MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu...................................................... 3
2.1. Mục tiêu.......................................................................................................... 3
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................ 3
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu ................................... 5
4.2. Phương pháp xử lý số liệu thống kê ............................................................... 6
4.3. Phương pháp thực địa..................................................................................... 6
5. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 7
6. Cấu trúc của đề tài ............................................................................................. 7
NỘI DUNG .......................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT
TRIỂN CÂY CHÈ ............................................................................................... 9
1.1. Tổng quan về cây chè ..................................................................................... 9
1.1.1. Về mặt lịch sử: ............................................................................................ 9
1.1.2. Về mặt tự nhiên: .......................................................................................... 9
1.1.3. Về mặt kinh tế: .......................................................................................... 10
1.2. Một số nét đặc trưng của ngành sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam .... 10
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất chè của một số nước trên thế giới ......................... 10
1.2.2. Vị trí, vai trò của ngành sản xuất chè Việt Nam ....................................... 12
1.2.2.1. Sản xuất chè với phát triển nông nghiệp ................................................ 12
1.2.2.2. Sản xuất chè với phát triển ngành công nghiệp chế biến ....................... 13
1.2.2.3. Sản xuất chè với ngành xuất khẩu.......................................................... 13
1.2.2.4. Sản xuất chè với việc giải quyết các vấn đề xã hội................................ 13
CHƢƠNG 2. TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG SẢN XUẤT CHÈ Ở YÊN
BÁI ...................................................................................................................... 15
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển cây chè ở tỉnh Yên Bái ............... 15
2.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ............................................................... 15
2.1.2. Các nguồn lực tự nhiên ............................................................................. 16
2.1.2.1. Địa hình .................................................................................................. 16
2.1.2.2. Khí hậu ................................................................................................... 16
2.1.2.3. Thuỷ văn ................................................................................................. 18
2.1.2.4. Đất đai .................................................................................................... 18
2.1.2.5. Sinh vật ................................................................................................... 19
2.1.3. Các nguồn lực kinh tế - xã hội .................................................................. 19
2.1.3.1. Dân cư và nguồn lao động ..................................................................... 19
2.1.3.2. Sự phát triển kinh tế ............................................................................... 21
2.1.3.3. Thủy lợi .................................................................................................. 27
2.1.3.4. Hệ thống điện ......................................................................................... 27
2.1.3.6. Nguồn vốn đầu tư ................................................................................... 28
2.1.4. Đánh giá chung.......................................................................................... 28
2.1.4.1. Những thuận lợi cơ bản .......................................................................... 28
2.1.4.2. Những khó khăn ..................................................................................... 29
2.2. Tình hình sản xuất chè trong tỉnh Yên Bái .................................................. 29
2.2.1. Vị trí cây chè trong nền kinh tế của tỉnh Yên Bái ..................................... 29
2.2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng chè Yên Bái ............................................ 32
2.2.3. Địa bàn phân bố cây chè ........................................................................... 36
2.2.4. Hiện trạng giống chè Yên Bái ................................................................... 37
2.2.4.1. Quá trình chuyển dịch cơ cấu giống chè ................................................ 37
2.2.4.2. Chất lượng các giống chè Yên Bái......................................................... 37
2.2.4.3. Chất lượng các vườn chè ........................................................................ 38
2.2.4.4. Về đầu tư chăm sóc thâm canh .............................................................. 38
2.3. Tình hình chế biến và tiêu thụ chè của tỉnh Yên Bái ................................... 39
2.3.1. Tình hình chế biến chè .............................................................................. 39
2.3.2. Thị trường tiêu thụ chè Yên Bái................................................................ 40
2.4. Đánh giá chung tình hình phát triển cây chè ở tỉnh Yên Bái ....................... 42
2.4.1. Những mặt đạt được .................................................................................. 42
2.4.2. Những mặt còn hạn chế............................................................................. 42
2.4.3. Nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển sản xuất chè ở tỉnh Yên Bái ....... 43
CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHÈ Ở
TỈNH YÊN BÁI HIỆN NAY ............................................................................ 44
3.1. Quan điểm, định hướng phát triển sản xuất chè ở Yên Bái ......................... 44
3.1.1. Bối cảnh..................................................................................................... 44
3.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển ngành chè tỉnh Yên Bái ..................... 44
3.1.2.1. Quan điểm .............................................................................................. 44
3.1.2.2. Định hướng............................................................................................. 45
3.1.2.3. Mục tiêu phát triển ngành chè ................................................................ 45
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển ngành chè ở tỉnh Yên Bái ................... 45
3.2.1. Giải pháp về mở rộng và nâng cao chất lượng chè nguyên liệu ............... 45
3.2.2. Giải pháp cho khâu chế biến chè............................................................... 48
3.2.3. Giải pháp nâng cao hoạt động tiêu thụ chè ............................................... 49
3.2.4. Giải pháp về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển
ngành chè tỉnh Yên Bái ....................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 55
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài“Tình hình phát triển cây chè tỉnh Yên
Bái”, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo bộ môn Địa Lí
trong khoa Sử - Địa. Đặc biệt là cô giáo ThS. Đặng Thị Nhuần đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Tây
Bắc, các phòng ban chức năng cùng Ban chủ nhiệm Khoa, các thầy cô giáo
trong Khoa Sử - Địa đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong trong quá trình nghiên
cứu đề tài này. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú trong sở
Tài nguyên môi trường, sở nông nghiệp tỉnh Yên Bái, cùng tập thể cán bộ nhân
viên phòng thống kê tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp cho em
những số liệu để em có thể hoàn thành đề tài này.
Do thời gian có hạn và kiến thức về lý luận cũng như thực tiễn còn hạn
chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Em
rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, ngày 15 tháng 5 Năm 2014
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Bảo Thoa
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nội dung
CN – XD
Công nghiệp – Xây dựng
NĐ - CP
Nghị định – Chính phủ
GDP
Tổng sản phẩm nội địa
UBND
Ủy ban nhân dân
CT
Chương trình
KH
Kế hoạch
DN
Doanh nghiệp
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
VITAS
Hiệp hội chè Việt Nam
VINATEA
Tổng công ty chè Việt Nam
PTNT
Phát triển nông thôn
TBKT
Thiết bị kĩ thuật
EGCG
Là este của epigallocatechin và axit gallic, là hoạt chất chống
ôxy hóa có nhiều trong trà xanh
DANH MỤC BẢNG BIỂU - HÌNH VẼ
Tên bảng biểu – hình vẽ
Trang
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu trung bình năm của khí hậu tại trạm quan
19
trắc Yên Bái thời kì 2005 – 2012
Bảng 2.2: Diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm
của tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005 – 2012
25
Bảng 2.3: Tình hình biến động về diện tích gieo trồng chè giai
đoạn2005-2012
31
Bảng 2.4: Tình hình biến động về diện tích chè cho sản phẩm
(Diện tích chè kinh doanh) giai đoạn 2005-2012
31
Bảng 2.5: Tình hình biến động năng suất chè trong giai đoạn
2005-2012
Bảng 2.6: Tình hình biến động sản lượng chè giai đoạn 2005-2012
Bảng 2.7: Các vùng trồng chè ở Yên Bái
33
34
35
Bảng 2.8: Cơ cấu giống chè
37
Bảng 2.9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm chè qua các năm
40
2005-2012
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái.
8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết từ khi ra đời cho đến nay, nông nghiệp luôn đóng vai
trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và đảm bảo cho sự sinh tồn
của loài người nói riêng. Ngành nông nghiệp cung cấp lương thực thực phẩm
đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người; cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành
tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến góp phần giải quyết việc làm cho
người lao động. Ngoài ra, nông nghiệp không chỉ cung cấp nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến và dịch vụ mà nông sản còn là mặt hàng quan trọng để xuất
khẩu, đem lại nguồn thu ngoai tệ lớn cho đất nước. Bên cạnh đó đó, nông nghiệp
còn góp phần quan trọng phục vụ cho quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Xuất phát từ vai trò trên, Ăng-ghen đã
khẳng định: “Nông nghiệp là ngành có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ thế
giới cổ đại và hiện nay nông nghiệp lại càng có ý nghĩa như thế”.
Việt Nam là quốc gia có xuất phát điểm thấp, đi lên từ nông nghiệp nên
ngành nông nghiệp luôn giữ vai trò chủ đạo và có ý nghĩa quyết định trong nền
kinh tế. Từ trước đây cho tới hiện nay, trong ngành nông nghiệp, trồng trọt luôn
chiếm tỉ trọng lớn.
Trong những năm qua, để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra rất nhiều chủ trương, chính sách trong đó đặc biệt chú
trọng phát triển các loại cây nông nghiệp trên địa bàn cả nước.
Ở Yên Bái, trong những năm gần đây, thực hiện đường lối và chủ trương
của Đảng và Nhà nước, tỉnh đã đặc biệt chú ý tới việc phát triển cây chè nhằm
thay đổi cơ cấu cây trồng trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao thu nhập của người dân địa
phương.
Yên Bái là một tỉnh thuộc khu vực Trung du miền núi Bắc bộ, dân cư chủ
yếu là đồng bào dân tộc thiểu số trình độ dân trí chưa cao, đời sống nhân dân
còn nhiều khó khăn. Sản xuất nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu, song nông
nghiệp còn chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi điều kiện tự nhiên. Cùng với đó, lực
1
lượng lao động trình độ còn nhiều hạn chế nên hiệu quả kinh tế đem lại không
cao.
Để thúc đẩy kinh tế phát triển, trong chủ trương đổi mới, các nhà lãnh đạo
đã chú trọng đẩy mạnh phát triển nông nghiệp trên cơ sở phát triển các cây trồng
chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cao dự trên những ưu thế riêng về tự nhiên.
Trong đó phải kể đến là các dự án phát triển cây chè của tỉnh.
Trong thời gian qua, việc phát triển cây chè ở tỉnh Yên Bái đã mang lại
những hiệu quả nhất định đóng góp to lớn vào sự tăng trưởng kinh tế của tỉnh,
đem đến bước thay đổi rất lớn trong đời sống của người dân trồng chè. Cơ cấu
kinh tế của huyện có sự chuyển dịch, đặc biệt cơ cấu ngành trồng trọt có sự thay
đổi đáng kể.
Tuy nhiên, dù được mệnh danh là thủ phủ của chè với diện tích 11.158 ha
(năm 2012) và có trên ba vạn gốc chè cổ thụ Suối Giàng, là vùng chè lớn thứ 2
của cả nước song năng suất chè của tỉnh cũng chỉ đạt trên 8.33 tấn/ha, giá trị sản
xuất chè đạt được chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của một vùng chè như
Yên Bái. Bởi vậy, để cây chè phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có tỉnh
phải huy động mọi nguồn lực để đầu tư cho cây chè. Trong đó việc nghiên cứu,
tìm hiểu tiềm năng, thực trạng phát triển cây chè trên tỉnh Yên Bái là rất cần
thiết, đồng thời dựa trên cơ sở đó đề ra những phương hướng giải pháp phát
triển cây chè ở địa bàn tỉnh Yên Bái phù hợp và đem lại hiệu quả kinh tế là việc
làm hết sức ý nghĩa. Việc trồng thay thế chè già cỗi và trồng mới bằng các giống
chè nhập nội còn phân tán, nhỏ lẻ; công tác xúc tiến thương mại chưa được
doanh nghiệp chú trọng. Trong việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư chế biến
sâu còn rất hạn chế; sản phẩm chè xuất khẩu trực tiếp chỉ đạt dưới 10%; thu
nhập bình quân của người làm chè chỉ đạt chưa đầy 1 triệu đồng/người/tháng.
Những tồn tại nhiều năm qua của ngành chè Yên Bái đã và đang khiến cho cây
chè mất đi vị thế của mình. Nhiều thương hiệu chè nổi tiếng vốn là niềm tự hào
của người Yên Bái không còn. Hàng loạt vấn đề tồn tại của ngành chè đang cần
một sự "giải phẫu" triệt để để ngành chè từng bước đi lên, khẳng định vị thế của
mình.
2
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn và niềm mong muốn góp phần nhỏ bé của
mình vào việc phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Yên Bái đang còn gặp khá nhiều
khó khăn, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài "Tình hình phát triển cây chè ở tỉnh
Yên Bái " làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận và thực tiễn về tình hình phát triển và phân bố cây
chè trên thế giới cũng như trong nước đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng,
hiện trạng phát triển, phân bố cây chè trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Qua quá trình
nghiên cứu, đề tài nhằm tìm ra những khó khăn hạn chế trong việc phát triển cây
chè, từ đó đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh tế và phát triển
hợp lí của các cây công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục tiêu trên, đề tài đặt ra những nhiệm vụ phải giải
quyết sau:
- Tổng quan về cơ sở lí luận và thực tiễn về cây chè.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân bố cây chè trên
địa bàn tỉnh Yên Bái, tìm ra những thuận lợi và khó khăn của nguồn lực đó.
- Phân tích tình hình phát triển và phân bố cây chè trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
- Đề xuất một số giải pháp cho sự phát triển và phân bố cây chè trong thời
gian tới trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2.3. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nguồn lực chủ yếu, hiện
trạng phát triển và phân bố cây chè trên địa bàn tỉnh.
- Về phạm vi không gian : Cây chè trên địa bàn tỉnh Yên Bái, bao gồm các
đơn vị hành chính: Thành phố Yên Bái và các huyện Văn Chấn, Trấn Yên, Lục
Yên, Yên Bình, Mù Cang Chải, Trạm Tấu, Văn Yên.
- Về phạm vi thời gian : Đề tài nghiên cứu trong giai đoạn 2005 – 2012.
3
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các loại chè, đặc
điểm sinh thái, tác dụng của chè, cụ thể như:
Năm 1979, DiemuKhatze thuộc viện thông tấn hàn lâm Khoa học Liên Xô
nghiên cứu về sự tiến hóa của cây chè. Qua việc nghiên cứu về sự tiến hóa của
cây chè ông đã đưa ra được sơ đồ tiến hóa hóa sinh của cây chè thế giới như sau:
Camelia -> Thea wetnamia (chè Việt Nam) -> Thea fuinamia (chè Vân Nam lá
to) -> Thea sinensis (chè Trung Quốc lá nhỏ) -> Thea assamica (chè Assam Ấn
Độ). Với chiết xuất cathein từ các mẫu chè cổ của Việt Nam (mà cụ thể là ở
Suối Giàng) viện sĩ Djemukhatze đã đề xuất tên khoa học mới cho cây chè là
Thea wetnamia (chè gốc Việt Nam) thay cho tên khoa học Thea sinensis (chè
gốc Trung Hoa). Bên cạnh đó bằng những thực nghiệm đã khoa học dựa trên
“thuyết tiến hóa” của nhà bác học Darwi, Djemukhatze đã có các kết quả thực
nghiệm về sự hình thành và tích lũy catechin (tinh chất chè xanh) trong cây chè
hoang dã ở Suối Giàng huyện Văn Chấn – tỉnh Yên Bái, đối chiếu với các vùng
chè khác trên thế giới để cho ra một kết quả bất ngờ, khẳng định được gốc tích
Việt Nam là “khởi thủy” của cây chè thế giới.
Các nhà khoa học Nhật Bản thuộc Đại học Okayma đã công bố công trình
nghiên cứu về cây chè, theo đó người cao tuổi thường xuyên uống nước chè
xanh có thể giảm thiểu được tới 75% nguy cơ bệnh tim mạch. Kết quả công
trình nghiên cứ này có thể coi như lời xác nhận tính trung thực công trình nghiên
cứu của các nhà khoa học Huy Lạp được công bố một năm trước đó trên tạp chí
“European Journal of Cardiovascular Prevention and Rehabilitation” – (Tạp chí
Châu Âu về phòng chống và phuc hồi chức năng tim mạch). Các nhà khoa học
thuộc Đại học Y Athen đã phát hiện ra rằng: chè xanh cải thiện đáng kể chức
năng làm sạch tế bào màng trong niêm mạc mao mạch (sự trục trặc chức năng
này bị coi là một nhân tố chính dẫn đến xơ vữa thành mạch).
4
Năm 2006, các nhà nghiên cứu Nhật Bản (thuộc Đại học Tohoku) đã giới
thiệu chứng cứ khoa học khẳng định, chè có tác dụng kéo dài tuổi thọ. Trên tạp
chí “Journal of the American Medical Association” - (Tạp chí của Hiệp hội Y
khoa Hoa Kỳ), nhóm nghiên cứu đã công bố kết quả 11 năm quan sát 40 ngàn
công nhân Nhật Bản thuộc lứa tuổi 40 - 79 tuổi. Theo đó, so với đối tượng mỗi
ngày uống ít hơn một ly chè xanh, nguy cơ tử vong (chủ yếu là do các bệnh tim
mạch) của những người mỗi ngày uống 5 ly chè (hoặc nhiều hơn) giảm thiểu
16%.
Ở Việt Nam việc nghiên cứu về cây chè cũng đã được đề cập đến như:
Điều tra đặc điểm sinh học của cây chè Shan núi cao tự nhiên tỉnh Lào Cai;
nghiên cứu xạ khuẩn thuộc chi Steptomyces sinh chất kháng sinh chống nấm
gây bệnh trên cây chè; giải pháp phát triển cây chè Shan tuyết ở Mộc Châu.
Ở tỉnh Yên Bái cũng đã có một số công trình nghiên cứu về cây chè như:
Dự án “Bình tuyển, chọn lọc và bảo tồn vườn giống chè Shan tuyết đầu dòng tại
xã Suối Giàng phục vụ chương trình phát triển chè Shan tuyết cho các huyện
phía Tây của tỉnh Yên Báí” do Viện khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền
núi phía Bắc chủ trì thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2010. Dự án đã xây dựng
được cơ sở dữ liệu khoa học chi tiết về các cây chè Shan tuyết cổ thụ tại Suối
Giàng (Văn Chấn - Yên Bái) bao gồm các thông số về sinh trưởng, phát triển, vị
trí đánh dấu các cây đầu dòng, là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu chuyên sâu
về kỹ thuật canh tác, chọn tạo giống, lưu giữ nguồn gen bản địa. Đây cũng chính
là một trong những công trình nghiên cứu quan trọng cho việc phát triển cây chè
địa bàn của tỉnh Yên Bái.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu:
4.1. Phương pháp thu thập, phân tích và tổng hợp tài liệu
Đây là phương pháp rất quan trọng khi tiến hành tiếp cận vấn đề nghiên
cứu. Các tài liệu được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, chủ yếu từ các cơ
quan nghiên cứu, sách báo và tạp chí... Sau khi thu thập các tài liệu sẽ được tiến
hành lựa chọn, xử lí theo mục đích, nội dung nghiên cứu của đề tài. Việc tổng
5
hợp sẽ giúp tác giả có một tài liệu tương đối đầy đủ và khái quát về những vấn
đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp xử lý số liệu thống kê
Phương pháp này cũng rất quan trọng, từ những số liệu thống kê của các
cơ quan ban ngành, nó được xử lý theo mục đích của đề tài. Qua đó, chúng ta có
thể so sánh, đánh giá, đối chiếu, thấy được sự thay đổi của đối tượng nghiên
cứu. Các số liệu thống kê, tác giả lấy từ Niên giám thống kê tỉnh và các báo cáo
của các sở, ban ngành nên khá đầy đủ và chính xác. Từ các nguồn số liệu đó, tác
giả đã phân tích, đánh giá để rút ra những kết luận cần thiết cho việc nghiên cứu.
4.3. Phương pháp thực địa
Địa lí là một bộ môn khoa học tổng hợp, luôn gắn với thực tế tự nhiên và
xã hội. Khi nghiên cứu về địa phương muốn tìm hiểu sâu sắc về các vấn đề hiện
trạng thì việc khảo sát thực địa sẽ giúp cho chúng ta có được cái nhìn toàn diện
và sâu sắc về vấn đề kinh tế xã hội của địa phương đó. Từ đó đáng giá đúng thực
trạng hiện có, những tiềm năng đã được khai thác và chưa được khai thác hiệu
quả, những vấn đề tồn đọng bất cập. Hơn thế nữa khi nghiên cứu về địa phương
các tài liệu chính thống ít. Vì vậy việc khảo sát thực địa có ý nghĩa rất lớn đối
với đề tài, nhằm làm sáng tỏ nhiệm vụ và mục tiêu mà đề tài đã đặt ra.
Khi nghiên cứu khóa luận về tình hình phát triển cây chè ở tỉnh Yên Bái
cũng không thể tách rời với việc nghiên cứu thực tế. Công tác điều tra, ghi chép,
mô tả, chụp ảnh để có những tư liệu về các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu, địa
hình, thủy văn các vấn đề đầu tư phát triển và thị trường sản phẩm cây chè trên
địa bàn toàn tỉnh Yên Bái.
Các điều kiện kinh tế môi trường hiện nay của huyện sẽ giúp chúng ta có
những hiểu biết sâu sắc những nhận định đúng đắn hơn về điều kiện phát triển
cây chè lên các mặt kinh tế - xã hội - môi trường.
Bản thân tác giả là người Yên Bái nên việc thực địa tại địa phương mà tác
giả nghiên cứu sẽ được tiến hành dễ dàng và thuận lợi hơn, thực địa kết hợp với
những lần về nhà. Tác giả đã trực tiếp quan sát, mô tả, chụp ảnh tư liệu về các
6
hoạt động sản xuất chè ở tỉnh Yên Bái, từ đó giúp tác giả có hiểu biết hơn trong
thực tế, tạo khả năng vận dụng nhanh chóng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn.
5. Đóng góp của đề tài
- Đề tài sẽ là tư liệu hữu ích để tìm hiểu về khả năng và các điều kiện phát
triển của cây chè trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Ngoài ra đề tài sẽ giúp cho người đọc hiểu một cách sâu sắc nguyên nhân
và định hướng đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là việc chú
trọng phát triển cây chè trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
- Thông qua quá trình nghiên cứu đề tài nó còn giúp cho bản thân tôi hiểu
được tính thực tiễn về nguồn lợi kinh tế do cây chè mang lại từ đó thấy được
định hướng phát triển mạnh cây chè của lãnh đạo tỉnh Yên Bái là hoàn toàn có
cơ sở khoa học.
- Cuối cùng đề tài là tư liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến việc đầu tư,
xây dựng và phát triển kinh tế của tỉnh Yên Bái
6. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề phát triển cây chè
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng phát triển cây chè ở tỉnh Yên Bái
Chương 3: Định hướng và các giải pháp để phát triển cây chè ở tỉnh Yên Bái.
7
Hình 1.1. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái
Tọa độ
Vĩ độ:
21.5
Kinh độ:
104.666667
Diện tích
6.886,3 km²
Dân số (2012)
Tổng cộng
76.588 người
Mật độ
111 người/km²
Dân tộc
Việt, Tày, Dao, H'Mông và một số dân tộc
khác
8
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN CÂY CHÈ
1.1. Tổng quan về cây chè
1.1.1. Về mặt lịch sử:
Cây chè là cây có nguồn gốc từ Trung Quốc truyền bá ra khắp thế giới.
Cây chè có lịch sử từ rất lâu đời: từ khi phát hiện, sử dụng, truyền bá và phát
triển đến nay đã có gần 4000 năm. Do đặc tính sinh trưởng của bản thân cây chè,
sự giao lưu văn hoá giữa các dân tộc nên cây chè đã du nhập vào Việt Nam từ
khoảng 3000 năm trước. Nhân dân vùng biên giới của Việt Nam đã học được
cách trồng và chế biến của người Trung Quốc để phát triển các vườn chè trồng
phân tán rải rác và hái lá để uống. Ngay từ trước thế kỷ thứ XVII, ở Việt Nam
đã hình thành hai vùng sản xuất chè: chè vườn miền trung du và chè rừng miền
núi.
Kỹ thuật trồng chè thời kỳ này chủ yếu là quảng canh, có nơi coi đó là
một cây rừng chế biến đơn giản, mang tính tự cung, tự cấp trong gia đình hoặc
trong cộng đồng lãnh thổ phạm vi nhỏ.
1.1.2. Về mặt tự nhiên:
Cây chè là cây trồng nhiệt đới rất thích hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí
hậu nóng ẩm mưa nhiều, hệ số dao động nhiệt độ giữa ban ngày và ban đêm lớn
(8 - 12 oC) ở Việt Nam tạo cho cây chè tổng hợp được nhiều chất thơm tự nhiên
và đặc trưng. Ngoài ra độ cao và địa hình cũng có ảnh hưởng đến chất lượng
chè. Kinh nghiệm sản xuất chè lâu đời của thế giới cho thấy các loại danh trà
chủ yếu là được trồng trên vùng núi cao. Chè Việt Nam có chất lượng cao là chè
Shan Tuyết được trồng trên núi Tây Côn Lĩnh, chè Suối Giàng ở Văn Chấn- Yên
Bái, chè Tà Sùa ở Sơn La. Các vùng này có nhiệt độ thấp, độ ẩm cao, ánh sáng
tán xạ cao, biên độ ngày đêm cao...rất thuận lợi cho quá trình sinh trưởng, phát
triển của cây chè.
9
1.1.3. Về mặt kinh tế:
Chè là cây công nghiệp dài ngày, có lợi thế so sánh ở nước ta đặc biệt là ở
các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc. Đảng và Nhà nước ta coi cây chè là cây
xoá đói giảm nghèo ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc và là cây làm giàu,
góp phần lớn vào việc phát triển kinh tế nông thôn ở miền Bắc. Hàng năm ngành
chè đã đem lại nguồn thu ngoại tệ không nhỏ cho đất nước, năm 2005 tổng giá
trị xuất khẩu đạt 97 triệu USD, tổng giá trị xuất khẩu năm 2010 đạt 200 triệu
USD.
Trồng chè còn thu hút được một lượng lao động đáng kể, góp phần giải
quyết việc làm và là một trong những cây trồng có giá trị kinh tế cao ở Trung du
Miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên, góp phần thúc đẩy trung du, miền núi có điều
kiện hoà hợp với miền xuôi về kinh tế, văn hoá, xã hội.
1.2. Một số nét đặc trƣng của ngành sản xuất chè trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm sản xuất chè của một số nước trên thế giới
Trên thế giới chỉ có khoảng hơn 30 nước là có điều kiện tự nhiên thích
hợp để trồng chè trong khi đó hầu hết các quốc gia trên thế giới đều dùng chè
với mức độ khác nhau. Các nước trồng chè đã tận dụng ưu thế đó để phát triển
sản xuất, có những nước xem chè là cây trồng chính của đất nước như Kênya,
Ấn Độ...
Sau đây là kinh nghiệm sản xuất chè của một số nước trên thế giới.
* Trung Quốc: Là nước phát hiện và sử dụng chè sớm nhất trên thế giới.
Chè trở thành thứ nước uống giải khát phổ thông trong mọi tầng lớp nhân dân và
được coi là 1 trong 7 thành phẩm quan trọng của đời sống nhân dân Trung Hoa.
Trung Quốc là nước có điều kiện tự nhiên rất phù hợp với sản xuất chè, tận dụng
lợi thế này, Trung Quốc xây dựng các vùng chè nguyên liệu, đa dạng hoá các
giống chè có năng suất và chất lượng cao. Xây dựng các nghiên cứu chè cả
nước, xây dựng các trường đại học và cơ sở nghiên cứu ở các tỉnh. Xuất bản các
tạp chí, sách tham khảo và phổ biến tài liệu khoa học kỹ thuật trồng và chế biến
chè. Đặc biệt Trung Quốc rất chú trọng phát triển văn hoá trà: xây dựng các nhà
bảo tàng văn hoá, biên soạn các tác phẩm về trà, tổ chức các lễ hội văn hoá trà,
10
trà sử, trà pháp... Điều này đã thu hút nhiều du khách và nâng cao được vị thế
của chè Trung Quốc trên thị trường thế giới.
* Ấn Độ: Đây cũng là nước có truyền thống lâu đời về phát triển chè, có
hai vùng sản xuất chè nguyên liệu lớn là vùng Assam và vùng chè Kêrala. Các
vùng chè này rất quan tâm đến việc phát triển khoa học kỹ thuật tập trung tại các
trạm nghiên cứu chè Tocklai, UPASI, xuất bản các tạp chí nghiên cứu về chè.
Ngoài ra, Ấn Độ còn thành lập các trung tâm đấu giá chè lớn trên toàn quốc như:
Calcuta, Guwahati, Siliguri,...
* Nga: Nga là một nước sản xuất chè lớn và cũng là một trong những
nước tiêu thụ chè lớn nhất thế giới hiện nay. Ngành chè ở Nga rất chú trọng phát
triển khoa học kỹ thuật đặc biệt ở khâu trồng chè. Người ta trồng chè theo từng
hàng, khoảng cách giữa các hàng là 1,5-1,75cm, khoảng cách giữa các cây là
0,35cm, lượng hạt giống dùng cho 1 ha là 150 kg. Khi phân chia lô chè người ta
đặc biệt chú ý tới độ thẳng của từng hàng chè và san phẳng mặt đất giữa các
hàng chè để khi cơ giới hoá thì quá trình như đốn chè, thu hoạch búp và các quá
trình canh tác khác không bị sai lệch khi làm việc
* Nhật Bản: Nhật Bản vốn là nước sản xuất và xuất khẩu chè xanh lâu
đời trên thế giới. Nhật Bản là nước trồng chè có nền kinh tế phát triển, do đó giá
nhân công cao thêm vào đó là khả năng công nghệ cao nên họ chủ yếu tiến hành
cơ giới hoá trên đồi chè. Nhà nước coi trọng đầu tư vào nông nghiệp ở khâu
giống tốt và các biện pháp quản lý chăm bón vườn chè bằng hoá chất. Nhà nước
ban hành chế độ khen thưởng và đăng ký giống chè nên đã thông qua được trên
60 giống chè mới. Vườn chè có năng suất 18 tấn búp/ha phải tuân theo quy trình
bón nghiêm ngặt: N 540 kg, P2O5 180 kg, K2O 270 kg, bón nhiều lần. Sử dụng
cơ khí nhỏ trong công tác chăm sóc.
Hầu hết các nước sản xuất chè chính trên thế giới như Ấn Độ đều là
những nước đang phát triển. Việc phát triển ngoài mục đích đem về cho đất
nước một nguồn ngoại tệ lớn mà nó còn giúp thực hiện các mục đích xã hội
khác. Những nước này mở rộng sản xuất dựa vào lực lượng lao động nông thôn
dồi dào, giá nhân công rẻ. Tuy vậy do coi trọng phát triển chè họ cũng đầu tư
11
vào công nghệ chế biến cho năng suất cao, chất lượng tốt, từ đó nâng cao giá
thành và uy tín sản phẩm xuất khẩu trên thị trường thế giới.
1.2.2. Vị trí, vai trò của ngành sản xuất chè Việt Nam
Việt Nam là nước có tiềm năng về đất đai, khí hậu thuận lợi cho phát triển
cây chè; là nước sản xuất chè cho các nước XHCN. Trong những năm qua,
ngành chè đã góp phần sử dụng hiệu quả đất đai ở vùng trung du, miền núi, đặc
biệt là Trung du Miền núi Bắc Bộ, đã tạo công ăn việc làm cho hàng vạn người
lao động, góp phần xoá đói giảm nghèo, chuyển nền kinh tế tự cấp tự túc của
đồng bào dân tộc miền núi bằng một nền kinh tế sản xuất hàng hoá, góp phần
phân công lao động giữa miền ngược và miền xuôi. Chè cũng đem lại nguồn lợi
tương đối lớn cho Ngân sách Nhà nước.
1.2.2.1. Sản xuất chè với phát triển nông nghiệp
Chè là cây trồng rất lâu đời ở Việt Nam, đến nay xác định được 33 tỉnh có
khả năng thích hợp nhất để trồng chè, tập trung chủ yếu ở Trung du Miền núi
Bắc Bộ và Tây Nguyên. Bên cạnh ưu thế về khí hậu, đất đai của tự nhiên nhiệt
đới Việt Nam có lợi cho sinh trưởng cây chè (mùa hái chè dài, thời gian kiến
thiết ngắn) và các nguồn gen phong phú (chè rừng miền núi), cây chè còn có
nghĩa to lớn đối với người dân:
Những năm gần đây, việc triển khai giao đất và khoán chè cho người lao
động theo Nghị định của Chính phủ cùng với những giải pháp của ngành chè
Việt Nam được giải quyết tốt việc làm cho người lao động. Cùng với cơ chế và
phương thức mua chè thuận lợi cho người lao động đã tạo động lực khuyến
khích người lao động phấn khởi chủ động đầu tư thâm canh chè để đạt năng
suất, chất lượng cao. Ở trung du miền núi người dân có tập quán trồng lúa
nương với thu nhập thấp hơn rất nhiều so với trồng chè . Điều này dẫn tới quan
điểm chuyển sang trồng chè thay vì lúa nương trong nhân dân miền núi.
- Trồng chè đúng kỹ thuật sẽ tạo ra một thảm thực vật có tác dụng phủ
xanh đất trống đồi núi trọc.
- Cây chè là cây không kén đất như cà phê, ca cao, hồ tiêu, năng suất lại
tương đối ổn định, ít biến động hàng năm không lớn ngay cả những năm thiên
12
tai, hạn hán. Nhìn chung đây là loại đất trồng đứng về mặt kinh doanh tương đối
ổn định.
- Cây chè có tác dụng chống xói mòn, bảo vệ môi sinh. Hiện nay bình
quân độ che phủ trong cả nước chỉ còn 29,1%, trong đó nếu không kể hai vùng
Đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long chỉ đạt 4,7% và 6,1% còn ở vùng núi
như vùng Tây Bắc chỉ còn 20,7%, Đông Bắc 19,4%... Bởi vậy, ở những nơi này
nếu được trồng chè chắc chắn sẽ nâng cao hệ số che phủ tốt hơn.
-Trồng chè thu hút một lượng lao động đáng kể (mỗi ha trồng chè bình
quân cần 2,2 lao động) ngoài ra chưa kể lao động cho chế biến và tiêu thụ.
1.2.2.2. Sản xuất chè với phát triển ngành công nghiệp chế biến
Phát triển cây chè Việt Nam luôn gắn liền với sự phát triển của ngành
công nghiệp chế biến nước ta. Trong thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, sản xuất chè
công nghiệp bắt đầu bằng việc xây dựng nhà máy chè đầu tiên vào năm 1923.
Chế biến chè thời kỳ này bộ phận cối vò chè, máy sấy và máy phát điện. Những
năm 60, ở miền Bắc đã xây dựng hàng loạt nhà máy chè đen OTD lớn (12 - 43
tấn/ ngày) với thiết bị công nghệ chè đen và chè xanh của Trung Quốc và Liên
Xô. Những năm 90 lại có chè túi nhúng của Ý, thiết bị chế biến chè CTC của Ấn
Độ, chè xanh dẹt bán tự động của Nhật Bản. Hiện nay ngành công nghiệp chế
biến của ta đã phát triển theo hướng không ngừng đổi mới thiết bị và công nghệ
chế biến chè, đặc biệt là chế biến chè đặc sản và nghiên cứu các sản phẩm mới
theo dự báo của thị trường tiêu thụ chè tương lai.
1.2.2.3. Sản xuất chè với ngành xuất khẩu
Cây chè Việt Nam đã có chỗ đứng trên thị trường của hơn 40 nước trên
thế giới, gồm có Liên Xô cũ và Đông Âu, Trung Cận Đông, Bắc Phi, Tây Âu và
Nhật Bản, do đó đã đem lại một nguồn kim ngạch nhập khẩu đáng kể cho đất
nước. Năm 2012 chúng ta xuất khẩu được 88.000 tấn đem lại cho đất nước 97
triệu USD.
1.2.2.4. Sản xuất chè với việc giải quyết các vấn đề xã hội
Chè chỉ thực sự phát huy hiệu quả khi gắn sự phát triển của nó với việc
phát triển kinh tế xã hội các vùng sâu, vùng xa của đồng bào dân tộc khai hoang
13
ở miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. ở đây cây chè gần gũi với từng gia đình,
góp phần định cư, ổn định cuộc sống và xoá đói giảm nghèo cho đồng bào dân
tộc ít người. Hơn nữa cây chè đã tạo công ăn việc làm cho hàng vạn lao động
góp phần ổn định đời sống cho hơn 10 vạn hộ gia đình. Việc quy hoạch các
vùng sản xuất chè tập trung bao gồm sản xuất nông - công nghiệp - dịch vụ, hình
thành các cụm dân cư đã góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
Cây chè là cây công nghiệp lâu năm, có chu kỳ kinh tế dài nhưng nhanh
cho sản phẩm thu hoạch, là cây trồng xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế ở
vùng núi và trung du Việt Nam, góp phần thúc đẩy trung du miền núi có điều
kiện tiến kịp với các vùng khác trong cả nước. Cây chè là cây trồng có thể áp
dụng rộng rãi vào các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế trang trại. Trồng
chè sẽ mở rộng diện tích canh tác ở vùng cao cho người dân ở đây.
Ngoài ra, về mặt y học, từ xa đến nay nước chè là thứ nước uống giải khát
phổ biến của nhân dân ta có tác dụng chống lại được lạnh, khắc phục sự mệt mỏi
của cơ bắp và hệ thần kinh trung ương, kích thích vỏ đại não, làm cho tinh thần
minh mẫn, sảng khoái, hưng phấn trong thời gian lao động căng thăng về trí óc
và chân tay. Ngoài ra còn có tác dụng bảo vệ sức khoẻ. Chất catesin của chè
xanh có chức năng phòng ngừa bệnh ung thư bằng cách củng cố hệ thống miễn
dịch, phòng ngừa bệnh cao huyết áp, chống lão hoá.
14
- Xem thêm -