Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp tái bảo hiểm và áp dụng tại việt nam...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp tái bảo hiểm và áp dụng tại việt nam

.PDF
92
446
70

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG KHOA: KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI --------------- KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: TÁI BẢO HIỂM VÀ ÁP DỤNG TẠI VIỆT NAM Họ và tên sinh viên : Nguyễn Minh Thu Lớp : A2 Khoá : K42 A - KT& KDQT Giáo viên hướng dẫn: ThS. Phạm Thị Mai Khanh Hà Nội 11/2007 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Danh mục từ viết tắt TBH Tái bảo hiểm XOL Excess of loss – hợp đồng bảo hiểm vượt mức bồi thường PVIC Petro Vietnam Insurance Company – Công ty bảo hiểm Dầu khí Việt Nam PJICO Petrolimex Joint Stock Insurance Company – Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex VINARE Vietnam National Reinsurance Company – Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam WOE West Of England – Hội bảo hiểm tương hỗ của các chủ tàu miền Tây nước Anh Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 1 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Mục lục Danh mục từ viết tắt ........................................................................................ 1 Mục lục ........................................................................................................... 2 Lời mở đầu ...................................................................................................... 5 Chương I. I. Lý thuyết chung về TBH ............................................................. 7 Các khái niệm chung về TBH .................................................................. 7 1. TBH và sự ra đời của TBH ....................................................................... 7 1.1 Lịch sử ra đời ........................................................................................ 7 1.2 Sự cần thiết khách quan của TBH.......................................................... 9 1.3 Khái niệm, ưu nhược điểm .................................................................. 11 2. Tác dụng của TBH.................................................................................. 13 2.1 Với công ty nhượng TBH (Cendant) ................................................... 14 2.2 Với người được bảo hiểm (Insured)..................................................... 14 2.3 Với công ty nhận TBH (Reinsurer)...................................................... 15 3. Nguyên tắc pháp lý trong bảo hiểm ........................................................ 15 II. Phân loại TBH..................................................................................... 17 1. Phân loại theo hình thức TBH................................................................. 18 1.1 TBH tạm thời (Facultative Reinsurance) ............................................. 18 1.2 TBH cố định (Treaty) .......................................................................... 20 1.3 TBH lựa chọn - bắt buộc (Facultative-Obligatory Reinsurance). ......... 22 2. Phân loại theo phương thức TBH............................................................ 23 2.2 TBH phi tỷ lệ ...................................................................................... 27 2.3 TBH kết hợp........................................................................................ 31 III. Các bước ký kết hợp đồng TBH. ......................................................... 32 Chương II. Thị trường TBH phi nhân thọ Việt Nam ...................................... 35 I. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển của thị trường TBH Việt Nam.35 1. Trước khi ban hành nghị định 100/CP về họat động kinh doanh bảo hiểm35 2. Sau khi ban hành nghị định 100/CP ........................................................ 36 3. Sau khi ban hành Luật bảo hiểm 2001 .................................................... 37 II. Các chủ thể tham gia thị trường TBH phi nhân thọ Việt Nam ............. 38 1. Công ty bảo hiểm gốc ............................................................................. 39 1.1 Công ty Bảo Việt Việt Nam ................................................................ 40 Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 2 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam 1.3 Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex - PJICO ................................... 42 1.4 Công ty bảo hiểm Dầu khí - PVI ......................................................... 43 2. Công ty TBH .......................................................................................... 44 2.1 Tổng công ty Cổ phần TBH Quốc gia Việt Nam - VINARE ............... 44 2.2 Công ty bảo hiểm và TBH nước ngoài ................................................ 46 3. Môi giới TBH ......................................................................................... 47 III. qua 1 Tình hình phát triển của thị trường TBH phi nhân thọ trong những năm ............................................................................................................ 48 Đặc điểm thị trường bảo hiểm gốc .......................................................... 48 1.1 Thị trường tăng trưởng nhanh.............................................................. 48 1.2 Cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ngày một gay gắt .... 51 2. Thị trường TBH ...................................................................................... 53 2.1 Tổng quan toàn thị trường ................................................................... 53 2.2 Tổng quan theo nghiệp vụ ................................................................... 58 Chương III: Những cơ hội và thách thức với thị trường TBH trong thời kỳ hội nhập .............................................................................................................. 70 I. Cam kết của Việt Nam về mở cửa thi trường trong thời kỳ hội nhập ...... 70 1. Cam kết khi gia nhập WTO .................................................................... 70 2 Cam kết tại hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ (Phụ lục G) .. 71 II. Những cơ hội và thách thức mới với thị trường TBH trong thời kỳ hội nhập. 73 1 Cơ hội ..................................................................................................... 73 1.1 Qui mô thị trường tăng nhanh, đa dạng hóa sản phẩm. ........................ 73 1.2 Chuyên nghiệp hóa các dịch vụ BH và TBH theo chuẩn quốc tế ......... 75 2 III. 1 1.1 Thách thức .............................................................................................. 75 Một số giải pháp để phát triển thị trường TBH Việt Nam .................... 79 Từ phía cơ quan quản lý nhà nước .......................................................... 79 Hoàn thiện hệ thống pháp lý cho doanh nghiệp bảo hiểm .................... 79 1.2 Hỗ trợ gián tiếp cho các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước về mặt kỹ thuật, nghiệp vụ. ............................................................................................ 80 1.3 2 Nâng cao ý thức của người dân về bảo hiểm ....................................... 81 Từ phía các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm ..................................... 82 2.1 Không ngừng cải tiến, thiết kế sản phẩm bảo hiểm mới ...................... 82 2.2 Chú trọng hơn nữa vào hoạt động đầu tư ............................................. 83 Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 3 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam 2.3 ứng dụng công nghệ thông tin vào quy trình cấp đơn, quản lý, khai thác, bồi thường ............................................................................................ 84 2.4 Có chính sách phát triển và xây dựng nguồn nhân lực cho doanh nghiệp mình ............................................................................................................ 85 3 Giải pháp cho công ty cổ phần TBH Quốc gia Việt Nam VINARE ........ 87 Kết luận ......................................................................................................... 89 Danh mục tài liệu tham khảo ......................................................................... 90 Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 4 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Lời mở đầu Bảo hiểm là một ngành kinh doanh có nguồn gốc từ rất xa xưa và cùng với nó TBH cũng đã ra đời đã từ rất lâu và là một bộ phận không thể thiếu trong ngành bảo hiểm. TBH mang lại những lợi ích rõ ràng cho các nhà bảo hiểm, người được bảo hiểm và cả nền kinh tế trong môi trường kinh tế – xã hội toàn cầu không ngừng biến động và tiềm ẩn nhiều rủi ro cần được bảo hiểm. Hiện nay, trên thế giới bất kỳ một công ty bảo hiểm nào cũng cần đến hoạt động TBH và số lượng các nhà TBH chuyên nghiệp cũng ngày một tăng với trình độ chuyên môn và khả năng tài chính ngày càng cao như Swiss Re, Munich Re, Alianz Re, Aon Re.... Tại Việt Nam hoạt động bảo hiểm chính thức ra đời năm 1965 đánh dấu bằng việc thành lập của Công ty bảo hiểm Việt Nam (gọi tắt là Bảo Việt). Nhưng mãi đến năm 1994 Công ty TBH quốc gia mới ra mắt và cho đến nay vẫn là công ty TBH chuyên nghiệp duy nhất tại Việt Nam. Có thể nói, bảo hiểm Việt Nam so với bảo hiểm thế giới còn rất non trẻ, và TBH Việt Nam mới chỉ có hơn chục năm phát triển tính đến thời điểm hiện nay. Tuy vậy, bối cảnh kinh tế xã hội của nước ta đang có nhiều thay đổi và ngành bảo hiểm cũng đang có những bước tiến ngoạn mục trong những năm qua mà điển hình là sự lớn mạnh của các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ với mức tăng trưởng hai con số trong 5 năm trở lại đây. Việt Nam đang chứng tỏ là một thị trường bảo hiểm đầy tiềm năng và hấp dẫn không ít các nhà kinh doanh dịch vụ tài chính nước ngoài. Cùng với nguyên nhân thị trường bảo hiểm thế giới đang có xu hướng bão hòa, các nhà bảo hiểm quốc tế đang chờ đón ngày thị trường bảo hiểm Việt Nam chính thức mở cửa vào năm 2008. TBH vốn là một lĩnh vực kinh doanh mang tính quốc tế cao chắc chắn sẽ có nhiều biến động sau sự kiện này. Các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm và TBH nói chung cần phải chuẩn bị những gì để có thể chủ động hội nhập và nắm bắt những cơ hội mới hay đơn giản là để đứng vững và giữ được thị phần ngay trong thị trường bảo hiểm nội địa. Đó là một bài toán không hề đơn giản nhưng rất đáng được quan tâm. Người viết vì vậy đã cố gắng nghiên cứu thêm về TBH và đã mạnh dạn chọn đề tài “TBH và áp dụng tại thị trường Việt Nam” làm nội dung cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 5 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Những nghiên cứu của khóa luận xoay quanh việc tìm hiểu thực tiễn áp dụng nghiệp vụ TBH tại thị trường Việt Nam về. Khóa luận tập trung vào: mức độ và trình độ triển khai nghiệp vụ TBH tại các công ty trong nước; những điều các nhà bảo hiểm và TBH Việt Nam đã làm được và cần phải làm tốt hơn trước những chuyển biến nhanh chóng của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trong thời gian qua; tìm hiểu cơ hội, thách thức với các công ty bảo hiểm trong nước và cuối cùng là những đề xuất của người viết để góp phần tăng tính chủ động của các công ty bảo hiểm và TBH Việt Nam trong thời kỳ mới. Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia thành 3 chương như sau: Chương I. Lý thuyết chung về TBH Chương II. Thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam Chương III. Những cơ hội và thách thức với thị trường TBH phi nhân thọ trong thời kỳ hội nhập. Cuối cùng, cho phép người viết được gửi lời cảm ơn chân thành đến Thạc sỹ Phạm Thị Mai Khanh – giảng viên trường Đại học Ngoại Thương, người đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình viết khóa luận và đã đưa ra những góp ý quý báu để bài khóa luận có thể tương đối hoàn chỉnh như hiện nay. Tuy vậy, do bản thân người viết chỉ là một sinh viên không thuộc chuyên ngành bảo hiểm, thêm vào đó là trình độ nghiên cứu còn hạn chế, khóa luận chắc hẳn không tránh khỏi nhiều sai sót. Rất mong được các thầy cô chỉ bảo thêm. Hà nội, tháng 11 năm 2006 Nguyễn Minh Thu Lớp A2 K42A KTNT Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 6 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ TBH I. CÁC KHÁI NIỆM CHUNG VỀ TBH 1. TBH và sự ra đời của TBH 1.1 Lịch sử ra đời TBH ra đời muộn hơn so với bảo hiểm. Những dấu hiệu cổ xưa nhất về bảo hiểm đã xuất hiện từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, nhưng TBH với vị trí là một ngành bổ trợ chỉ hình thành khi bảo hiểm đã phát triển đến một mức độ nhất định. Vào cuối thời trung cổ, hoạt động giao thương bằng thuyền vượt đại dương đã diễn ra khá sôi nổi tại Châu Âu. Những chuyến đi biển dài ngày chứa đựng vô vàn rủi ro và vì vậy các ông chủ thuyền buôn đã có thói quen mua bảo hiểm cho tàu và hàng trước mỗi chuyến đi, các tổ chức kinh doanh bảo hiểm vào thời này cũng đã xuất hiện và hoạt động kinh doanh của họ đều tập trung vào bảo hiểm hàng hải. Bản giao ước cổ nhất có tính chất pháp lý như một hợp đồng bảo hiểm được ký kết vào năm 1370 tại Genoa – Italy. Khi đó, một nhà bảo hiểm có tên Guilano Grillo sau khi nhận bảo hiểm cho một con tàu chở hàng đi từ Genoa đến Sluys đã ký tiếp một hợp đồng TBH toàn bộ đoạn hành trình nguy hiểm nhất từ Cadiz qua vịnh Biscay dọc bờ biển nước Pháp cho hai nhà bảo hiểm khác là Gofferdo Benaina và Martino Sacco.1 Trong những năm sau đó, những thỏa thuận kiểu này xuất hiện ngày càng nhiều đặc biệt là trong đầu thế kỷ XVIII khi trung tâm thương mại chuyển dần từ Địa Trung Hải đến Bắc Âu, ngành hàng hải Anh lớn mạnh nhanh chóng, kéo theo nhu cầu về bảo hiểm và TBH hàng hải gia tăng. TBH trong thời kỳ này đã bị các nhà bảo hiểm gốc lạm dụng đến mức chính phủ Hoàng Gia Anh phải ra lệnh cấm hoạt động TBH hàng hải từ năm 1746 đến 1 Edwin W. Kopf – Note on the origin and development of reinsurance Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 7 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam năm 1864. Tuy nhiên các hoạt động TBH vẫn phát triển ở những mảng nghiệp vụ khác như bảo hiểm cháy, bảo hiểm nhân thọ; TBH hàng hải cũng chuyển phạm vi sang các nước khác như Đức, Áo, Thụy Sỹ... Và cũng chính trong thời kỳ này, tại nước Đức, hợp đồng TBH cố định đầu tiên (treaty) được ra đời vào năm 1825 cho nghiệp vụ TBH cháy. Trước đó, các hợp đồng TBH tạm thời, và đồng bảo hiểm vẫn chiếm ưu thế. Các nhà bảo hiểm gốc thường cũng chính là những nhà TBH, họ cung cấp dịch vụ TBH cho các nhà bảo hiểm trong và cả ngoài nước Đức. Cho đến năm 1852, Công ty TBH đầu tiên là Cologne Reinsurance mới được thành lập bởi ông Mevissen. Chỉ trong 3 năm đầu thành lập, công ty này đã nhanh chóng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình ra các nước Đức, Áo, Thụy Sỹ, Bỉ, Hà Lan.... Sự ra đời của Cologne đã đánh dấu một bước ngoặt trong việc kinh doanh tái bao hiểm. Từ thời điểm này, TBH đã chính thức trở thành một ngành kinh doanh độc lập và có hệ thống. Sau Cologne là sự ra đời của hàng loạt các công ty TBH chuyên nghiệp khác:  Công ty TBH Thụy Sĩ (Swiss Re) năm 1863.  Công ty TBH London (London Guarantee Reinsurance Co.,Ltd) năm 1869.  Công ty TBH Munich (Munchenes Ruck AG) năm 1880.2 Việc thành lập các công ty TBH chuyên nghiệp là một sự kiện có tính chất quan trọng trong việc phát triển của ngành bảo hiểm. Bằng cách TBH, các công ty bảo hiểm đã có sẵn trong tay nguồn đảm bảo đắc lực cho hoạt động kinh doanh của họ. Do đó, khả năng cạnh tranh của các công ty bảo hiểm gốc và khả năng phục vụ của các công ty TBH cũng được cải tiến bằng việc mở rộng TBH cho các loại hình bảo hiểm với các thị trường bảo hiểm nước ngoài. Hai cuộc chiến tranh thế giới làm ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành bảo hiểm nói chung và TBH nói riêng, nhất là các công ty TBH ở Đức. 2 PGS. TS Hoàng Văn Châu, TS Vũ Sĩ Tuấn, TS Nguyễn Như Tiến – Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh - Trường Đại học Ngoại Thương - NXB Khoa học và Kỹ thuật – 2002 Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 8 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Đặc biệt là chiến tranh thế giới lần thứ II đã ảnh hưởng đến nền kinh tế các nước là rất lớn, làm cho hoạt động bảo hiểm và TBH bị ngưng trệ, thậm chí ở một số nước, nhà cầm quyền còn trưng dụng cả quỹ bảo hiểm để phục vụ chiến tranh. Vì vậy mà hoạt động TBH gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên, hoạt động bảo hiểm và TBH ở Thụy Sĩ vẫn rất phát triển. Sau chiến tranh thế giới lần thứ II, cục diện Thế giới đã thay đổi, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã ra đời và phát triển, phong trào giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa giành nhiều thắng lợi, kinh tế các nước tư bản chủ nghĩa bị khủng hoảng đã ảnh hưởng rất nhiều tới hoạt động TBH. Cụ thể là thời kỳ này hoạt động TBH trên thế giới có 3 đặc điểm sau:  Sự phục hồi các công ty TBH của cộng hoà liên bang Đức.  Thành lập các công ty TBH của các nước xã hội chủ nghĩa với đặc điểm thực hiện độc quyền về TBH và hạn chế các mối quan hệ với các nước tư bản.  Các nước chậm phát triển mới giành độc lập cũng thực hiện độc quyền TBH như Achentina, Brazil, Chile, Thổ Nhĩ Kỳ, Ai Cập và một số nước ở Châu Phi, Đông Nam Á... làm thu hẹp thị trường TBH quốc tế. Ngày nay, đã phát triển rất mạnh mẽ, rộng khắp và trở thành một hệ thống mang tính quốc tế cao cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Chắc chắn rằng với những đặc điểm riêng có của mình, hoạt động TBH trên phạm vi toàn cầu nói chung sẽ ngày càng phát triển hơn nữa cũng như ngày càng biến chuyển phù hợp hơn với yêu cầu đặt ra của một nền kinh tế toàn cầu hội nhập, cởi mở nhưng cũng hết sức khó tính. 1.2 Sự cần thiết khách quan của TBH Trước tiên người viết xin khẳng định lại vai trò của bảo hiểm trong nền kinh tế hiện nay. Ngay từ khi con người biết sản xuất và có của cải thặng dư, Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 9 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam người ta đã có nhu cầu đảm bảo tài sản của họ khỏi những rủi ro không lường trước được và điều đó chính là tiền đề cho sự xuất hiện của ngành bảo hiểm trong hơn một thiên niên kỷ trước. Ngày nay, khi lượng của cải xã hội ngày càng nhiều, và sản xuất không ngừng mở rộng, nhu cầu này trở nên phổ biến hơn bao giờ hết. Thêm vào đó, tình hình kinh tế xã hội toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng đang tiềm ẩn những bất ổn từ nhiều phía: bất ổn chính trị, khủng bố, thiên tai.... Trong thời đại toàn cầu hóa ngày càng sâu rộng, một tổn thất dù xảy ra tại bất kỳ điểm nào trên thế giới ngày càng phẳng này cũng có thể làm ngưng trệ cả chuỗi giá trị toàn cầu. Điều đó lý giải tại sao quỹ bảo hiểm tại các nước phát triển nhất thế giới hiện nay lên đến 10% GDP. Bảo hiểm và TBH có mối liên hệ rất chặt chẽ. Bảo hiểm là tiền đề của TBH, và ngược lại TBH giúp bảo hiểm mở rộng phạm vi của mình. Trong quá trình kinh doanh các công ty bảo hiểm thường xuyên bị đe dọa phá sản bởi nhiều nguyên nhân như:  Do đối tượng tham gia bảo hiểm có giá trị quá lớn mà khả năng tài chính của công ty bảo hiểm lại có hạn. Điều này đặc biệt phổ biến ở các nền kinh tế đang phát triển, nơi có hệ thống tài chính còn yếu kém.  Do nhiều tổn thất lớn xảy ra liên tục trong một thời gian ngắn vì tác động của thiên tai, lụt lội, đặc biệt là trong bối cảnh khí hậu toàn biến chuyển ngày càng xấu, tiềm ẩn nhiều rủi ro khó lường.  Do phương pháp và kỹ thuật xác định phí bảo hiểm không chính xác, thu không đủ bù chi dẫn đến phá sản.  Do đối tượng tham gia bảo hiểm hoạt động ở địa bàn quá xa, công ty không đủ khả năng kiểm soát và quản lý rủi ro. Để đối phó với nguy cơ phá sản mà vẫn tiếp tục nhận được các đơn bảo hiểm với giá trị lớn, các công ty bảo hiểm đã phải tìm cách chia sẻ rủi ro với nhau. Có hai phương pháp được các nhà bảo hiểm áp dụng là đồng bảo hiểm và TBH. Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 10 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Đồng bảo hiểm là việc nhiều công ty bảo hiểm cùng bảo hiểm cho một đối tượng tham gia, như vậy mỗi công ty chỉ phải chịu một phần rủi ro nếu đối tượng tham gia bảo hiểm gặp tổn thất. Tuy nhiên hình thức này có hai nhược điểm lớn là:  Việc kí hợp đồng thường kéo dài do đặc thù của loại hợp đồng này là hợp đồng đa bên nên đòi hỏi đàm phán nhiều, gây khó khăn và tốn kém, làm mất cơ hội kinh doanh của người tham gia.  Nếu tổn thất xảy ra, việc bồi thường rất khó tập trung dẫn đến tình trạng đối tượng tham gia bảo hiểm nghi ngờ khả năng tài chính của công ty bảo hiểm. TBH đã khắc phục được hai nhược điểm trên của đồng bảo hiểm. Trong hình thức này công ty bảo hiểm ban đầu là công ty gốc (hay công ty nhượng TBH) đóng vai trò người tham gia bảo hiểm trong hợp đồng TBH, các công ty còn lại là các công ty TBH (hay công ty nhận TBH). Nhờ có hình thức TBH này mà các công ty bảo hiểm sẽ được đảm bảo an toàn tài chính và có thể bảo hiểm cho các rủi ro có giá trị lớn thông qua việc chuyển bớt trách nhiệm bảo hiểm và rủi ro sang công ty TBH. Ngoài ra các công ty bảo hiểm tiến hành TBH để nhận được sự trợ giúp của công ty bảo hiểm về mặt kỹ thuật tính phí, đánh giá rủi ro, giải quyết bồi thường và hỗ trợ nhân viên của mình…. Như vậy, sự ra đời của TBH là một tất yếu khách quan nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển hơn nữa của thị trường bảo hiểm, góp phần đảm bảo cho nền kinh tế toàn cầu giữ được ổn định và phát triển 1.3 Khái niệm, ưu nhược điểm 1.3.1 Khái niệm. TBH là một loại nghiệp vụ mà người bảo hiểm sử dụng để chuyển một phần trách nhiệm đã chấp nhận với người được bảo hiểm cho người bảo hiểm Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 11 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam khác, trên cơ sở nhượng lại cho người bảo hiểm đó một phần phí bảo hiểm thông qua hợp đồng TBH. 3 Thực tế TBH được hình thành trên cơ sở bảo hiểm gốc nên nó luôn gắn liền với nghiệp vụ bảo hiểm gốc Như vậy, nếu như bảo hiểm là hình thức dàn trải tổn thất của một ít người cho nhiều người cùng chịu thì TBH là hình thức dàn trải một lần nữa những tổn thất mà các công ty bảo hiểm phải gánh chịu. Nói cách khác, TBH là bảo hiểm cho các nhà bảo hiểm. TBH được chia thành hai phần tùy theo góc độ nghiên cứu là: TBH đi và TBH nhận. TBH đi (Outward Reinsurance): hay còn gọi là nhượng TBH tức là một công ty bảo hiểm gốc (là công ty khai thác dịch vụ bảo hiểm trực tiếp từ khách hàng) phân tán rủi ro cho các công ty TBH . Trong trường hợp này công ty bảo hiểm gốc phải chuyển bớt một phần phí cho các công ty TBH và nhận được từ họ yếu tố đảm bảo và ổn định kinh doanh của mình. Quá trình ngược lại được gọi là TBH nhận (Inward Reinsurance) hay còn gọi là nhận TBH. 1.3.2 Quan hệ giữa các bên tham gia Trong một nghiệp vụ TBH cơ bản có những bên tham gia chính sau:  Ngƣời đƣợc bảo hiểm: là người ký kết hợp đồng bảo hiểm thông thường với công ty bảo hiểm gốc để bảo hiểm cho đối tượng được bảo hiểm khỏi những rủi ro được xác định trong hợp đồng bảo hiểm.  Công ty bảo hiểm gốc: là công ty cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho người được bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và nhận trách nhiệm bồi 3 PGS. TS Hoàng Văn Châu, TS Vũ Sĩ Tuấn, TS Nguyễn Như Tiến – Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh - Trường Đại học Ngoại Thương - NXB Khoa học và Kỹ thuật – 2002 Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 12 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam thường cho người được bảo hiểm khi có tổn thất xảy ra với đối tượng bảo hiểm như trong hợp đồng.  Công ty TBH: là công ty ký hợp đồng TBH với công ty bảo hiểm gốc, nhận một phần phí bảo hiểm của công ty bảo hiểm gốc nhượng sang và đảm bảo chi trả một phần trách nhiệm tương ứng với phần phí nhượng sang đó. Ngoài ra công ty TBH còn trả hoa hồng khai thác cho công ty bảo hiểm gốc. Trong một thương vụ bảo hiểm có thể có hơn một nhà TBH tham gia.  Ngoài ra còn có thể kể đến sự góp mặt của các công ty môi giới bảo hiểm, các công ty đồng bảo hiểm và công ty TBH của các công ty TBH nói trên (nếu nhà TBH tiếp tục nhượng tái một phần rủi ro cho một nhà tái khác). Như vậy có hai hợp đồng bảo hiểm tồn tại song song trong một thương vụ liên quan đến tái bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm gốc ký giữa người tham gia bảo hiểm và nhà bảo hiểm gốc; và hợp đồng TBH ký giữa nhà bảo hiểm gốc và nhà TBH. Đây là hai hợp đồng có nghĩa vụ và trách nhiệm riêng biệt, song hợp đồng TBH chỉ có thể tồn tại dựa trên một hợp đồng bảo hiểm gốc. Nói cách khác, hợp đồng bảo hiểm gốc là tiền đề cho hợp đồng TBH. 1.3.3 Ƣu, nhƣợc điểm của TBH Ưu điểm: tạo tâm lý an toàn cho các công ty bảo hiểm, cân bằng các dịch vụ bảo hiểm, bảo vệ các dịch vụ đó khỏi ảnh hưởng của các sự cố lớn có tính thảm họa, đảm bảo về mặt tài chính cho các công ty bảo hiểm. Nhược điểm: TBH có liên quan đến việc chuyển một phần, thậm chí là một phần lớn phí bảo hiểm cho các công ty TBH. Do đó, TBH có thể làm tăng hoặc giảm một cách đáng kể chỉ tiêu tài chính của một công ty bảo hiểm. 2. Tác dụng của TBH Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 13 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Tại các phần trước của chương này, người viết đã hơn một lần khẳng định vai trò quan trọng của TBH trong ngành bảo hiểm nói chung và trong nền kinh tế nói riêng. Dưới đây, người viết xin trình bày rõ hơn về tác dụng của TBH cho từng đối tượng cụ thể 2.1 Với công ty nhượng TBH (Cendant) Tác dụng đầu tiên là TBH giúp cho công ty nhượng TBH tăng khả năng nhận bảo hiểm và có thể nhận bảo hiểm những rủi ro lớn mà không cần tăng thêm vốn. Công ty nhượng TBH có thể kinh doanh dựa vào vốn của công ty nhận TBH. Nếu không có TBH thì công ty nhượng chỉ có thể nhận bảo hiểm cho những rủi ro tương đương với số vốn của mình. Thứ hai, TBH giúp công ty nhượng có thể phân tán rủi ro một cách rộng rãi, đặc biệt là các thảm họa tự nhiên có thể đe doạ cho nền kinh tế quốc dân như động đất, bão lụt … Thứ ba, là TBH giúp đảm bảo khả năng thanh toán tiền bồi thường trong trường hợp xảy ra những thiệt hại lớn hay những rủi ro mang tính thảm họa. Nhờ đó tình hình tài chính cả công ty nhượng TBH được đảm bảo tính ổn định hơn. Thứ tư, TBH có thể giúp người bảo hiểm sửa chữa tính bất thường, đột biến của rủi ro. Người bảo hiểm cũng có thể nhận được sự tư vấn nghiệp vụ từ những nhà nhận TBH. Cuối cùng, sau khi chuyển phần phí TBH cho công ty nhận TBH, công ty bảo hiểm gốc còn nhận được một khoản tiền hoa hồng cho các dịch vụ mà mình khai thác được. Nhiều khi đây là yếu tố quan trọng để các công ty bảo hiểm gốc quyết định sẽ ký hợp đồng TBH với công ty TBH nào. 2.2 Với người được bảo hiểm (Insured) Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 14 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Người được bảo hiểm sẽ được đảm bảo rằng số tiền tổn thất sẽ được thanh toán khi số tiền bảo hiểm và số tiền tổn thất là quá lớn. Nghiệp vụ TBH sẽ hạn chế xu hướng gia tăng phí bảo hiểm vì nếu không có TBH thì công ty bảo hiểm gốc sẽ phải thu một khoản phí bảo hiểm rất lớn để đề phòng bị phá sản khi có thảm hoạ xảy ra. 2.3 Với công ty nhận TBH (Reinsurer). Đối với công ty nhận TBH chuyên nghiệp: Một công ty nhận TBH chuyên nghiệp thường có một nhóm các chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực bảo hiểm và TBH khác nhau. Đối với các công ty này, việc nhận TBH là vấn đề sống còn của họ và đó cũng là công việc chính để họ sử dụng nguồn vốn và kỹ thuật chuyên môn nhằm mục đích thu lợi nhuận. Nhận TBH cũng là nghiệp vụ không thể thiếu đối với bất kỳ một công ty bảo hiểm nào vì: - Nhận TBH giúp cho công ty bảo hiểm có thể tăng thêm thu nhập - Giảm tỷ trọng chi phí quản lý - Có thể dùng phí TBH thu được để đầu tư thu lợi nhuận - Việc nhận TBH xét trên phương diện quốc tế có thể coi là chiếc cửa sổ mà thông qua đó công ty nhận TBH biết được sự phát triển của thị trường bảo hiểm và thị trường TBH Thế giới. 2.4 Với nền kinh tế quốc dân Hoạt động TBH diễn ra giữa nhiều tổ chức TBH của nhiều nước. Như vậy, một thiệt hại có tính thảm họa ở một nước thông qua TBH sẽ được bù đắp từ những khoản tiền bồi thường mang tính quốc tế. Tổn thất được phân tán trên một phạm vi rộng, việc gánh chịu trở nên dễ dàng hơn. 3. Nguyên tắc pháp lý trong bảo hiểm Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 15 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam Hợp đồng TBH chỉ có thể được thiết lập và tồn tại khi có một hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực. Hay nói cách khác là không thể có hợp đồng TBH nếu không có hợp đồng bảo hiểm gốc. Có một định nghĩa rất cổ điển về TBH do luật gia nổi tiếng Lord Man – Field’s đưa ra vào năm 1807: “TBH là một sự đảm bảo mới, bị chi phối bởi một đơn bảo hiểm mới, cho cùng một rủi ro đã được bảo hiểm trước, nhằm bồi thường cho người được bảo hiểm theo mức thoả thuận và cả hai đơn bảo hiểm phải tồn tại đồng thời”4. Định nghĩa này đã chỉ rõ rằng: - Hợp đồng TBH cũng mang tính chất như một hợp đồng bảo hiểm. - Người được bảo hiểm gốc là người thứ ba trong hợp đồng TBH. - Hợp đồng bảo hiểm gốc và hợp đồng TBH phải tồn tại song song. Như vậy có nghĩa là nếu công ty nhận TBH bị phá sản thì công ty nhượng TBH vẫn có trách nhiệm đối với toàn bộ số tiền bảo hiểm ghi trên đơn bảo hiểm. Nhưng nếu công ty nhượng TBH bị phá sản thì người được bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm gốc không có quyền khiếu nại đối với công ty nhận TBH. Tuy nhiên, hệ thống luật Anh – Mỹ vẫn cho phép người được bảo hiểm gốc có quyền được hưởng bồi thường trực tiếp từ người nhận TBH trong một số trường hợp đặc biệt nhưng phải có điều khoản “ Cut – through clause” trong hợp đồng TBH. Điều khoản này cho phép người được bảo hiểm gốc có thể trực tiếp yêu cầu công ty nhận TBH thanh toán một phần tổn thất trong trường hợp công ty bảo hiểm không có khả năng thanh toán hoặc bị phá sản. Mọi nguyên tắc pháp lý áp dụng cho hợp đồng bảo hiểm cũng đều được áp dụng tương tự cho hợp đồng TBH giữa công ty nhượng và nhận TBH. Nguyên tắc tín nhiệm tuyệt đối (The Utmost Good Faith) là nét đặt trưng trong TBH. Trong hợp đồng TBH, nguyên tắc này phải đặc biệt được 4 PGS. TS Hoàng Văn Châu, TS Vũ Sĩ Tuấn, TS Nguyễn Như Tiến – Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh - Trường Đại học Ngoại Thương - NXB Khoa học và Kỹ thuật – 2002 Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 16 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam tôn trọng. Cụ thể là công ty nhượng TBH phải cung cấp đầy đủ mọi thông tin liên quan tới đối tượng bảo hiểm cho công ty nhận TBH biết, nếu có rủi ro xảy ra thì phải thông báo và tính toán tổn thất một cách trung thực. Ngược lại, công ty nhận TBH cũng phải trung thực trong việc đưa ra những thống kê tổn thất trên thị trường thế giới để tính đúng phí bảo hiểm. Nguyên tắc bồi thường (Principle of Indemnity) cho phép công ty nhượng TBH được toàn quyền hành động trong việc giải quyết khiếu nại, trừ khi có quy định khác trong hợp đồng TBH. Kết quả của việc giải quyết khiếu nại sẽ được công ty nhận TBH chấp thuận. Tuy nhiên, theo nguyên tắc này, khi công ty nhượng TBH muốn đòi bồi thường từ công ty nhận TBH thì phải chứng minh được tổn thất rơi vào phạn vi họp đồng TBH. Cách thức tính toán và thanh toán bồi thường tuỳ thuộc vào từng phương thức TBH và điều khoản thanh toán được quy định cụ thể trong hợp đồng. II. PHÂN LOẠI TBH TBH TBH cè ®Þnh TBH t¹m thêi Ph-¬ng thøc TBH T¸i bao hiÓm theo tû lÖ TBH sè thµnh (quota share) TBH møc d«i (surplus) Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT TBH phi tû lÖ TBH v-ît møc båi th-êng (Excesss of loss) TBH v-ît tû lÖ båi th-êng (stop loss) 17 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam 1. Phân loại theo hình thức TBH Có 2 hình thức TBH chính là TBH tạm thời và TBH cố định. Xét về xuất xứ thì TBH tạm thời ra đời trước, tuy nhiên hình thức này dần bộc lộ nhiều nhược điểm khiến nó được sử dụng ít đi và thay vào đó là hình thức TBH cố định. Ngoài ra còn có một hình thức TBH nữa là sự kết hợp giữa 2 hình thức trên gọi là TBH lựa chọn-bắt buộc. 1.1 TBH tạm thời (Facultative Reinsurance) 1.1.1 Khái niệm TBH tạm thời hay còn gọi là TBH tuỳ ý lựa chọn, là hình thức TBH cơ bản và cổ điển nhất. Theo hình thức này, công ty bảo hiểm gốc chuyển nhượng cho công ty TBH từng dịch vụ hay từng đơn bảo hiểm một cách riêng lẻ. Về phần mình, công ty TBH có quyền nhận hay từ chối dịch vụ và đơn bảo hiểm đó. Công ty bảo hiểm gốc có toàn quyền quyết định TBH cho dịch vụ nào, với tỷ lệ bao nhiêu, cho công ty TBH nào là tuỳ họ. Mặt khác công ty TBH có quyền nhận hay từ chối hoặc chỉ nhận TBH với một tỷ lệ mà họ cho là thích hợp. Công ty bảo hiểm gốc có nghĩa vụ phải cung cấp cho công ty TBH mọi thông tin có liên quan đến dịch vụ được bảo hiểm. Trên thực tế nhà TBH cũng tiến hành đánh giá mức độ rủi ro của dịch vụ rồi quyết định có nhận TBH hay không mà không cần đầy đủ các chi tiết. 1.1.2 Ưu nhược điểm * Ưu điểm:  Cho phép các công ty bảo hiểm nhỏ, với kinh nghiệm tương đối hạn chế có thể cạnh tranh để nhận những dịch vụ lớn nằm ngoài khả năng Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 18 Tái bảo hiểm và áp dụng tại Việt Nam của mình, bởi vì họ có thể sử dụng được chuyên môn nghiệp vụ và khả năng vốn của các thị trường TBH quốc tế.  Cho phép công ty bảo hiểm gốc nhận những dịch vụ nằm ngoại phạm vi khai thác thông thường của mình. Những dịch vụ như vậy chủ yếu là theo yêu cầu đặc biệt của khách hàng mà công ty bảo hiểm gốc phải chấp nhận để giữ uy tín cho mình.  Một nhóm các công ty bảo hiểm gốc có quan hệ thân thiết có khả năng trao đổi các rủi ro được đánh giá là tốt trên cơ sở tạm thời để tiến hành phân tán rủi ro và đảm bảo doanh thu ổn định. * Nhược điểm  Đòi hỏi nhiều thời gian vì mỗi dịch vụ phải được giải quyết riêng lẻ. Công ty bảo hiểm gốc phải thu xếp TBH tạm thời trước khi nhận một dịch vụ, do đó việc quyết định nhận bảo hiểm sẽ bị chậm lại cho đến khi thu xếp xong toàn bộ TBH tạm thời. Như vậy, công ty bảo hiểm gốc có khả năng phải nhường dịch vụ cho những đối thủ cạnh tranh lớn mạnh hơn, hoặc nhận bảo hiểm mà không được bảo vệ đầy đủ bằng TBH và đôi khi làm mất thiện chí với khách hàng do chậm trễ.  Những công việc liên quan đến đàm phán, soạn thảo hợp đồng và thanh toán rất tốn kém và do đó giảm lợi nhuận thu được.  Trước mỗi thời kỳ TBH tiếp tục, công ty bảo hiểm gốc lại phải lặp lại toàn bộ quy trình đàm phán trước khi trao đổi với khách hàng của mình. Chưa kể việc hủy bỏ hay thay đổi có thể gây ra thêm nhiều công việc khác không cần thiết.  Sự cần thiết phải tiết lộ những thông tin về dịch vụ nhận bảo hiểm có thể dẫn đến việc rò rỉ tin tức cho các đối thủ cạnh tranh. 1.1.3 Trường hợp áp dụng hình thức TBH tạm thời Sinh viên: Nguyễn Minh Thu – A2 K42 KTNT 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng