Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Văn học Kĩ năng đọc hiểu văn bản...

Tài liệu Kĩ năng đọc hiểu văn bản

.PDF
26
1064
147

Mô tả:

GÓC HỌC TẬP KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN * THỰC TRẠNG ĐỌC HIỂU MÔN VĂN CỦA HỌC SINH Đa số học sinh có tâm lí ngán ngại, không thích học môn Ngữ văn, đặc biệt là giờ Đọc văn. Nên các bước tiến hành đọc – hiểu hầu hết HS chưa nắm vững. Ngay cả văn bản đã học, HS cũng chưa hiểu rõ. Do không chú tâm vào bài học nên tiếp thu bài không đầy đủ, chưa cảm nhân được cái hay, cái đẹp của tác phẩm, chưa vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Khi dùng một văn bản chưa được học vào bài tập vận dụng thì đa số HS không biết cách đọc – hiểu. Dẫn đến hiểu chưa đủ, chưa đúng thậm chí là hiểu sai. Khi tiếp xúc với văn bản mới, dù loại văn bản đó đã được hướng dẫn đọc – hiểu rồi thì HS vẫn lúng túng không biết khai thác văn bản để hiểu văn bản một cách trọn vẹn. * NGUYÊN NHÂN - Chương trình nhiều, học nhiều tiết trong tuần, nhiều bài, bài học thường dài (so với nhiều môn khác). - Nhu cầu nghề nghiệp, việc làm của xã hội. - Về phía HS: + Ảnh hưởng từ định hướng nghề nghiệp của CMHS. + HS chưa xác định đúng vai trò, vị trí của môn Ngữ văn trong đời sống. + HS thường không chú ý trong giờ học, không hiểu bài, học bài không thuộc, chán học. - Về phía GV: + Vận dụng các phương pháp dạy chưa tốt. + Các bước lên lớp còn công thức. + Hệ thống câu hỏi tìm hiểu bài còn đơn điệu. + Do áp lực chương trình, thời gian: nói nhanh, nói nhiều (chưa tạo điều kiện cho HS trình bày ý kiến, phát hiện của cá nhân HS). * MỘT SỐ BIỆN PHÁP MÌNH THẤY CẦN THIẾT - Đặt câu hỏi nhỏ kiểm tra việc đọc văn bản ở nhà của học sinh trước khi đọc – hiểu văn bản ở lớp. - Tìm những tấm gương học khối Xã hội thành công trong sự nghiệp nhờ khả năng giao tiếp. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 1/26 GÓC HỌC TẬP - Những người học khối Xã hội từ các Học viện chính trị, quản lí giáo dục,…….đa số giữ cương vị lãnh đạo. - Kết quả nghiên cứu của các nhà tâm lí học cho thấy HS sẽ tiếp thu kiến thức một cách có hiệu quả khi các em hứng thú với việc học. Và thực tế dạy học cũng đã khẳng định được điều đó. Vì vậy, việc gây hứng thú để HS thích học môn Ngữ văn là một vấn đề rất quan trọng và cần thiết. Dưới đây là kiến thức phần lý thuyết kèm theo bài tập chi tiết được soạn và sư tầm theo chương trình thi mới của Bộ giáo dục. Hi vọng sẽ giúp ít cho các bạn. * PHẠM VI: a. Văn bản văn học (Văn bản nghệthuật): - Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm) - Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản đượchọc trong chương trình). b. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước mắt của con người và cộng đồngtrong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên nhiên, môi trường,năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng tấtcả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại vănbản nghị luận và văn bản báo chí). A. PHẦN LÍ THUYẾT I. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ VĂN HỌC 1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè. b. Đặc trưng: - Tính cụ thể - Tính cá thể - Tính cảm xúc 2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp. b. Đặc trưng: - Tính hình tượng - Tính truyền cảm - Tính cá thể 3. Phong cách ngôn ngữ chính luận a. Khái niệm: b. Đặc trưng: KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 2/26 GÓC HỌC TẬP - Tính công khai về quan điểm chính trị - Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận - Tính truyền cảm, thuyết phục 4. Phong cách ngôn ngữ khoa học a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học. b. Đặc trưng: - Tính khái quát, trừu tượng - Tính lí trí, logic - Tính khách quan, phi cá thể. 5. Phong cách ngôn ngữ hành chính a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (giữa nhà nước và nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,...) b. Đặc trưng: - Tính khuôn mẫu - Tính minh xác - Tính công vụ 6. Phong cách ngôn ngữ báo chí a. Khái niệm: là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng b. Đặc trưng: - Tính thông tin thời sự - Tính ngắn gọn - Tính sinh động, hấp dẫn. II. ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG CỦA VĂN BẢN 1. Đề tài a. Khái niệm: là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm. b. Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,... viết về đề tài nông dân. 2. Chủ đề a. Khái niệm: là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác phẩm mà nhà văn cho là quan trọng nhất,... b. Ví dụ: Thông qua Mị và A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã đặt ra vấn đề về số phận con người - những con người dưới đáy xã hội và giải quyết các vấn đề đó, thức tỉnh họ, đưa họ đến với Cách mạng và cho họ một cuộc sống mới. 3. Tư tưởng a. Khái niệm: là cách giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm theo một khuynh hướng nhất định vốn có ở lập trường, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và phương pháp sáng tác của nhà văn. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 3/26 GÓC HỌC TẬP b. Ví dụ: Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao nói về một bộ phận nông dân lương thiện bị đẩy vào con đường tha hóa, đồng thời khẳng định tính lương thiện của họ ngay trong khi bị mất cả nhân hình, nhân tính. III. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN 1. Thao tác lập luận giải thích: - Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. - Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm. - Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời. 2. Thao tác lập luận phân tích: - Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng. - Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất định. 3. Thao tác lập luận chứng minh: - Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng. - Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic, chặt chẽ và hợp lí. 4. Thao tác lập luận so sánh: - Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác. - Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan điểm, ý kiến của người viết. 5. Thao tác lập luận bình luận: - Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề . - Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình. 6. Thao tác lập luận bác bỏ: - Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai . - Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần. - Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn. IV. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN 1. Phép lặp: - Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 4/26 GÓC HỌC TẬP - Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng... * Các phương tiện dùng trong phép lặp là: - Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm - Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ - Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp 2. Phép thế: Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại từ. 3. Phép liên tưởng: Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong văn bản. 4. Phép nghịch đối: Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp dùng trong phép nghịch đối là: - Từ trái nghĩa - Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định) - Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối) - Từ ngữ dùng ước lệ 5. Phép nối: Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau. Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây: - Kết từ, - Kết ngữ, - Trợ từ, phụ từ, tính từ, - quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này riêng ra thành phép tỉnh lược) V. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ 1. So sánh: a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn. b. Các kiểu so sánh: KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 5/26 GÓC HỌC TẬP - Phân loại theo mức độ + So sáng ngang bằng + So sánh không ngang bằng - Phân loại theo đối tượng + So sánh các đối tượng cùng loại + So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại 2. Nhân hóa: a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. b. Các kiểu nhân hóa: - Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,… - Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật: “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” ( Tây Tiến – Quang Dũng) "Sông Đuống trôi đi Một dòng lấp lánh Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” (Bên kia sông Đuống – Boàng Cầm) - Trò chuyện với vật như với người: “Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao) 3. Ẩn dụ a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp: + Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức “Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) + Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức “Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao) (ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động) + Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất “Thuyền về có nhớ bến chăng Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao) (thuyền – người con trai; bến – người con gái) + Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 6/26 GÓC HỌC TẬP “Ngoài thêm rơi chiếc lá đa Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” ( Đêm Cô Sơn - Trần Đăng Khoa) c. Lưu ý: - Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng: + Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa. “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” (Thương vợ - Tú Xương) + Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế, tay bí, tay bầu,... 4. Hoán dụ: a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt. b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp: + Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể: “Đầu xanh có tội tình gì Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) “Bàn tay ta làm nên tất cả Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông) + Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng: “Vì sao trái đất nặng ân tình, Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” (Tố Hữu) + Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật: “Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Việt Bắc - Tố Hữu) + Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng: “Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” (Ca dao) * Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau: - Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau] - Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau. 5. Nói quá/ phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu: - Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm. “Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 7/26 GÓC HỌC TẬP Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” ( Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi) 6. Nói giảm nói tránh: - Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự. “Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi - Tố Hữu) 7. Điệp từ, điệp ngữ: - Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản. “Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới) - Điệp ngữ có nhiều dạng: + Điệp ngữ cách quãng: “Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Buồn trông nội cỏ dàu dàu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du) + Điệp nối tiếp: “Mai sau Mai sau Mai sau Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy) + Điệp vòng tròn: “Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” (Chinh Phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm) 8. Chơi chữ: - Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,…. làm câu văn hấp dẫn và thú vị. - Các lối chơi chữ thường gặp: + Dùng từ ngữ đồng âm KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 8/26 GÓC HỌC TẬP + Dùng lối nói trại âm (gần âm) + Dùng cách điệp âm + Dùng lối nói lái. + Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa. - Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,…. 9. Liệt kê: - Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm. “Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng Em đã sống lại rồi, em đã sống! Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung Không giết được em, người con gái anh hùng!” (Người con gái anh hùng - Tố Hữu) 10. Tương phản: - Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt. VI. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP 1. Đảo ngữ: - Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm thanh,… - Ví dụ: “Lom khom dưới núi: tiều vài chú Lác đác bên sông: chợ mấy nhà.” (Qua đèo nganh – Bà Huyện Thanh Quan) => Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu... 2. Lặp cấu trúc: - Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản - Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” (Hồ Chí Minh) => khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta. 3. Chêm xen: - Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc trong ngoặc đơn. “Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích! KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 9/26 GÓC HỌC TẬP Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)” (Quê Hương – Giang Nam) => Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo. 4. Câu hỏi tu từ - Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác. “Mẹ con đàn lợn âm dương Chia lìa đôi ngả Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã Bây giờ tan tác về đâu?” [Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm] => Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh. 5. Phép đối: - Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói. - Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau] “Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao” (Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm) “Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng” VII. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN BẢN Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau: 1. Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người và cuộc sống. - Ví dụ: “Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám) 2. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người. - Ví dụ: “Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát” KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 10/26 GÓC HỌC TẬP (Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy) 3. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh. - Ví dụ: Nhớ ai bổi hổi bồi hồi Như đứng đống lửa như ngồi đống than (Ca dao) 4. Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó cho những người cần biết nhưng còn chưa biết. - Ví dụ: “Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…” (Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000) 5. Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình. - Ví dụ: “Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai” (Tài liệu hướng dẫn đội viên) 6. Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí [thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…] - Ví dụ: "Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật." B. PHẦN BÀI TẬP Bài tập 1. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi: Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm Những mùa quả mẹ tôi hái được Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 11/26 GÓC HỌC TẬP Những mùa quả lặn rồi lại mọc Như mặt trời, khi như mặt trăng. Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên Còn những bí và bầu thì lớn xuống Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi. Và chúng tôi, một thứ quả trên đời Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi Mình vẫn còn một thứ quả non xanh. (Trích từ Mẹ của nhà thơ, NXB Phụ nữ, 2008) Câu 1. Nêu chủ đề của bài thơ? Câu 2. Nghĩa của từ “trông” trong dòng thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng là gì? Câu 3. Trong hai dòng thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào? Câu 5. Suy nghĩ, cảm xúc nào của nhà thơ để lại ấn tượng sâu đậm nhất đối với anh (chị). Viết một bài văn ngắn khoảng 150 – 200 từ. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. Bài thơ được viết với chủ đề là tình mẹ cao cả dành cho những đứa con. Câu 2. Từ “trông” trong câu thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng biểu đạt sự tin tưởng, sự ngóng đợi của người mẹ vào những mùa quả dành cho những đứa con. Câu 3. Câu thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng thể hiện thủ pháp so sánh tài tình của nhà thơ. Liên từ so sánh “như” được lặp lại thể hiện nhịp điệu đều đặn, không ngừng của những thăng trầm vườn quả. Cứ hết mùa quả này mẹ lại trồng mùa quả khác, như chính tình mẹ vậy. Cách liên tưởng mùa quả “lặn” và “mọc” như việc lặn và mọc của mặt trời, mặt trăng, vừa đem đến hình dung cái nhìn của trẻ thơ dưới quan điểm của người con, vừa đem đến cho người đọc cách so sánh ngầm ẩn về công lao to lớn của mẹ. Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba hình ảnh người mẹ không hiện lên rõ ràng như hai khổ trước, khổ thơ này là những tâm sự của người con về sự trôi chảy của thời gian có thể làm “bàn tay mẹ mỏi” nhưng “mình vẫn còn là một thứ quả non xanh”, chưa đủ chín chắn để có thể hiểu được tấm lòng của mẹ. Câu 5. * Yêu cầu: Phải đảm bảo đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài và kết bài. Có câu chủ đề trong phần mở bài. * Nội dung cần đạt: KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 12/26 GÓC HỌC TẬP Nhà thơ viết bài thơ khi ở độ tuổi chín chắn của cuộc đời nhưng người đọc nhận thấy tình cảm của nhà thơ là vô cùng cao cả. Thể hiện ở cái nhìn sâu sắc của ông về hi sinh, mất mát lớn lao của người mẹ. Dù đã trưởng thành, trong lòng ông vẫn ẩn giấu một nỗi lo về sự già yếu của mẹ, sự già yếu khi chưa nhìn thấy những đứa con của mình chưa trưởng thành. Tình cảm của nhà thơ dành cho mẹ làm cho chúng ta xúc động bởi nó chạm thấu lòng ta, đến tâm trí người đọc khi hình dung về chính người mẹ của mình... Bài tập 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi: “Tây Tiến người đi không hẹn ước Đường lên thăm thẳm một chia phôi Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”. Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Ví trí đoạn trích? Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn thơ? Câu 3. Câu thơ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó? Câu 4. Trong thơ ca 1945 – 1975, có nhiều tác phẩm viết về đề tài người lính. Hãy kể tên một số tác phẩm viết về đề tài này mà anh (chị) đã học hoặc đã đọc. Ghi lại hai câu thơ mà anh (chị) tâm đắc nhất. Câu 5. Chỉ bằng 5 câu đơn, hãy ghi lại cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ trên. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Đoạn thơ là khổ cuối của bài thơ. Câu 2. Chủ đề của đoạn thơ: khẳng định sự gắn bó của đoàn quân Tây Tiến đối với mảnh đất Tây Bắc. Câu 3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi là hoán dụ. Hồn ở đây là chỉ người lính Tây Tiến (hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể). Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến luôn mang trong mình những hoài bão lí tưởng cao đẹp, tạo nên cảm hứng lẫm liệt cho toàn bộ khổ thơ. Câu 4. Những bài thơ tiêu biểu có thể kể đến như: Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), bài thơ Đồng chí (Chính Hữu), bài thơ Lên Cấm Sơn (Thôi Hữu)... Có những câu thơ đã để lại ấn tượng vô cùng sâu đậm trong lòng đọc giả: Họ đã sống và chết Giản dị và bình tâm (Trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm). Câu 5. Thí sinh trả lời bằng đoạn văn gồm 5 câu (đảm bảo theo mô hình cụm C – V cho mỗi câu và có câu chủ đoạn...) Bài tập 3: Đọc bài thơ sau của nhà thơ Thanh Thảo: bông súng mọc lên từ nước bão Haiyan mọc lên từ biển bão Haiyan cho tôi kinh hoàng KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 13/26 GÓC HỌC TẬP bông súng tím cho tôi bình yên rồi có thể người ta quên mà nhớ trong siêu bão một bông súng nở bông súng ấy màu tím bão Haiyan màu gì? (Bông súng và siêu bão, Báo Thanh niên chủ nhật, 17/11/2013) Câu 1. Chủ đề bài thơ là gì? Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi lên điều gì? Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 4. Tại sao những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa? Anh (chị) đã gặp hiện tượng này trong những bài thơ nào đã học hoặc đã đọc? Câu 5. Hai câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã gợi cho anh (chị) cảm xúc gì đặc biệt? HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. Chủ đề của bài thơ là sự thảm khốc mà cơn bão Haiyan đem lại cho con người. Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi cho người đọc liên tưởng đến nhiều suy nghĩ khác. Cơn bão Haiyan gợi ra nhiều cơn bão khác, nhiều thảm họa thiên tai khác (lũ lụt, hán hán,...) diễn ra ở nhiều vùng của nước ta. Nhà thơ muốn nhớ đến những cơn bão, nhớ đến những nỗi đau thảm khốc đó mà nhắc nhở con người ta đôi khi cũng phải biết quên đi những nỗi đau, những mất mát mà thiên tai đem lại. Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số chữ của mỗi dòng trong bài không được viết theo một quy tắc nào cố định. Câu 4. Những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa vì: - Làm cho mạch thơ như mạch kể liên tục, không đứt đoạn, ý thơ liền mạch như nhà thơ đang kể một câu chuyện. Dòng cảm xúc vì thế được diễn tả một cách tự nhiên, người đọc trôi theo mạch kể của nhà thơ như chính câu chuyện của mình vậy. - Thể hiện ý thức cách tân thơ ca của nhà thơ, không đi theo những lối mòn sẵn có của những người đi trước. Cách viết thơ ấy là phù hợp và đem lại giá trị biểu đạt cao. Những bài thơ không viết hoa chữ cái đầu dòng có thể kể đến các bài như: Ánh trăng (Nguyễn Duy), Đàn ghita của Lorca (Thanh Thảo),... Câu 5. (Học sinh trình bày bằng đoạn văn) Câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã để lại cho người đọc nhiều suy nghĩ. Màu tím của bông súng vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa biểu tượng, đó là màu của sự bình yên, trong trẻo, thứ màu vượt lên tất cả những khó khăn, thử thắch và mất mát. Màu tím của bông hoa súng đã nhuộm tím cả bài thơ, ba trùm lên bài thơ cảm hứng nhân sinh sâu sắc. Câu hỏi tu từ bão Hiyan màu gì? gây cho người đọc nhiê day dứt về những mất mát mà bão Haiyan cùng những thiên tai khác đem đến cho Việt Nam. Đọng lại cuối cùng la thái độ phê phán sâu sắc những KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 14/26 GÓC HỌC TẬP thiên tai đã gây ra cho con người, là lời cảnh tỉnh đối với những người đã phá hủy môi trường, không góp phần giữ gìn sự trong sạch của môi trường,... Bài tập 4: Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi: ... “Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, vùng biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu nghị viển vông, lệ thuộc nào đó”. (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng) Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì? Câu 2. Nội dung đó được thể hiện chủ yếu qua phép liên kết nào? Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào? Câu 4. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Anh (chị) hãy tìm ra thông điệp chung của hai văn bản Câu 5. Viết một bài luận khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của anh (chị) về sức mạnh của truyền thống yêu nước. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. Nội dung của văn bản trên học sinh trình bày thành đoạn văn, các ý cơ bản sau: - Đoạn văn là lời tuyên bố của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc khẳng định chủ quyền biển đảo của Việt Nam. - Thể hiện lòng yêu nước của Thủ tướng đối với sự bành trướng của đất nước Trung Quốc trong ý muốn xâm lấn chủ quyền biển đảo. - Đoạn văn còn là lời thách thức sẵn sàng đáp trả bất cứ hành động xâm phạm trái phép nào của Trung Quốc. Câu 2. Đoạn văn sử dụng nhiều phương pháp liên kết. Trước hết là phép liên kết lặp. Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng lặp lại từ “chủ quyền” bốn lần trong hai câu nhằm mục đích liên kết nội dung và mong muốn nhấn mạnh nội dung tư tưởng, thể hiện giọng điệu khẳng định. Bên cạnh đó là việc lặp lại các từ như “thiêng liêng”, “biển” cũng nhằm thống nhất chủ đề được nói đến trong đoạn văn. Thứ hai là phép thế “chủ quyền biển đảo” bằng “điều thiêng liêng này” nhằm thể hiện ý thức tự lực, tự cường, sẵn sàng đứng lên đánh đổ kẻ thù. Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính là phương thức chứng minh/ chứng minh. Câu 4. Thông điệp chung của hai văn bản là: được viết trong hoàn cảnh đất nước yên bóng xâm lược, thể hiện đặc điểm củ đất nước ta, luôn bị các nước ngoại bang có ý đồ xâm lấn. Tiếp nối và phát huy những truyền thống cao đẹp của dân tộc. Đồng thời khơi dậy lòng yêu nước, thôi thúc họ sẵn sàn đứng lên khi đất nước bị lâm nguy. Câu 5. Cần đảm bảo các nội dung chính sau: Có MB, TB và KB và câu chủ đề là sức mạnh của truyền thống yêu nước. - Truyền thống yêu nước là một khái niệm trừu tượng, mang ý nghĩa vô cùng to lớn. Nhưng điều đó không có nghĩa là thể hiện truyền thống yêu nước là phải làm những điều vô cùng to tát, đôi khi nó được tạo ra từ những điều rất nhỏ nhoi. (Phân tích, dẫn chứng, lí lẽ) KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 15/26 GÓC HỌC TẬP - Nhân dân ta từ xa xưa đã thể hiện truyền thống yêu nước vô cùng sâu sắc. (Trình bày các tấm gương yêu nước trong lịch sử, triển khai thành nhiều đoạn văn...lí lẽ, phân tích..) - Nhân dân ta trong thời hiện đại vẫn cần phát huy truyền thống đó. (Liên hệ đến vấn đề phát huy truyền thống yêu nước trong giai đoạn hiện tại và liên hệ bản thân,...) Bài tập 5: Đoạn đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới: “... Chỉ có thuyền mới hiểu Biển mênh mông nhường nào Chỉ có biển mới biết Thuyền đi đâu, về đâu Những ngày không gặp nhau Biển bạc đầu thương nhớ Những ngày không gặp nhau Lòng thuyền đau - rạn vỡ Nếu từ giã thuyền rồi Biển chỉ còn sóng gió Nếu phải cách xa anh Em chỉ còn bão tố!...” Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì? Câu 2. Anh (chị) hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ? Câu 3. Trong đoạn thơ trên hình ảnh “thuyền” và “biển” được sử dụng là nghệ thuật gì? Ý nghĩa của nghệ thuật đó? Câu 4. Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn thơ. Câu 5. Hình ảnh “biển bạc đầu” trong câu Biển bạc đầu thương nhớ có ý nghĩa gì? Câu 6. Biện pháp tu từ cú pháp nào được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp đó? HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ 5 chữ. Câu 2. Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên một tình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớ da diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc. Câu 3. Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng “thuyền” và “biển” thể hiện tình cảm của đôi lứa yêu nhau - thuyền (người con trai), biển (người con gái) Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầy nữ tính. Câu 4. Có thể đặt nhan đề: thuyền và biển/ nỗi nhớ,... Câu 5. Cách nói hình tượng, tác giả đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biển thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 16/26 GÓC HỌC TẬP Câu 6. Biện pháp tu từ lặp cú pháp (chỉ có thuyền...chỉ có biển.../ Những ngày không gặp nhau...) Tạo nhịp thơ vừa da diết vừa dồn dập; khẳng định sụ thủy chung của nỗi nhớ, của tình yêu qua thời gian. Bài tập 6. Đọc đoạn trích sau đây trong bài thơ Tổ quốc nhìn từ biển của Nguyễn Việt Chiến và trả lời các câu hỏi: “Nếu Tổ quốc hôm nay nhìn từ biển Mẹ Âu Cơ hẳn không thể yên lòng Sóng lớp lớp đè lên thềm lục địa Trong hồn người có ngọn sóng nào không? (4/2009) Câu 1. Anh (chị) hiểu như thế nào về nhan đề Tổ quốc nhìn từ biển? Câu 2. Câu thơ Trong hồn người có ngọn sóng nào không? Tác giả sự dụng biện pháp tu từ nào? Tác dụng? Câu 3. Theo anh (chị) còn có những góc nhìn nào về Tổ quốc bên cạnh các góc nhìn của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến? Câu 4. Hãy tìm một vài câu thơ khác liên quan đến Tổ quốc, quê hương và nêu rõ tác giả. Câu 5. Trong bài viết Nhà thơ, Tổ quốc và tự do, 6/2009, nhà thơ Nguyễn Việt Chiến có viết: “Chúng ta là con dân của đất Việt, ông cha ta từ ngàn năm trước đã lên rừng, đã xuống biển để khai phá, dựng xây non nước này. Và, biển - đảo ấy là một phần gia tài nghèo khó mà ông cha ta tự ngàn xưa đã không tiếc máu xương, công sức để giữ gìn, để truyền đời lại cho cháu con hôm nay”. Ngày 1/5/2014, Trung Quốc đã hạ đặt giàn khoan HD981 cùng hơn 80 tàu có vũ trang, tàu quân sự và máy bay hộ tống đi vào sâu tới 80 hải lí trong thềm lục địa và khu đặc quyền kinh tế của Việt Nam, đó là “sự kiện 1/5” gây phẫn nộ sâu sắc triệu triệu tấm lòng con dân đất Việt. Ngày 11/5/2014, nhân dân Việt Nam khắp ba miền đất nước đã xuống đường phản đối hành vi bất hợp pháp của Trung Quốc ở khu vực biển đảo Tổ quốc. Từ quan điểm của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến, từ những sự kiện trên, anh (chị) hãy viết một bài luận khoảng 200 từ trình bày suy nghĩ của mình về chủ quyền dân tộc. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. Thí sinh có thể trình bày theo các ý sau: - Nhan đề Tổ quốc nhìn từ biển đem lại cho người đọc nhiều suy nghĩ. Trong thơ ca, Tổ quốc đã đi vào một hình tượng nghệ thuật đầy giá trị, biển trở thành một khía cạnh khá quen thuộc để các nhà văn, nhà thơ hướng tới. - Nhan đề Tổ quốc nhìn từ biển nhằm hướng người đọc trực diện đến vấn đề cách nhìn về Tổ quốc, cách nhìn về đất nước từ vùng biển quê hương. - Nó đánh thức người đọc, gợi dậy những hình ảnh về vùng biển đảo quê nhà, thúc giục và kêu gọi một cách thống thiết những kỉ niệm, những thăng trầm mà vùng biển đảo quê hương đã chứng kiến. Câu 2. - Trong câu thơ Trong hồn người có ngọn sóng nào không? Tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật: câu hỏi tu từ. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 17/26 GÓC HỌC TẬP - Thể hiện sự đau đớn, phẫn nộ của một người dân đất Việt, ở đây chính là tác giả. Gợi cho người đọc những suy nghĩ đau đớn về vận mệnh đất nước trước nguy cơ đe dọa của kẻ thù nhưng cũng khơi dậy trong lòng mỗi người sự căm thù giặc sâu sắc và mãnh liệt. Câu 3. Thí sinh có thể trình bày như sau: - Tổ quốc nhìn từ biển đã nhìn đất nước ở những thương đau. Bên cạnh góc nhìn ấy, người dân Việt Nam có thể nín Tổ quốc từ góc nhìn của những chiến công. - Những chiến công mà ông cha ta đã phải đánh đổi bằng biết bao xương máu đồng đội. Chiến tranh khắc nghiệt bóp nghẹt trái tim mỗi công dân yêu nước khi nhớ về những tấm gương hi sinh nhưng cần phải hiểu được giá trị hòa bình của thời điểm hiện tại phải được ghi dựng bằng biết bao nhiêu chiến công của ông cha ta. - Mỗi chiến công ấy đánh thức tâm can những người dân yêu nước, hướng họ tới những hành động thiết thực để bảo vệ và gìn giữ chủ quyền biển đảo quê hương. Câu 4. Có nhiều câu thơ/bài thơ nói về chủ đề này, thí sinh nêu ít nhất 2 câu, chẳng hạn: “Việt Nam đất nước ta ơi Mênh mông biển lúa đâu trời đẹp hơn” (Ca dao) “Ôi Tổ quốc giang sơn hùng vĩ Đất anh hùng của thế kỉ hai mươi!” (Miền Nam - Tố Hữu) Câu 5. Thí sinh phải đảm bảo kết cấu của một bài văn. Sau đây là những nội dung chỉ yếu: Mở bài: - Chủ quyền của mỗi dân tộc là điều thiêng liêng bất khả xâm phạm, điều đó đã được ghi lại trong sử sách và được minh chứng trong suốt thời gian dài lịch sử... - Trích dẫn lời của nhà thơ Nguyễn Việt Chiến Thân bài: (ít nhất ba đoạn) - Quan niệm của nhà thơ nhằm: khẳng định giá trị của hòa bình, độc lập mà ông cha ta đem lại cho con cháu đất Việt ngày hôm nay. Để đánh đổi giá trị thiêng liêng đó, dân tộc ta đã chấp nhận hi sinh biết bao nhiêu xương máu, biết bao nhiêu mất mát về tinh thần, những đau thương không thể kể xiết được. Đồng thời thôi thúc và khích lệ tinh thần yêu nước thầm kín của người Việt. - Chỉ ra thực trạng hiện nay về vấn đề bảo vệ quê hương: “Ngày 1/5/2014....khu vực biển đảo của Tổ quốc”. - Đưa ra suy nghĩ của bản thân về hành động thể hiện ý muốn xâm lược chủ quyền biển đảo của Trung Quốc đối với vùng biển nước ta và nhận xét về tinh thần yêu nước của nhân dân thông qua những hành động thiết thực mong muốn bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương. - Liên hệ bản thân: Nâng cao ý thức giữ gìn chủ quyền biển đảo của quốc gia là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với mỗi thế hệ học sinh. Kết bài: Giữ gìn chủ quyền biển đảo là một trách nhiệm không hề nhỏ của mỗi công dân Việt Nam. Mỗi người cần có một hành động thiết thực để thể hiện ý thức giữ gìn chủ quyền biển đảo... Bài tập 7. Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tự hát – Xuân Quỳnh Chẳng dại gì em ước nó bằng vàng KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 18/26 GÓC HỌC TẬP Trái tim em anh đã từng biết đấy Anh là người coi thường của cải Nên nếu cần em bán nó đi ngay. Em cũng không mong nó giống mặt trời Vì sẽ tắt khi nắng chiều đồ xuống Lại mình anh với đêm dài câm lặng Mà lòng anh xa cách với lòng em. Em trở về đúng nghĩa trái tim Biết làm sống những hồng cầu đã chết Biết lấy lại những gì đã mất Biết rút gần khoảng cách của yêu tin. Em trở về đúng nghĩa trái tim em Biết khao khát những điều anh mơ ước Biết xúc động qua nhiều nhận thức Biết yêu anh và biết được anh yêu... Câu 1. Tác giả sử dụng phương thức liên kết chủ yếu nào trong đoạn thơ? Tác dụng của phép liên kết đó? Câu 2. Trong bài thơ, hình ảnh trái tim được dùng với những ý nghĩa gì? Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu 4. Nội dung chính của đoạn thơ là gì? Câu 5. Từ hai câu thơ sau: Em trở về đúng nghĩa trái tim em/ Biết khao khát những điều anh mơ ước, hãy viết một bài văn ngắn khoảng 200 từ trình bày quan niệm của anh (chị) về cái tôi của người phụ nữ trong tình yêu. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT Câu 1. - Phép liên kết chủ yếu là lặp từ (hai khổ đầu là lặp lại sự phủ định: chẳng dại gì em ước và em cũng không mong, hai khổ thơ sau là sự lặp lại khẳng định: em trở về đúng nghĩa trái tim em được lặp lại). Liên kết chặt chẽ các khổ thơ lại với nhau và làm cho người đọc cuốn theo mạch suy nghĩ của nhà thơ, đồng thời lên tiếng đồng cảm với nhà thơ và ước muốn giản dị của chị. - Ngoài ra còn có phép nổi và phép thế (phân tích tương tự) Câu 2. KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 19/26 GÓC HỌC TẬP Trong bài thơ, hình ảnh trái tim được dùng với ý nghĩa chỉ tình yêu của người phụ nữ. Khắc họa rõ qua hai khổ sau: “Em trở về đúng nghĩa trái tim ............... Biết rút gần khoảng cách của yêu tin. Em trở về đúng nghĩa trái tim em ................... Biết yêu anh và biết được anh yêu... Trái tim được xây dựng trên nhiều cung bậc từ những hoạt động sinh lí như làm sống những hồng cầu đã chết đến những hoạt động tâm lý nhiều chiều như lấy lại những gì đã mất, rút gần khoảng cách của yêu tin, khao khát những điều anh mơ ước, xúc động qua nhiều nhận thức, biết yêu anh và biết được anh yêu từ đó thể hiện ý thức về giá trị cao cả của tình yêu người phụ nữ. Câu 3. Bài thơ được viết theo thể tự do. Số chữ tự do, không coi trọng về số câu và cách niêm luật Câu 4. Nội dung chính của đoạn thơ: - Nhấn mạnh vẻ đẹp toàn diện trái tim của người phụ nữ trong tình yêu với đúng nghĩa của nó. - Sự song hành của những hoạt động tâm lí và sinh lí đã khiến người đọc hình sung được vẻ đẹp của trái tim không chỉ ở chỗ duy trì sự sống mà hơn cả là duy trì tình yêu.... - Trái tim người phụ nữ hay chính là người phụ nữ trong tình yêu vẫn mặn nồng và sâu đậm ngàn đời như vậy. Câu 5. Thí sinh trình hài phải đảm bảo cấu trúc của bài văn: mở bài, thân bài và kết bài. Có thể dựa vào những ý chính sau đây: - Hai câu thơ Em trở về đúng nghĩa trái tim em/ Biết khao khát những điều anh mơ ước là cái nhìn tinh tế của nhà thơ Xuân Quỳnh về cái tôi của người phụ nữ trong tình yêu. - Khao khát và mơ ước là hai cái nhìn về một đối tượng, chúng thống nhất để tạo thành những gì mà con người luôn đợi mong, luôn khát khao đạt tới. Xuân Quỳnh khao khát chính những khao khát của người yêu là cách nhà thơ đặt cái tôi của mình vào con người ấy. - Phải chăng trong tình yêu, đích đến của người phụ nữ là cần phải có cái tôi cao cả và vị tha, vượt lên trên những khát vọng của bản thân để đặt trọn nó vào những cái tôi khác, những khao khát khác. - Đó là cái nhìn của Xuân Quỳnh, cái nhìn của người phụ nữ trọn đời yêu sâu sắc, nhà thơ sống không vì bản thân mình mà vì người yêu... Bài tập 8. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì... Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rủ xuống hai dòng nước mắt... Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không? ( Trích Vợ nhặt-Kim Lân) Câu 1. Đoạn văn trên được viết theo phương thức nào là chính? Câu 2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ? KĨ NĂNG ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN 20/26
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan