất nhiều định nghĩa về sinh vật ngọai lai.Trong
đó có một số định nghĩa tiêu biểu sau: Theo NARO,2009: “ Loài ngoại lai hay
SVNL là những sinh vật đã được du nhập có chủ đích hay không chủ đích đến một
địa phương, vùng miền mà nơi đó không phải là vùng phân bố tự nhiên của nó”.
Theo Chenje và nnk(2003): “Ngoại lai” nghĩa là không phải bản địa, đối với sinh
vật là loài đƣợc du nhập ngẫu nhiên hoặc có chủ đích. Thuật ngữ đồng nghĩa là
“loài không bản địa” thể hiện chính xác hơn và là thuật ngữ đƣợc đánh giá là thân
thiện hơn.
Một định nghĩa khác: “Loài SVNL (đối với một HST cụ thể) là bất kì loài
nào, kể cả cây, con của nó không phải là bẩm sinh (bản địa) của HST đó”[]. Vào
năm 2010, Sujay và nnk đã định nghĩa : “SVNL là những loài không phải bản địa
hay những loài gặp ở ngoài tự nhiên và có tiềm năng phát triển”.
Theo Công ƣớc quốc tế về ĐDSH(CBD) loài “ngoại lai” là những loài , phân
loài hay đơn vị phân loại thấp hơn đƣợc di nhập khỏi vùng phân bố tự nhiên của
chúng, kể cả các bộ phận bất kỳ của sinh vật nhƣ các giao tử (gametes), hạt thực
vật, trứng động vật hay chồi mầm của những loài này có thể sống sót và sau đó sinh
sản đƣợc.
Năm 2003, IUCN cũng đƣa ra một định nghĩa về SVNL. So với định nghĩa
của công ƣớc quốc tế về ĐDSH, sự khác nhau là không đáng kể, cụ thể nhƣ sau:
“SVNL là một loài, phân loài hoặc một bậc phân loại (taxon) thấp hơn, bất kể một
2
bộ phận nào đó của sinh vật như giao tử hoặc chồi mầm có khả năng sống sót và
sau đó sinh sản được, xuất hiện từ bên ngoài vùng phân bố tự nhiên trước đây hoặc
hiện nay và phạm vi phát tán tự nhiên của chúng”
Từ các định nghĩa đã nêu có thể hiểu một cách khái quát, SVNL là một bậc
phân loại(taxon) bất kỳ, xuất hiện từ bên ngoài vùng phân bố tự nhiên trƣớc đây
hoặc hiện nay.
1.1.2. Con đƣờng du nhập của sinh vật ngoại lai
1.1.2.1. Phát tán tự nhiên
SVNL du nhập theo con đƣờng phát tán tự nhiên chủ yếu nhờ các yếu tố sau
đây: dòng nƣớc, gió bão, sinh vật di chuyển, di cƣ. Các yếu tố này đã đem các loài
sinh vật từ nơi này đến nơi khác, rồi các loài đó thích nghi đƣợc với điều kiện sống
mới. Thí dụ, chim có thể tự bay hoặc bị thổi theo gió bão đến nơi ở mới. Một số loài
thực vật có thể di chuyển nhờ gió do cấu trúc thích nghi đặc biệt của hoa, quả hoặc
trôi theo dòng nƣớc. Sự phát tán tự nhiên có thể đóng vai trò quan trọng trong sự lan
truyền sau đó của những SVNL vừa du nhập vào một vùng lãnh thổ hay một quốc
gia nào đó.
Nhiều loài sinh vật có kích thƣớc nhỏ bé (các loài côn trùng cánh vẩy nhỏ,
rệp muội, rầy v.v…) có thể bị mang theo gió một khoảng cách khá xa. Con trƣởng
thành của sâu hồng đục quả bong tìm thấy ở độ cao 1km trên không trung từ
Mêhico sang Hoa kỳ. Bọ cánh cứng sọc hại khoai tây cũng đƣợc di chuyển nhờ gió.
Loài rệp muội và loài bọ xít không có ở bang Minnesota (Hoa Kỳ), nhƣng sau trận
gió mạnh ngày 04 tháng 05 năm 1959 ngƣời ta đã tìm thấy chúng ở bang này. Nhiều
loài dịch hại có cấu tạo thích nghi để phát tán nhờ gió.Ví dụ, sâu non của một số
loài cánh vẩy có lông rất dài hoặc chúng có thể nhả tơ để di chuyển nhờ gió. Sâu
non của một số loài sâu róm đã di chuyển theo kiểu này đến khoảng cách khá xa
(Iakhontov,1969)
SVNL có thể phát tán theo dòng nƣớc. Cây mai dƣơng còn gọi là trinh nữ
thân gỗ, trinh nữ đầm lầy(Mimosa pigra) có thể xem là một ví dụ điển hình phát tán
theodòng nƣớc. Quả của cây mai dƣơng có cấu tạo mỏng dẹt, khi quả chín đã tách
thành khoang nhỏ. Mỗi khoang chứa 1 hạt, khi rơi xuống nƣớc, hạt nổi trên mặt
3
nƣớc và trôi theo dòng nƣớc đi khắp nơi một cách dễ dàng nhờ mặt ngoài vỏ có
nhiều lông cứng. Điều này có thể quan sát đƣợc trên kênh rạch Đồng bằng sông
Cửu Long vào mùa lũ.
Có thể có 2 cách du nhập sau đây :
1.1.2.2. Du nhập có chủ đích
Trƣờng hợp du nhập có chủ đích là do những ƣu tiên về lợi ích phát triển
kinh tế, môi trƣờng và nhu cầu xã hội. Những ngƣời đi du lịch, các nhà nghiên cứu
khoa học, những ngƣời yêu thiên nhiên thích sƣu tầm các loài sinh vật lạ v.v… đã
mang theo hoặc đƣa về những SVNL nhằm thỏa mãn các mục đích khác nhau của
cuộc sống nhƣ làm thức ăn, sƣu tập nguồn gen giống, sƣu tập mẫu vật mới v.v…
Đến nay, có rất nhiều loài sinh vật đã đƣợc du nhập vào một lãnh thổ, một quốc
gia,phục vụ cho các mục đích khác nhau.Kiểu du nhập SVNL này gọi là sự du nhập
có chủ đích (hay sự xâm nhập có chủ đích).Du nhập có chủ đích đƣợc chia làm 2
loại là du nhập có chủ đích đƣợc phép và du nhập có chủ đích không đƣợc phép.
Du nhập có chủ đích được phép
Đây là việc nhập khẩu các loài sinh vật (giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh
vật, nấm v.v…) phục vụ các mục đích kinh tế, bảo vệ môi trƣờng, làm cảnh, giải trí
v.v… Việc du nhập này có kế hoạch và đƣợc sự cho phép của các cơ quan có thẩm
quyền.Thí dụ, cá Lates niloicus đƣợc du nhập vào hồ Victoria vào thập niên 1950
để cải thiện năng suất cá của hồ này (NARO,2009).
Một số loài sinh vật du nhập về đƣợc sử dụng hạn chế, tức là đƣa vào các
vƣờn thực vật, vƣờn thú, vƣờn tự nhân nuôi làm cảnh hoặc du nhập để nghiên
cứu.Những loài sinh vật này không đƣợc phóng thả ra tạo điều kiện tự nhiên hoang
dã, chỉ đƣợc nuôi trồng trong điều kiện hạn chế.Tuy nhiên, không loại trừ có thể
một số cá thể “trốn thoát” đƣợc ra môi trƣờng bên ngoài.
Bằng chứng là có một số trƣờng hợp sinh vật có chủ đích đƣợc phép trở
thành loài xâm lấn.Ví dụ, một loài cây trồng đƣợc du nhập nhằm đa dạng hóa cây
trồng nông nghiệp.Tuy nhiên, loài ngoại lai này trở thành nguy cơ đe dọa ĐDSH
bản địa khi nó thích nghi với điều kiện tự nhiên và xâm nhập vào các vùng bảo tồn,
4
xâm lấn các cánh đồng trồng cây nông nghiệp. Thí dụ, cỏ Festuca arundinacea có
nguồn gốc châu Âu đƣợc trồng nhƣ cỏ chăn nuôi ở Bắc Mỹ. Sau này khi thích nghi
đƣợc với điều kiện tự nhiên, loài cỏ này đã trở thành loài xâm lấn các vùng thảo
nguyên thay thế quần xã cỏ tự nhiên bản địa rất đa dạng (Wittenberg và
NNK,2001).
Một số ví dụ khác là thực vật ngoại lai du nhập phục vụ lâm nghiệp.Việc du
nhập cây lâm nghiệp cũng tƣơng tự nhƣ du nhập cây trồng nông nghiệp đƣợc chính
phủ các quốc gia quan tâm.Tuy nhiên không ít cây lâm nghiệp thân gỗ lại trở thành
loài SVNLXH. Những loài thân gỗ ngoại lai du nhập đã tạo lập quần thể, lan truyền
trong sinh cảnh tự nhiên thay thế hệ thực vật bản địa. Thí dụ, các loài thông (Pinus),
keo (Acacia), bạch đàn (Eucalyptus) ở Nam Phi là những loài quan trọng sinh lợi
cho ngành công nghiệp chế biến gỗ, nhƣng chúng chúng cũng là sự đe dọa thực sự
(nhƣ những loài thực vật ngoại lai xâm hại) đối với các khu bảo tồn thiên nhiên và
sự cung cấp nƣớc ở những quốc gia thiếu nƣớc (Wittenberg và nnk, 2001).
Một số ví dụ khác. Năm 1947, Thái Lan nhập cây mai dƣơng từ Indonexia về
để trồng làm cây phân xanh, chống xói mòn đất. Đến năm 1982 cây mai dƣơng bắt
đầu lan rộng, đến nay trở thành loài xâm lấn nguy hiểm ở Thái Lan, phân bố ở hầu
hết các tỉnh của Thái Lan (Roberg, 1982; Suasa_ard và nnk,2004). Loài cây Cytisus
scoparius là loài bản địa ở châu Âu, đã đƣợc du nhập vào Bắc Mỹ với mục đích
chống xói mòn và ổn định cồn cát. Nhƣng loài thực vật này hiện nay đã xâm lấn
hơn 2 triệu mẫu Anh đồng cỏ, trong cây bụi và rừng tán mở rộng ở các bang phía
Tây Hoa Kỳ. Loài cây này đã đe dọa cuộc sống con ngƣời, vật nuôi, những thực vật
bản địa ở những vùng chúng xâm lấn. Mặt khác loài cây này dễ bắt lửa và cháy
mạnh, do đó dễ gây hỏa hoạn cho rừng.
Trong số những cây cảnh đã trở thành thực vật ngoại lai xâm hại phổ biến
nhất ở vùng nhiệt đới của châu lục cổ, chính là cây ngũ sắc (Lantara camara).
Ở nƣớc ta, cá Tỳ bà (cá dọn bể, cá lau kính) đƣợc nhập khẩu về với mục đích
làm cảnh nhƣng đã thoát ra môi trƣờng tự nhiên và có nguy cơ trở thành loài ngoại
lai nguy hại, đe dọa nghiêm trọng các loài thủy sinh khác trong HST thủy vực ở
đồng bằng sông Cửu Long.
5
Bèo Nhật (Eichhornia crassipes) đƣợc nhập vào Việt Nam để làm cây cảnh,
hiện nay lan tràn khắp cả nƣớc trở thành loài thực vật ngoại lai xâm hại
(JVCN,2003)
Ốc bƣơu vàng (Pomacea canaliculata) chính thức đƣợc nhập từ Đài Loan
vào nƣớc ta để nuôi làm thức ăn từ những năm 1985-1908. Từ cơ sở nuôi, ốc Bƣơu
vàng đãbị thất thoát ra môi trƣờng tự nhiên, lan truyền và phát tán rộng rãi trên toàn
lãnh thổ trong các ao hồ, sông, suối, đồng ruộng của Việt Nam. Đến nay, ốc Bƣơu
vàng đã trở thành 1 trong những dịch hại ngoại lai gây thiệt hại đến mùa màng và
chi phí rất lớn cho việc phòng trừ, kiểm soát.
Trên đây chỉ là một số rất ít ví dụ về những loài du nhập có chủ đích đƣợc
phép, trong đó có những loài trở thành SVNLXH.
Du nhập có chủ đích không được phép
Đây là hiện tƣợng nhập lậu các động vật, thực vật v.v…(kể cả buôn lậu cá
loài ở tình trạng đang bị nguy hiểm) đang là vấn đề nghiêm trọng trên thế giới.
Nguy cơ các loài SVNL xâm nhập qua đƣờng buôn lậu là rất cao.Tenebruo moliter
là loài côn trùng đã đƣợc du nhập “lậu” vào nƣớc ta để làm thức ăn nuôi chim cảnh,
cá cảnh. Đây là loại côn trùng đa thực, gây hại cho nhiều loại sản phẩm trong kho
mới xuất hiện ở nƣớc ta. Năm 1996, Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn đã ra
chỉ thị về việc cấm nhập trái phép, lƣu hành và sử dụng loại côn trùng này làm thức
ăn cho chim cảnh ở Việt Nam.
1.1.2.3. Du nhập không có chủ đích
Đây là sự du nhập ngẫu nhiên của các loài sinh vật đi theo hàng hóa nhập
khẩu hay phƣơng tiện vận chuyển nhƣ tầu, thuyền, máy bay v.v…vào quốc gia hay
lãnh thổ nhờ các hoạt động của con ngƣời nhƣ buôn bán, du lịch, vận chuyển hàng
hóa v.v…Những năm gần đây, hoạt động buôn bán quốc tế, du lịch, vận chuyển
hàng hóa ngày càng gia tăng cũng làm tăng thêm nhiều SVNL không chủ đích. Dịch
hại cây trồng có sẵn trong nông sản xuất nhập khẩu,bao bì hàng hóa, vật chèn hàng
hóa và công cụ vận chuyển.
6
Một số trƣờng hợp do sự thiếu hiểu biết nên đã đƣa nhiều loại cây trồng mới
về trồng ở HST các bản địa, thậm chí là trong các Vƣờn quốc gia, Khu bảo tồn mà
không biết rằng các loài này có thể trở thành các nguy cơ xâm hại, ảnh hƣởng tới sự
tồn tại và phát triển của các loài bản địa.
Cũng có trƣờng hợp con ngƣời không thích nghi sự thay đổi và xáo trộn về
môi trƣờng sống, nên khi vì một lí do nào đó họ phải chuyển đến một địa điểm mới
để sinh sống, họ thƣờng cố gắng làm cho môi trƣờng mới giống với nơi ở cũ bằng
cách mang theo những đồ vật, cây cảnh, vật nuôi v.v…Hành động này cũng vô tình
mang theo các mầm bệnh, thậm chí các loài động, thực vậtlà những đối tƣợng du
nhập không chủ đích.
Cho đến nay, có nhiều giả thuyết liên quan đến sự xâm lấn của SVNL. Sau
đây là một số giả thuyết:
-
Giả thuyết thiếu vắng các loài bắt mồi: Có thể hiểu là các loài ngoại lai đến nơi
ở mới thƣờng không bị các thiên địch (nhất là các thiên địch đặc biệt) kiểm
soát nhƣ ở khu phân bố tự nhiên của chúng.
-
Giả thuyết về khả năng sinh sản của các loài ngoại lai lớn hơn loài bản địa.
-
Giả thuyết về sự kém thích nghi của loài bản địa: SVNL có sức chịu đựng lớn
hơn đối với những hạn chếvề ngƣỡng sinh thái.
-
Giả thuyết về sự thay đổi hóa học: Các loài SVNL thích nghi tốt hơn đối với sự
thay đổi trạng thái hóa học của sinh cảnh bị xâm lấn.
-
Giả thuyết cân bằng tự nhiên: Đây là giả thuyết trung tâm của quan niệm cho
rằng những quần xã giàu loài sẽ có sức chịu đựng tốt hơn đối với sự xâm lấn so
với quần xã nghèo loài.
-
Giả thuyết về ổ sinh thái trống: Có ý kiến cho rằng, những quần xã bị xâm lấn
thƣờng có những ổ sinh thái chƣa có loài sinh vật nào chiếm lĩnh và ngoại lai
dễ dàng chiếm lĩnh.
-
Giả thuyết về những kẽ hở do sự phá vỡ sinh cảnh. Giới hạn của sự phá vỡ phụ
thuộc vào yêu cầu cần thiết để loàiSVNL kiếm đƣợc thức ăn trong quần xã sinh
vật bản địa.
7
Có lẽ còn mất thêm nhiều thời gian và công sức nữa thì mới có thể tìm đƣợc
câu trả lời thỏa đáng liên quan đến sự xâm lấn của SVNL. Đƣơng nhiên, để sớm có
đƣợc câu trả lời đòi hỏi phải có sự hợp tác không chỉ trên phạm vi toàn cầu mà còn
là sự hợp tác giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế, trong đó không thể xem nhẹ sự
tham gia của cộng đồng cƣ dân ở những địa phƣơng đang xảy ra sự xâm hại của
SVNL.
1.2.SINH VẬT NGOẠI LAI XÂM HẠI VÀ CÓ NGUY CƠ XÂM HẠI
1.2.1. Sinh vật ngoại lai xâm hại
Khái niệm về SVNLXH tuy không mới, nhƣng có nơi, có lúc chƣa đƣợc hiểu
loài ngoại lai xâm hại, có nguy cơ xâm hại đúng. Mặt khác, một số thuật ngữ nhƣ
“ngoại lai”, “xâm hại”, …,thƣờng đƣợc sử dụng thay thế cho nhau để miêu tả cùng
một sự vật. Việc sử dụng các thuật ngữ này phụ thuộc chủ yếu vào nguồn sử
dụng.Ngƣời sử dụng với một nghĩa, nhƣng ngƣời đọc ở các lĩnh vực khác nhau lại
thì lại hiểu các nghĩa khác nhau.Điều này có thể gây ra nhầm lẫn và gây khó khăn
cho công tác quản lý. Để hiểu đúng khái niệm về SVNLXH cần phân biệt các thuật
ngữ sau đây: loài bản địa, loài ngoại lai, loài xâm hại và loài ngoại lai xâm hại.
Về thuật ngữ loài ngoại lai đã đƣợc trình bày kỹ ở trên do vậy phần này sẽ
trình bày về loài ngoại lai, loài xâm hại và loài ngoại lai xâm hại.
Vấn đề SVNLXH thực ra đã xuất hiện từ xa xƣa do sự di cƣ và nỗ lực chinh
phục thiên nhiên, phát triển KT - XH của con ngƣời. Năm 1833 khi Cherles Darwin
đến Nam Mỹ, ông đã phát hiện tại một khu vực rộng lớn bị cây kê châu Âu xâm
lấn.Ông đã nghi ngờ rằng “Liệu còn có trƣờng hợp nào khác đƣợc ghi nhận về sự
xâm lấn cạnh tranh loài trừ các loài sinh vật bản địa ở một quy mô lớn hơn nhƣ vậy
không”?
Nhƣ ta đã trình bày, để hiểu đúng khái niệm về SVNLXH, cần phải phân biệt
các thuật ngữ sau đây: loài bản địa, loài ngoại lai, loài xâm hại, loài ngoại lai xâm
hại.
Loài bản địa
8
Loài sinh vật bản địa (đối với một HST cụ thể) là loài không phải do du nhập
tới, mà có lịch sử phát sinh hay HST đó là vùng phân bố tự nhiên của nó (Master,
Sheley,2001) .
Loài ngoại lai
Loài ngoại lai hay SVNL là những sinh vật đã đƣợc du nhập có chủ đích hay
không chủ đích đến một địa phƣơng, vùng miền mà nơi đó không phải là vùng phân
bố tự nhiên của nó (NARO, 2009). Ngoài ra, còn có định nghĩa của Chenje và nnk
(2003); Masters, Sheley (2001); Sujey và nnk (2010).Công ƣớc quốc tế về ĐDSH
(CBD); IUCN (2003); Luật ĐDSH của Việt Nam (2008).
Loài xâm hại
Thuật ngữ này có nhiều định nghĩa khác nhau và cách định nghĩa thƣờng
xuất phát từ những khía cạnh kinh tế, xã hội khác nhau. Do đó thuật ngữ “loài xâm
hại” thƣờng bị phê phán không chính xác đối với lĩnh vực khoa học, sinh thái học.
Theo Lowe và nnk (2000), tất cả các nhóm sinh vật (virut, tảo, nấm, rêu,
dƣơng xỉ, thực vật bậc cao, động vật không xƣơng sống, cá, lƣỡng cƣ, bò sát, chim
thú) đều có nhữngloài trở thành SVNLXH.
Crink và Fuller (1995) không định nghĩa chung cho giới sinh vật mà chỉ định
nghĩa riêng cho thực vật. Theo đó: Loài thực vật xâm hại là một loài thực vật ngoại
lai phát tán một cách tự nhiên (không có sự hỗ trợ trực tiếp của con ngƣời) trong nơi
ở (habitat) tự nhiên hay bán tự nhiênvà gây ra sự thay đổi đáng kể về thành phần,
cấu trúc hay các quá trình sinh thái (dẫn theo Masters và Sheley, 2001).
Ngƣợc lại, Masters và Sheley (2001) lại định nghĩa chung cho giới sinh vật.
Theo 2 tác giả này, sinh vật xâm hại là những loài ngoại lai mà sự du nhập của nó
gây hại hay có khả năng gây tổn thất kinh tế hoặc gây ra tác động có hại cho môi
trƣờng, sức khỏe con ngƣời.
Theo Paudel, sinh vật xâm hại là những loài thực vật hay động vật không
phải bản địa, gây ảnh hƣởng về mặt sinh thái và nơi ở đối với những loài đang tồn
tại ở một vùng cụ thể.
9
Sinh vật xâm hại là những loài đã tạo lập quần thể và tự phát tán hoặc có
tiềm năng tạo lập quần thể và phát tán ở ngoài vùng phân bố tự nhiên và sau đó đe
dọa các HST, nơi ở (habitat) của các loài khác hoặc đe dọa loài khác, có tiềm năng
gây hại về kinh tế và môi trƣờng, có hại cho sức khỏe của con ngƣời (NARO, 2009)
Theo Le Ruxe (1981), thực vật xâm hại là bất kỳ loài thực vật bản địa hay
ngoại lai nào có tác dụng bất lợi đối với sự sinh trƣởng của những loài thực vật
đang đƣợc sản xuất thƣơng mại, tạo ra sự gia tăng vấn đề quản lý hay trồng trọt ở
những nơi không mong muốn.
Richardson và nnk (2001): Thực vật xâm hại là những loài thực vật tự nhiên
sinh ra thế hệ con cái có khả năng tái sinh với số lƣợng lớn ở cách xa nơi ở của bố
mẹ và có khả năng phát triển trên vùng rộng. Theo Vanwilgen và nnk (2001), thực
vật thân gỗ xâm hại là những loài có thể sống sót, sinh sản, phát tán, đôi khi với tỉ lệ
báo động qua các sinh cảnh.
IUCN (1999) định nghĩa sinh vật xâm hại là loài SVNL đã tạo lập quần thể
trong các HST, nơi ở tự nhiên hay bán tự nhiên, là một tác nhân làm thay đổi và đe
dọa ĐDSH bản địa.
Kết quả nghiên cứu nhiều năm qua cho thấy, phần lớn sinh vật xâm hại là
loài ngoại lai, nhƣng cần lƣu ý, không phải loài SVNL nào cũng là loài xâm hại.
Một điều quan trọng cần phải nhớ là nhiều loài SVNL trở thành không thể thiếu
trong đời sống của chúng ta (ví dụ nhƣ cây khoai tây, cây ngô v.v…). Mặt khác,loài
bản địa cũng có thể trở thành loài xâm hại trong điều kiện những thay đổi của môi
trƣờng (nhƣ sự chăn thả quá mức, hỏa hoạn, thay đổi chế độ dinh dƣỡng, sự chiếm
nơi ở của một số loài xâm lấn v.v…). Thí dụ, loài keo bản địa của Uganda là Acacia
hockio trở thành loài xâm hại ở nhiều vùng đất đồng cỏ sau sự suy giảm số lƣợng
các động vật lớn là những tác nhân tự nhiên kìm hãm loài keo này (NARO, 2009).
Chƣơng trình SVNLXH toàn cầu (GISP) đã công bố số liệu trên trên thế giới
có khoảng 22.000 loài thực vật xâm hại trên tổng số 250.000 loài thực vật chiếm tỉ
lệ hơn 11%.
Sinh vật ngoại lai xâm hại
10
Nhƣ vậy, một số định nghĩa đã đƣợc lựa chọn để trình bày nhằm thể hiện sự
khác biệt giữa các thuật ngữ: loài bản địa, loài ngoại lai, loài xâm hại, loài ngoại lai
xâm hại.
Thuật ngữ sinh vật ngoại lại xâm hại (Invasive Alien Species) đã đƣợc nhiều
tác giả định nghĩa và sử dụng với nhiều tên gọi khác nhau nhƣ SVNLXH, sinh vật
lạ xâm hại, sinh vật gây hại lạ …
Ở Viêt Nam sau khi Luật ĐDSH ra đời năm 2008 thì khái niệm về loài ngoại
lai, loài ngoại lai xâm hại đã đƣợc văn bản hóa và đƣợc coi là một khái niệm thông
dụng.
Luật ĐDSH năm 2008 định nghĩa loài xâm hại nhƣ sau:
-
Loài ngoại lai xâm hại là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống hoặc gây hại
đối với các loài bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện và
phát triển.Theo đó thì thông tƣ liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMTBNNPTNT ngày 26/9/2013 quy định loài ngoại lai xâm hại đƣợc xác định dựa
trên các tiêu chí sau:
+ Tự thiết lập quần thể trong tự nhiên, đang lấn chiếm nơi sinh sống; cạnh
tranh thức ăn và gây hại cho sinh vật bản địa, có khả năng phát tán mạnh; có xu
hƣớng gây mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng xuất hiện ở Việt Nam.
+ Qua khảo nghiệm, thử nghiệm thể hiện có xâm hại
Hiện nay, trên thế giới, khái niệm về SVNLXH đƣợc trích dẫn chủ yếu từ
Công ƣớc quốc tế và ĐDSH (CBD) và Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế (IUCN).
Theo Công ƣớc quốc tế về ĐDSH (CBD) thì SVNLXH đƣợc định nghĩa
nhƣ sau:
SVNLXH là loài SVNL đã tạo lập đƣợc quần thể và phát triển, đe dọa các
HST, nơi ở hoặc loài sinh vật khác, gây ra những tác hại về kinh tế và môi trƣờng,
hay là SVNLXH là những loài đƣợc du nhập ra khỏi nơi ở tự nhiên của chúng một
cách có chủ đích hoặc không chủ đích, tạo nơi ở mới chúng có khả năng tự tạo lập
quần thể, xâm hại, cạnh tranh thắng các loài bản địa và chiếm lĩnh môi trƣờng
(CBD,News, 2001).
11
- Xem thêm -