Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty chế tạo máy vinacomin

.PDF
107
57
72

Mô tả:

Khóa luận tốt nghiệp BỘ CÔNG THƯƠNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SAO ĐỎ Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc BẢN NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Tên đề tài: Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN. Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến Lớp: KT 9 - DK3LT Chuyên ngành: Kế toán doanh nghiệp Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Hải Hà Đơn vị công tác: Khoa Kinh tế NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tinh thần và thái độ của sinh viên trong quá trình làm khóa luận - Trong quá trình làm khóa luận tốt nghiệp sinh viên Yến luôn có ý thức trách nhiệm, chịu khó học hỏi, có tinh thần cầu thị, tích cực trong quá làm khóa luận tốt nghiệp. - Thực hiện nội dung khóa luận đảm bảo đúng thời gian, tiến độ quy định 2. Bố cục và trình bày khóa luận Khóa luận đã kết cấu thành 3 chương với việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phản ánh thực trạng công tác kế toán, từ đó đưa ra những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty là tương đối hợp lý. Với việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp quan sát, thống kê, phương pháp phân tích…. có thể đảm bảo tính trung thực, độ tin cậy của đề tài. 3. Kết quả đạt được * Nhận xét tên đề tài khóa luận Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trính sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, bên cạnh đó NVL còn ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ là điều không thể thiếu, là công cụ giúp doanh nghiệp quản lý, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sinh viên Yến trong quá trình thực tập đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN” để làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. * Nội dung và kết quả đạt được Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất đã phản ánh một cách khái quát sự cần thiết của công tác kế toán nguyên vật liệu, các khái niệm, nội dung hạch toán, phân loại nguyên vật liệu, đối tượng, phạm vi hạch toán nguyên vật liệu,.... 1 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN, sinh viên Yến đã phản ánh đặc điểm, tình hình, sự luân chuyển nguyên vật liệu của công ty, đồng thời đã phản ánh trung thực, chính xác thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN. Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN sinh viên Yến đã mạnh dạn đưa ra những khuyến nghị cụ thể các vấn đề cần hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ như: Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, công tác quản lý nguyên vật liệu, kế hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu, mở sổ Nhật ký đặc biệt,... theo chuẩn mực kế toán mới cho công ty Chế tạo máy VINACOMIN. * Một số hạn chế của đề tài - Một số giải pháp đưa nội dung hoàn thiện còn chung chung như ý kiến thứ 1, 2, 3 phần tác dụng của một số giải pháp chưa làm nổi bật, nên có những số liệu và sổ sách minh họa thì khóa luận sẽ đạt được kết quả cao hơn nữa. - Khóa luận còn một số lỗi chính tả,..... Kết luận Nhìn chung, yêu cầu là một khóa luận tốt nghiệp thì nội dung nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành yêu cầu đặt ra, sinh viên Yến đã chịu khó học hỏi công tác kế toán trong thực tiễn và tham khảo tài liệu. Xuất phát từ kế toán trong thực tiễn và cơ sở lý thuyết đã được học tại trường, sinh viên Yến đã mạnh dạn đề xuất nhiều giải pháp đóng góp phù hợp với yêu cầu công tác kế toán và chế độ kế toán hiện hành. Điểm đánh giá: GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ths. Nguyễn Hải Hà 2 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ 3 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp BẢNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN Ký hiệu chữ viết tắt Tên chữ SXKD Sản xuất kinh doanh DNSX Doanh nghiệp sản xuất GTGT Giá trị gia tăng TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội KKTX Kê khai thường xuyên KKĐK Kiểm kê định kỳ TNHH Trách nhiệm hữu hạn CCDC Công cụ dụng cụ NVL Nguyên vật liệu ĐVT Đơn vị tính VNĐ Việt Nam đồng TC – KT Tài chính - Kế toán SX Sản xuất CN Công nghiệp DN Doanh nghiệp VD Ví dụ TT Thứ tự 4 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp MỤC LỤC 5 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đang chuyển sang nền kinh tế thị trường dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước đồng thời với chính sách mở rộng quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới, vì vậy ngày càng có nhiều doanh dn được thành lập. Do có nhiều DN ra đời nên sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt muốn đứng vững và phát triển mỗi DN cần phải năng động, thực sự chuyển mình, lột xác có sự nhìn nhận về thời cuộc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN khác với cơ chế cũ thì lúc này mục tiêu rõ ràng và quan trọng nhất của các DN là tiết kiệm chi phí và tối đa hoá lợi nhuận.Để tồn tại và phát triển được trong một cơ chế cạnh tranh đầy khắc nghiệt này thì buộc các chủ DN phải tìm ra hướng đi riêng của mình để phù hợp với thời cuộc, họ không ngừng tìm mọi biện pháp để cải tiến kỹ thuật mẫu mã, chất lượng giá thành sản phẩm của mình một cách hợp lý sao cho sản phẩm của mình có nhiều tính năng ưu việt hơn sản phẩm cùng loại của các đối thủ khác có mặt trên thị trường. Vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, mọi sản phẩm vật chất cấu thành từ nguyên vật liệu nó là yếu tố cơ bản đầu tiên không thể thiếu được trong bất kỳ quá trình sản xuất vật chất nào. trong các DN sản xuất chi phí NVL và CCDC chiếm tỷ lệ quan trọng rất lớn, chỉ cần một biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng làm ảnh hưởng tới giá thành sản phẩm và lợi nhuận của DN. Do vậy tiết kiệm được chi phí NVL sẽ làm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để các DN có thể cạnh tranh với các DN khác trên thị trường. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ ở tất cả các khâu từ thu mua, bảo quản, dữ trữ cho đến việc sử dụng NVL. Để thực hiện điều này các DN cần sử dụng các công cụ quản lý mà trong đó kế toán là công cụ gĩư vai trò khá quan trọng.Nhận thức được vai trò của kế toán đặc biệt là kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. sau một thời gian đi sâu tìm hiểu thực trạng sản xuất ở công ty em đã chọn đề tài “ Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN” làm đề tài khoá luận tốt nghiệp. 2. Mục đích của việc nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. - Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận vận dụng vào thực tiễn nhằm đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn về công tác kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. - Đối tượng: kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Phạm vi: công ty Chế tạo máy VINACOMIN 6 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN em đã sử dụng phương pháp so sánh, thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu…để hoàn thành khoá luận của mình. 5. Kết cấu khoá luận. Nội dung chính của báo cáo được chia làm 3 phần: Chương 1: Lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại doanh nghiệp sản xuất. Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty Chế tạo máy VINACOMIN Chương 3: Giải pháp và khuyến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu , công cụ dụng cụ của công ty Chế tạo máy Vinacomin Em xin chân thành gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô giáo trong bộ môn kế toán khoa kinh tế trường Đại học Sao Đỏ đã tận tình chỉ bảo trong suốt quá trình giảng dạy và trong suốt quá trình em làm bài khoá luận tốt nghiệp. Đặc biệt ,em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths .Nguyễn Hải Hà , giảng viên hướng dẫn em trong quá trình làm khoá luận, em xin cảm ơn sự tận tâm chỉ bảo của thầy. Xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và các anh chị , cô chú trong phòng kế toán công ty Chế tạo máy VINACOMIN đã giúp em hiểu rõ quá trình hoạt động của công ty và tạo điều kiện cho em tiếp xúc với tài liệu thực tế để hoàn thành khoá luận này . Tuy đã rất cố gắng nhưng vì những hạn chế trong hiểu biết và thời gian có hạn nên khoá luận tốt nghiệp của em còn rất nhiều sai sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo để hoàn thiện bổ sung cho sự hiểu biết của em về chuyên đề này . Xin chân thành cảm ơn ! 7 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ , DỤNG CỤ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT. 1.1. ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1.1.1.1. Khái niệm * Nguyên vật liệu: Nguyên liệu, vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích SXKD của doanh nghiệp. NVL khi tham gia vào sản xuất kinh doanh cấu thành nên thực thể của sản phẩm. * Công cụ, dụng cụ: Công cụ, dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định. 1.1.1.2. Đặc điểm của nguyên vật liệu và công cụ, dụng cụ * Đặc điểm của vật liệu: - Vật liệu chỉ tham gia duy nhất vào một chu kỳ sản xuất - Khi tham gia vào chu kỳ sản xuất kinh doanh nó không giữ nguyên được hình thái ban đầu. - Giá trị của vật liệu được tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh. * Đặc điểm của công cụ, dụng cụ: - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. - Giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. - Công cụ, dụng cụ khi tham gia vào sản xuất kinh doanh không thay đổi hình thái ban đầu. 1.1.1.3. Vai trò của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong doanh nghiệp. Trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành lên sản phẩm. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động. Chính vì vậy vật liệu và công cụ dụng cụ luôn có vai trò quan trọng. - Khi thiếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ làm cho quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm bị gián đoạn, không được diễn ra thường xuyên. Mà trong các DNSX chi phí về các loại NVL, CCDC thường xuyên chiếm tỉ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất do vậy nếu tình trạng này xảy ra sẽ làm cho chi phí tăng lên vì phát sinh thêm chi phí ngừng sản xuất từ đó sẽ làm cho giá thành sản xuất tăng lên. - Khi NVL, CCDC thừa sẽ gây ra tình trạng ứ đọng, doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn, làm tăng thêm chi phí bảo quản vật liêu trong kho. Do vậy đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần xây dựng định mức NVL, CCDC hợp lý để làm sao chi phí bỏ ra của doanh nghiệp là ít nhất, đạt hiệu quả kinh doanh cao. 8 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp 1.1.2. Phân loại vật liệu và công cụ dụng cụ Phân loại tài sản nói chung và phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ nói riêng là việc sắp xếp các loại tài sản với nhau vào từng nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định (theo công cụ, theo nguồn hình thành, theo quyền sở hữu…). Vật liệu, công cụ dụng cụ có nhiều thứ, nhiều loại và thường xuyên biến động nên cần phải phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhằm tạo điều kiện cho việc hạch toán và quản lý. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, nội dung kinh tế, vai trò và công dụng của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong kế hoạch sản xuất kinh doanh mà nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ có sự phân chia khác nhau, song nhìn chung các doanh nghiệp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ được phân chia thành các loại sau: 1.1.2.1. Phân loại nguyên vật liệu. - Căn cứ vào vai trò và tác dụng của vật liệu trong sản xuất thì vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà trong quá trình gia công, chế biến sẽ cấu thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. + Vật liệu phụ: Là vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có tác dụng trong sản xuất, được sử dụng kết hợp kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi hình dáng, màu sắc, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức. + Nhiên liệu: Là những thứ vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, khí đốt… + Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết phụ tùng máy móc thiết bị mà doanh nghiệp mua về phục vụ cho việc thay thế các bộ phận hỏng hóc của máy móc trong quá trình sản xuất. + Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các loại vật liệu và thiết bị ( cần lắp, không cần lắp, công cụ, khí cụ…) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản. + Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài như phôi bào, vải vụn, gạch, sắt… + Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liêuụ còn lại ngoài các thứ kể trên như bao bì, vật đóng gói… - Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vật liệu thì vật liệu được chia thành các loại sau: + Nguyên vật liệu mua ngoài + Nguyên vật liệu tự chế biến, gia công - Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu thì toàn bộ nguyên vật liệu của doanh nghiệp được chia thành: + Nguyên vật liệu trực tiếp dùng vào sản xuất kinh doanh 9 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp + Nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp. 1.1.2.2. Phân loại công cụ dụng cụ - Căn cứ theo cách phân bổ vào chi phí thì công cụ, dụng cụ bao gồm: + Loại phân bổ 100% (1 lần): Là những công cụ, dụng cụ có thời gian sử dụng ngắn và có giá trị nhỏ. + Loại phân bổ nhiều lần: Là những công cụ, dụng cụ có giá trị lớn hoặc thời gian sử dụng dài hơn - Theo nội dung công cụ, dụng cụ bao gồm: + Lán trại tạm thời, đà giáo, cốt pha dùng trong xây dựng cơ bản, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất. + Bao bì tính giá riêng dùng để đóng gói hàng hoá trong quá trình bảo quản hàng hoá hoặc vận chuyển hàng hoá đi bán. + Dụng cụ đồ dùng bằng thuỷ tinh, sành sứ… + Quần áo bảo hộ lao động + Công cụ, dụng cụ khác - Theo yêu cầu quản lý và yêu cầu ghi chép kế toán công cụ, dụng cụ bao gồm: + Công cụ, dụng cụ + Bao bì luân chuyển + Đồ dùng cho thuê - Theo mục đích và nơi sử dụng công cụ, dụng cụ bao gồm: + Công cụ, dụng cụ dùng cho sản xuất kinh doanh + Công cụ, dụng cụ dùng cho quản lý + Công cụ, dụng cụ dùng cho các nhu cầu khác 1.1.3. Đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ * Yêu cầu đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Để xác định chính xác, hợp lý giá trị của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thì việc tính giá phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Yêu cầu xác thực: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ của các doanh nghiệp phải được tiến hành trên cơ sở tổng hợp đầy đủ, hợp lý những chi phí cấu thành nên giá trị của nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, những chi phí bất hợp lý và những chi phí kém hiệu quả. - Yêu cầu thống nhất: Yêu cầu này đòi hỏi việc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phải đảm bảo thống nhất về nội dung và phương pháp tính giá giữa các kỳ hạch toán của doanh nghiệp làm cơ sở cho việc so sánh, tính giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính giữa các kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. * Nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: 10 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp Có nhiều nguyên tắc tính giá được kế toán thừa nhận nhưng trong phạm vi đề tài này chỉ trình bày những nguyên tắc cơ bản có liên quan đến việc tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: - Nguyên tắc giá phí: Giá phí là giá được định ra cho một nghiệp vụ kinh tế nhằm đo lường, tính toán giá trị thực tế của một loại tài sản khi mua. Trong chuẩn mực kế toán quốc tế số 2 ban hành 10/1995 đã đưa ra định nghĩa giá phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ như sau: + Giá thành của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ là tổng các chi phí mua hàng, chi phí chế biến và các chi phí khác trong việc vận chuyển. + Giá phí mua hàng bao gồm: Giá mua hàng kể cả các loại thuế nhập khẩu cùng các loại thuế mua hàng khác mà có thể tính trực tiếp và được trừ các khoản chiết khấu mua, giảm giá và hàng mua bị trả lại. - Nguyên tắc nhất quán liên tục: Theo nguyên tắc này các quá trình phải áp dụng tất cả các khái niệm, các nguyên tắc, các chuẩn mực và các phương pháp tính trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. - Nguyên tắc thận trọng: Là khi có nhiều giải pháp để lựa chọn thì cần lựa chọn giải pháp làm giảm chi phí của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. * Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: - Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Theo nguyên tắc giá phí đòi hỏi giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phải bao gồm toàn bộ chi phí mua, gia công chế biến và giá mua. + Vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài: Giá nhập Giá mua (ghi Chi phí thu Các khoản = + kho trên hoá đơn) mua giảm trừ Giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả thuế nhập khẩu phải nộp, thuế tiêu thụ đặc biệt hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có). Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, sắp xếp, bảo quản, phân loại, đóng gói, bảo hiểm từ nơi mua về đến kho của doanh nghiệp, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập, các chi phí khác có liên quan đến việc thu mua nguyên vật liệu và số hao hụt tự nhiên trong định mức (nếu có). Chú ý: + Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng vào sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì giá mua ghi trên hoá đơn là giá mua chưa có thuế GTGT. + Trường hợp vật liệu, công cụ dụng cụ mua về dùng cho sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc dùng cho hoạt động sự nghiệp, phúc lợi, dự án thì giá trị nguyên vật liệu mua vào được phản ánh theo tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT. 11 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp + Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi tăng giá trị nguyên vật liệu nhập kho. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ do doanh nghiệp tự gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế vật liệu, công cụ xuất ra tự chế biến và chi phí chế biến. - Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ thuê ngoài gia công chế biến bao gồm: Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ xuất gia công chế biến, tiền thuê ngoài gia công chế biến, chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận gia công. - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, vốn cổ phần thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh quy định. - Vật liệu, công cụ dụng cụ thu nhặt được, phế liệu thu hồi thì giá thực tế là giá trị ước tính có thể sử dụng được hoặc giá có thể bán được trên thị trường. * Đối với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho: Để xác định được giá trị ghi sổ của vật liệu xuất kho trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau đây theo nguyên tắc nhất quán, nếu thay đổi phương pháp phải giải thích rõ ràng: Phương pháp 1: Phương pháp giá đơn vị bình quân Theo phương pháp này giá gốc vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong kỳ tính theo giá đơn vị bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập). Công thức tính: Giá thực tế của hàng Số lượng hàng Đơn giá bình =  xuất kho xuất kho quân - Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước: Mặc dầu khá đơn giản, tuy nhiên không tính đến sự biến động của vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Công thức tính: Giá bình quân cuối kỳ trước = Trị giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho đầu kỳ Số lượng thực tế vật liệu, CC,DC tồn kho đầu kỳ - Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Phương pháp này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao, hơn nữa việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung. Công thức tính: Trị giá thực tế của hàng còn đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá đơn vị bình = quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng còn đầu kỳ và nhập trong kỳ Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít danh điểm vật tư, số lượng nhập, xuất nhiều. 12 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp - Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên vừa chính xác vừa cập nhật. Song nhược điểm của phương pháp này là tốn nhiều công sức, tính toán nhiều. Công thức tính: Giá đơn vị BQ sau mỗi lần nhập = Trị giá thực tế NVL,CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng NVL, CCDC tồn kho sau mỗi lần nhập Phương pháp này áp dụng khi doanh nghiệp theo dõi chặt chẽ về số lượng và giá trị từng thứ nguyên vật liệu xuất - tồn kho. Phương pháp 2: Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) Theo phương pháp này giả thiết số vật liệu, công cụ dụng cụ nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng thứ hàng xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ sẽ dùng làm giá để tính giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trước, do vậy giá thực tế tồn kho cuối kỳ sẽ là giá gốc của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua vào sau cùng. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm dần. Phương pháp này đảm bảo việc tính giá thực tế của NVL, CCDC xuất dùng đầy đủ, kịp thời, chính xác, công việc kế toán không bị dồn nhiều vào cuối tháng nhưng đòi hỏi kế toán chi tiết chặt chẽ, theo dõi đầy đủ số lượng đơn giá của từng lần nhập. Phương pháp 3: Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Phương pháp này những NVL, CDCD mua vào sau cùng sẽ được xuất trước tiên, nó ngược lại với phương pháp trên. Phương pháp này áp dụng trong trường hợp có lạm phát. Phương pháp 4: Phương pháp giá thực tế đích danh Theo phương pháp này NVL, CCDC xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo đơn giá mua thực tế của lô hàng đó. Phương pháp này tính giá thực tế của vật liệu, CCDC xuất dùng kịp thời, chính xác nhưng đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi chặt chẽ từng lô hàng. Phương pháp 5: phương pháp giá hạch toán Phương pháp này toàn bộ NVL,CCDC biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ kế toán sẽ điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau: Giá thực tế của hàng xuất Trị giá hạch toán của hàng = x H kho trong kỳ xuất kho trong kỳ Trong đó:H: Hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của hàng luân chuyển trong kỳ Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ H = Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ vật liệu chủ yếu tuỳ theo trình độ và yêu cầu quản lý. Việc hạch toán có tác dụng nhằm giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán hàng ngày, đồng thời nó làm tăng chức năng kiểm toán 13 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp cho kế toán đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết được dễ dàng, đồng thời cũng thuận tiện cho việc hạch toán kinh tế nội bộ. Việc tính hệ số giá và chuyển đổi được thể hiện trên bảng kê số 3. Mỗi phương pháp tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng nên mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như trang bị kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin, đăng ý phương pháp tính giá thực tế NVL, CCDC xuất kho cho phù hợp với doanh nghiệp mình. 1.1.4. Vị trí vai trò và nhiệm vụ của công tác KT NVL, CCDC * Vai trò của kế toán NVL, CCDC Để đạt được hiệu quả cao nhất trong mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán với tư cách là công cụ quản lý tài chính đắc lực đang ngày một củng cố và hoàn thiện sẽ giúp doanh nghiệp vươn tới mục tiêu đề ra. Vì kế toán là công cụ không thể thiếu trong hệ thống quản lý kinh tế và kế toán là khoa học thu nhận, xử lý cung cấp toàn bộ thông tin về tài sản và sự vận động của tài sản, các hoạt động kinh tế tài chính trong các đơn vị, nhằm kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán cung cấp các thông tin kinh tế tài chính hiện thực, có giá trị pháp lý là độ tin cậy cao giúp doanh nghiệp và các đối tượng liên quan đánh giá đúng tình hình hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó ra các quyết định kinh tế phù hợp. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cũng là việc phản ánh chi tiết, tổng hợp số liệu, giá trị về tình hình thu mua vận chuyển, bảo quản dự trữ tình hình nhập – xuất – tồn kho NVL, CCDC * Nhiệm vụ của công tác kế toán NVL, CCDC Xuất phát từ vị trí, yêu cầu quản lý NVL, CCDC trong doanh nghiệp sản xuất cũng như vai trò của kế toán trong quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp, kế toán NVL, CCDC cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời số lượng và giá trị thực tế của từng loại, từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ tiêu hao sử dụng cho sản xuất. - Vận dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ, hướng dẫn việc kiểm tra chấp hành các nguyên tắc thủ tục nhập, xuất, thực hiện đầy đủ các chế độ hạch toán ban đầu về vật liệu, công cụ dụng cụ, mở các loại sổ sách, thẻ chi tiết vật liệu đúng chế độ, phương pháp quy định giúp cho việc lãnh đạo và chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi ngành và toàn bộ nền kinh tế. - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch thu mua, tình hình dự trữ và tiêu hao vật liệu, công cụ dụng cụ thừa, thiếu, kém chất lượng, ứ đọng, ngăn ngừa việc sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ lãng phí. 14 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp - Tổ chức kế toán phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho, cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập báo kế toán về vật liệu, công cụ dụng cụ, phục vụ công tác lãnh đạo và quản lý, điều hành phân tích kinh tế. 1.2. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NVL, CCDC 1.2.1. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu * Chứng từ sử dụng Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế có phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất NVL, CCDC đều phải lập các chứng từ kế toán một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về NVL đã ban hành, nhằm đảm bảo tính chất pháp lý của việc ghi chép chứng từ, hệ thống chứng từ kế toán NVL. Hệ thống chứng từ kế toán phản ánh, kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình nhập xuất NVL, CCDC là cơ sở để tiến hành ghi chép trên thẻ kho và trên các sổ sách kế toán. Đồng thời chứng từ kế toán còn là căn cứ để kiểm tra giám sát tình hình biến động về số lượng từng loại NVL, CCDC, thực hiện quản lý có hiệu quả phục vụ đầy đủ nhu cầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Phiếu nhập kho (mẫu 01 - VT): - Phiếu xuất kho (mẫu số 02 - VT): - Biên bản kiểm nghiệm (mẫu số 03 - VT): - Thẻ kho (mẫu số S12-DN): - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 04-VT): - Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá (mẫu 05-VT): - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK-3LL): - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu 08-VT): - Hoá đơn GTGT (mẫu 01GTKT3/001). Các chứng từ kế toán thống nhất bắt buộc phải được lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về mặt mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Việc lập các chứng từ kế toán về nhập, xuất vật liệu phải được thực hiện theo đúng quy định về mẫu biểu, trách nhiệm ghi chép và phải tuân theo trình độ luân chuyển chứng từ về kiểm tra, lưu trữ và sử dụng chứng từ một cách hợp lý do kế toán quy định phục vụ việc phản ánh ghi chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận liên quan. * Sổ kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ: Tuỳ thuộc vào phương pháp kế toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp mà sử dụng các sổ (thẻ) kế toán chi tiết sau: - Sổ (thẻ) kho; Sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu, CCDC - Sổ đối chiếu luân chuyển; Sổ số dư Sổ (thẻ) kho được dùng để theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho của từng thứ NVL, CCDC theo từng kho. Thẻ kho do phòng kế toán lập và ghi các chi tiết: Tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính, mã số vật tư sau đó giao cho thủ kho để ghi chép tình 15 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp hình nhập, xuất, tồn kho hàng ngày về mặt số lượng. Thẻ kho được dùng hạch toán ở kho không phân biệt hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp nào. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết, sổ đối chiếu luân chuyển, sổ số dư được sử dụng để hạch toán hằng ngày tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu ,CCDC về mặt giá trị hoặc cả mặt số lượng tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong doanh nghiệp. Ngoài ra sổ kế toán chi tiết nêu trên còn có thể mở thêm các bảng kê nhập, xuất, bảng kê luỹ kế, tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản, nhanh chóng, kịp thời. 1.2.2. Kế toán chi tiết NVL, CCDC 1.2.2.1. Phương pháp ghi thẻ song song - Nguyên tắc hạch toán: Ở phòng kế toán ghi chép về số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, còn ở kho ghi chép về mặt số lượng và hiện vật. - Trình tự ghi chép: + Trình tự ghi chép tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật liệu về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng thẻ kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật liệu. Hàng tháng hoặc định kỳ, sau khi ghi xong thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho về phòng kế toán. Cuối tháng, thủ kho tiến hành cộng số nhập, số xuất, tính ra số tồn kho của từng danh điểm vật liệu. + Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Hàng ngày căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất do thủ kho chuyển lên và ghi vào sổ hoặc ghi vào thẻ kế toán chi tiết theo số lượng và giá trị, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết được mở theo từng thứ, từng loại ứng với thẻ kho của thủ kho. Cuối tháng đối chiếu số liệu sổ chi tiết với thẻ kho của thủ kho, sau khi đối chiếu số liệu đã khớp, căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn. Phiếu nhập kho Thẻ hoặc sổ chi tiết vật liệu, công cụ, dụng cụ Thẻ kho Phiếu xuất kho Ghi chú: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm SƠ ĐỒ 1.1: PHƯƠNG PHÁP GHI THẺ SONG SONG - Phương pháp này có những ưu, nhược điểm sau: 16 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp + Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong quá trình ghi chép và quản lý. + Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép lớn. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, số lượng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thường xuyên và trình độ chuyên môn của các cán bộ kế toán còn hạn chế. 1.2.2.2. Phương pháp ghi sổ số dư - Nguyên tắc hạch toán: Thủ kho sẽ mở sổ kho để theo dõi về mặt số lượng của từng loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ từng lần nhập, xuất. Còn phòng kế toán sẽ mở sổ số dư để theo dõi về mặt giá trị của từng loại nguyên vật liệu, CCDC. - Trình tự ghi chép: + Trình tự ghi chép tại kho: Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh theo từng danh điểm vật liệu. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lượng vật liệu tồn kho được mở theo từng danh điểm vật liệu vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở theo từng kho và dùng cho cả năm, trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền. + Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Khi nhận được chứng từ, kế toán kiểm tra và tính giá chứng từ ( theo giá hạch toán ), tổng cộng số tiền và ghi vào phiếu giao nhận vật tư. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm vật liệu ( nhập riêng, xuất riêng) vào bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất vật liệu. Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận chứng từ nhập Sổ số dư Thẻ kho Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn Kế toán tổng hợp Phiếu xuất kho Ghi chú: Phiếu giao nhận chứng từ xuất Ghi hằng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra SƠ ĐỒ 1.2: PHƯƠNG PHÁP SỔ SỐ DƯ - Phương pháp này có ưu, nhược điểm là: + Ưu điểm: Tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, giảm bớt được số lượng ghi chép, công việc dàn đều trong tháng, kết hợp chặt chẽ giữa kho và phòng kế toán. 17 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp + Nhược điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị nên kế toán không thể biết số hiện có và tình hình tăng, giảm của từng thứ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mà phải xem số liệu ở thẻ kho, việc kiểm tra, đối chiếu phát hiện sai sót gặp khó khăn. - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có khối lượng các nghiệp vụ nhập, xuất vật liệu, công cụ dụng cụ nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng loại vật tư và đối với doanh nghiệp sử dụng giá đã xây dựng hệ thống danh điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phương pháp này yêu cầu hạch toán quản lý và trình độ chuyên môn của cán bộ kế toán tương đối cao. 1.2.2.3. Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển - Nguyên tắc hạch toán: Ở kho ghi chép về mặt khối lượng còn ở phòng kế toán ghi chép vào sổ đối chiếu luân chuyển cả giá trị lẫn sản lượng. - Trình tự ghi chép: + Trình tự ghi chép tại kho: Mở thẻ kho để theo dõi từng danh điểm nguyên vật liệu. Thủ kho phải thường xuyên kiểm tra đối chiếu số tồn trên thẻ kho với số tồn NVL thực tế. Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho xong phải chuyển những chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập. + Trình tự ghi chép tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng thứ vật tư theo từng kho. Sổ này chỉ ghi mỗi tháng nột lần vào cuối tháng dựa trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát sinh, mỗi thứ vật tư chỉ chi một dòng trong sổ. Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho, đối chiếu về mặt giá trị với kế toán tổng hợp. Phiếu nhập kho Thẻ kho Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân chuyển Bảng kê xuất Phiếu xuất kho Ghi chú: Kế toán tổng hợp Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu kiểm tra SƠ ĐỒ 1.3: PHƯƠNG PHÁP GHI SỔ ĐỐI CHIẾU LUÂN CHUYỂN - Những ưu điểm và nhược điểm: + Ưu điểm: Tránh được ghi chép trùng lặp giữa thủ kho và kế toán + Nhược điểm: Số lượng công việc dồn dập vào cuối tháng vì vậy sẽ ảnh hưởng đến việc lập báo cáo. 18 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp - Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có khối lượng nhập, xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật tư. 1.2.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ 1.2.3.1. Phương pháp kê khai thường xuyên * Nội dung: Phương pháp kê khai thường xuyên là việc nhập, xuất vật tư được thực hiện thường xuyên, liên tục căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất kho để ghi vào TK vật tư tương ứng. Phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào, kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho từng loại vật tư hàng hoá. Nhược điểm của phương pháp này: Với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư có giá trị thấp, thường xuyên xuất hàng, xuất bán áp dụng theo phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Giá trị của vật tư hàng hoá tồn kho được xác định bởi công thức: Trị giá hàng Trị giá hàng = nhập kho xuất kho trong kỳ trong kỳ Phương pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị thương Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ Trị giá hàng tồn + kho đầu kỳ nghiệp kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn, chất lượng cao. * Tài khoản sử dụng: - TK 151 - Hàng mua đang đi trên đường Tài khoản này dùng theo dõi các loại nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng chưa nhập kho và đang đi đường cuối tháng trước, tháng này đã nhập kho. Kết cấu của tài khoản 151- Hàng mua đang đi trên đường - Bên Nợ: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường. - Bên Có: Giá trị vật tư hàng hóa đang đi trên đường tháng trước tháng này đã về nhập kho hoặc đưa ngay vào sử dụng. Số dư Nợ: Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá đang đi đường cuối kỳ. - TK 152 - Nguyên liệu vật kiệu Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguyên vật liệu theo giá thực tế của doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản 152- Nguyên vật liệu - Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập trong kỳ. + Số tiền điều chỉnh tăng giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại. + Trị giá nguyên vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê. - Bên Có: 19 Khóa luận tốt nghiệp Chuyên ngành :kế toán doanh nghiệp + Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu giảm trong kỳ do xuất dùng. + Số tiền giảm giá, trả lại nguyên vật liệu khi mua + Số tiền điều chỉnh giảm giá nguyên vật liệu khi đánh giá lại. + Trị giá nguyên vật liệu thiếu phát hiện khi kiểm kê. - Số dư Nợ: Phản ánh trị giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ. - TK 153 - Công cụ dụng cụ Để quản lý theo dõi và phản ánh tình hình tăng, giảm và tồn kho công cụ dụng cụ, kế toán sử dụng TK 153 “công cụ dụng cụ”. Kết cấu: - Bên Nợ: + Giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn. + Giá trị công cụ, dụng cụ cho thuê nhập lại kho. + Giá trị công cụ, dụng cụ thừa khi kiểm kê. - Bên Có: + Giá trị thực tế của công cụ, dụng cụ khi xuất kho. + Giá trị thực tế công cụ, dụng cụ phát hiện thiếu khi kiểm kê. + Giá trị công cụ, dụng cụ trả lại cho người bán hoặc được giảm giá. Dư nợ: Phản ánh trị giá thực tế của CCDC tồn kho cuối kỳ TK 153 có 3 TK cấp 2: TK 1531-Công cụ dụng cụ TK 1532-Bao bì luân chuyển TK 1533-Đồ dùng cho thuê - TK 331- Phải trả người bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phỉa trả và tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của DN cho người cung cấp vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã kí kết. Kết cấu tài khoản 331- Phải trả người bán. - Bên nợ: + Số tiền đã trả cho người bán, người nhận thầu xây dựng cơ bản, người cung cấp lao vụ, dịch vụ. + Số tiền ứng trước cho người bán, người xây dựng cơ bản. + Số tiền người bán chấp nhận giảm giá, cho hưởng chiết khấu thương mại, số tiền giảm do hàng bán trả lại… - Bên có: + Số tiền phải trả người bán về việc cung cấp hàng hóa dịch vụ. + Điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực tế của số vật tư, hàng hóa đã nhận khi có hóa đơn chính thức. - Dư bên nợ (nếu có): Số tiền ứng trước cho người bán nhưng chưa nhận hàng, hoặc số đã trả lớn hơn số thực tế phải trả. - Dư bên có: Số tiền còn phải trả cho người bán . 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan