Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp phân tích tài chính tại công tytnhh tm & vt minh dương...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp phân tích tài chính tại công tytnhh tm & vt minh dương

.PDF
71
373
110

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --o0o-- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & VT MINH DƢƠNG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THANH TÙNG MÃ SINH VIÊN : A18215 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG --o0o-- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & VT MINH DƢƠNG Giáo Viên Hƣớng Dẫn Sinh Viên Thực Hiện Mã Sinh Viên Chuyên Ngành :Nguyễn Thị Minh Huệ :Nguyễn Thanh Tùng : A18215 : Tài Chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, với tình cảm chân thành, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo T.s Nguyễn Thị Minh Huệ đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn tới Công ty TNHH TM &VT Minh Dương đã cung cấp tài liệu và tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình viết khóa luận. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 07 tháng 07 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thanh Tùng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thanh Tùng Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .........................................................................................................1 1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp .........................1 1.1.1 Khái niệm ....................................................................................................1 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .......................................1 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................2 1.2. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp ..................................3 1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh ngiệp .............................................................. 4 1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp ......................................5 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................7 1.3.1 Phương pháp so sánh .................................................................................7 1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ ......................................................................8 1.3.3 Phương pháp Cân đối .................................................................................9 1.3.4 Phương pháp đồ thị ....................................................................................9 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................10 1.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán ............................................................... 10 1.4.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh ....................................................11 1.4.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................11 1.4.4 Phân tích các chỉ tiêu tài chính ................................................................ 12 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng chất lƣợng phân tích tài chính doanh nghiệp .....18 1.5.1 Nhân tố chủ quan: ....................................................................................18 1.5.2 Nhân tố khách quan .................................................................................18 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH TM & VT MINH DƢƠNG .........................................................................................20 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH TM & VT Minh Dƣơng .............................. 20 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................20 2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh công ty .....................20 2.2. Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & VT Minh Dƣơng ... ....................................................................................................................23 2.2.1 Phân tích Bảng Cân đối kế toán .............................................................. 23 2.2.2 Phân tích báo cáo kết quả kinh doanh ....................................................30 2.2.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ......................................................37 2.2.4 ................................................................ 42 2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & VT Minh Dƣơng 51 2.3.1 Những kết quả đạt được ...........................................................................51 2.3.2 Hạn chế và Nguyên nhân .........................................................................52 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TNHH TM &VT MINH DƢƠNG ..............54 3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH TM &VT Minh Dƣơng trong thời gian tới .....................................................................................................54 3.2. Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty .........................54 3.2.1 Giải pháp về hoạt động tài chính ............................................................. 54 3.2.2 Tiết kiệm chi phí........................................................................................56 3.2.3 Xây dựng phương án huy động vốn dài hạn ...........................................56 3.2.4 Một số giải pháp sử dụng tài sản dài hạn ................................................56 3.2.5 Các giải pháp khác....................................................................................57 Thang Long University Library BẢNG DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Giải thích 1 DN Doanh ngiệp 2 SXKD Sản xuất kinh doanh 3 CTCP Công ty cổ phần 4 LN Lợi nhuận 5 TS Tài sản 6 TSCĐ Tài sản cố định 7 TSNH Tài sản ngắn hạn 8 TSDH Tài sản dài hạn 9 Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp 10 Vốn CSH Vốn chủ sở hữu 11 CBCNV Cán bộ công nhận viên 12 QLDA Quản lý dự án DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Bảng 1.1. Trình tự phân tích tài chính trong doanh nghiệp.............................................4 Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bố máy công ty TNHH TM & VT Minh Dương ..................21 Bảng 2.1. Bảng cơ cấu tài sản của công ty gian đoạn 2011 - 2013 ............................... 23 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ...................................................27 Biểu đồ 2.3. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH TM & VT Minh Dương giai đoạn 2011-2013 .............................................................................................................30 Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013 ............................. 31 Bảng 2.3. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2011-2013 .................................37 Bảng 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 .................42 ẹ Bảng 2.5. đoạn 2011- 2013 ............................................................................................................................... 44 Bảng 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn ..................................................................46 Bả đánh giá hiẹ Ố định ............................... 47 Biểu đỒ 2.4. Tỷ suất sinh lời ROS, ROA, ROE giai đoạn 2011 - 2013 .......................49 Bảng 2.8. Tỷ xuất sinh lời trên doanh thu (ROS) ..........................................................49 Bảng 2.9. Tỷ xuất sinh lời trên tổng tài sản ( ROA) .....................................................50 Bảng 2.10. Tỷ xuất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE) ..............................................51 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm vừa qua, quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới đã tạo ra những lợi thế nhất định cho các doanh nghiệp Việt Nam trong một thị trường toàn cầu rộng lớn.Tuy nhiên, điều đó cũng tạo ra không ít khó khăn, như sự cạnh tranh khốc liệt của các công ty nước ngoài. Đặc biệt, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và những biến động kinh tế thế giới ảnh hưởng rõ nét, sâu sắc đến kinh tế-xã hội Việt Nam, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hàng loạt, kiệt quệ tài chính., Tại thời điểm khó khăn này, để tồn tại, phát triển và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại và các công ty nước ngoài thì các doanh nghiệp cần tích cực trong việc tìm ra hướng đi đúng đắn, tạo được sức mạnh cạnh tranh so với các doanh nghiệp khác, để từ đó tạo được sự vững mạnh tài chính và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.. Để có thể xây dựng một chiến lược tốt đòi hỏi doanh nghiệp phải có có một quá trình nghiên cứu, phân tích tình hình tài chính công ty một cách hợp lý, chính xác. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm quý báu, từ đó hạn chế được việc đưa ra những quyết định sai lầm trong tương lai để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Ngoài ra, những thông tin từ việc phân tích tài chính còn được các nhà đầu tư hay các cơ quan quản lý nhà nước sử dụng để nhằm có cái nhìn tổng quát nhất, đúng đắn nhất trước khi ra các quyết định đầu tư hay những chính sách điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế. Trong bối cảnh nói trên, việc phân tích tình hình tài chính trong doanh nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết. Nhận thức rõ điều đó, em đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH TM &VT Minh Dương ” làm đề tài Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Một là trình bày cơ sở lý luận về phân tích tài chính trong doanh nghiệp. Hai là phân tích nhằm đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH TM &VT Minh Dương trong giai đoạn từ 2011 – 2013. Ba là đề đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính thích hợp cho công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: tình hình tài chính cụ thể với doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Phân tích tình hình tài chính Công ty TNHH TM &VT Minh Dương giai đoạn 2011 – 2013 thông qua các báo cáo tài chính. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu là các phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích thống kê, phân tích Dupont… kết hợp với những kiến thức đã học. 5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu thành 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương II: Phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH TM & VT Minh Dương Chương III: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH TM & VT Minh Dương Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là việc ứng dụng các công cụ, phương pháp và kĩ thuật phân tích đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và dựa trên mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa ra các kết luận chính xác, hữu ích trong phân tích hoạt động kinh doanh. Phân tích tài chính còn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân tích, đánh giá năng lực, vị thế tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp trong tương lai. 1.1.2 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm để "hiểu được các con số" hoặc để "nắm chắc các con số", tức là sử dụng các công cụ phân tích tài chính như là một phương tiện hỗ trợ để hiểu rõ các số liệu tài chính trong báo cáo. Do sự định hướng của công tác phân tích tài chính nhằm vào việc ra quyết định, một mục tiêu quan trọng khác là nhằm đưa ra một cơ sở hợp lý cho việc dự đoán tương lai. Do đó, người ta sử dụng các công cụ và kĩ thuật phân tích báo cáo tài chính nhằm cố gắng đưa ra đánh giá có căn cứ về tình hình tài chính tương lai của Công ty, dựa trên phân tích tình hình tài chính trong quá khứ và hiện tại, và đưa ra ước tính tốt nhất về khả năng của những sự cố kinh tế trong tương lai. Phân tích tài chính nhằm đánh giá các chính sách tài chính trên cơ sở các quyết định kinh doanh của một doanh nghiệp. Phân tích tài chính được sử dụng như là công cụ khảo sát cơ bản để đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các khía cạnh khác nhau như cơ cấu nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, lưu chuyển tiền tệ, hiệu quả sự dụng tài sản, khả năng sinh lời, rủi ro tài chính…nhằm đáp ứng thông tin cho tất cả những đối tượng quan tâm đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nó còn được sử dụng như là công cụ để định hướng các quyết định của các đối tượng quan tâm theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi nhuận….Trở thành cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp cho người phân tích tài chính có thể dự đoán được tiềm năng tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Công cụ để kiểm soát HĐKD của doanh nghiệp trên cơ sở kiểm tra, đánh giá các chỉ tiêu kết quả đạt được so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán, định mức…Từ đó xác định được những điểm mạnh, điểm yếu trong HĐKD, góp phần giúp cho doanh nghiệp có được những quyết định cũng như giải pháp đúng đắn, 1 đảm bảo việc kinh doanh hiệu quả cao. Mục tiêu này đặc biệt quan trọng với các nhà quản trị doanh nghiệp. Tùy thuộc vào mục đích của mỗi đối tượng mà có những nhu cầu về các loại thông tin khác nhau và mỗi đối tượng sử dụng thông tin có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau của tài chính doanh nghiệp. 1.1.3 Vai trò của phân tích tài chính doanh nghiệp Các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác nhau sẽ đưa ra các quyết định với mục đích khác nhau .Vì vậy, phân tích hoạt động tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các mục tiêu khác nhau và có vai trò khác nhau. Cụ thể như sau: Đối với nhà quản lý Là người trực tiếp quản lý và điều hành doanh nghiệp, nhà quản lý hiểu rõ nhất tài chính doanh nghiệp, do đó họ có nhiều thông tin phục vụ cho việc phân tích. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp đối với nhà quản lý nhằm đáp ứng những mục tiêu sau: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý; Đảm bảo cho các quyết định của Ban giám đốc phù hợp với tình hình thực tếcủa doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận...; Cung cấp thông tin cơ sở cho những dự đoán tài chính; Căn cứ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. Phân tích hoạt động tài chính làm rõ điều quan trọng của dự đoán tài chính, mà dựđoán là nền tảng của hoạt động quản lý, làm sáng tỏ, không chỉ chính sách tài chính mà còn làm rõ các chính sách chung trong doanh nghiệp. Đối với các nhà đầu tƣ Nhà đầu tư là những người giao vốn của mình cho doanh nghiệp quản lý sử dụng, được hưởng lợi và cũng chịu rủi ro. Đó là những cổ đông, các cá nhân hoặc các đơn vị, doanh nghiệp khác.Các đối tượng này quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp.Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanhnghiệp. Phân tích hoạt động tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị cổ phiếu, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh... Đối với các nhà đầu tƣ tín dụng Các nhà đầu tư tín dụng là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất - kinh doanh.Khi cho vay, họ phải biết chắc được 2 Thang Long University Library khả năng hoàn trả tiền vay.Thu nhập của họ là lãi suất tiền cho vay. Do đó, phân tích hoạt động tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng.Tuy nhiên, phân tích đối với những khoản cho vay dài hạn và những khoản cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau. Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, nhà cung cấp tín dụng ngắn hạn đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là khả năng ứng phó của doanh nghiệp khi nợ vay đến hạn trả. Đối với các khoản cho vay dài hạn, nhà cung cấp tín dụng dài hạn phải tin chắc khả năng hoàn trả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp mà việc hoàn trả vốn, lãi lại tuỳ thuộc vào khả năng sinh lời này. Đối với nhà nƣớc Phân tích tài chính doanh nghiệp đóng một vài trò quan trọng đối với việc quản lý hệ thống tài chính quốc gia. Việc cho ra các bản phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời sẽ giúp nhà nước nắm được tình hình chung của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, đặc biệt là các doanh nghiệp trong những lĩnh vực cơ yếu của quốc gia. Từ đó đưa ra những điều chỉnh thích hợp đối với nền kinh tếvĩ mô để thích ứng, theo kịp với nền kinh tế thế giới và đưa ra các chính sách phù hợp để hỗtrợ doanh nghiệp trong những thời điểm khó khăn. Ngoài ra thuế từ các doanh nghiệp là một nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc nắm rõ tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các bản phân tích sẽ giúp nhà nước có những điều chỉnh hợp lý với việc thu thuế theo từng giai đoạn. Đối với ngƣời lao động Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp sẽ cho người lao động thấy được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và của doanhnghiệp từ đó nâng cao năng suất lao động, năng suất lao động được nâng cao sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2. Nguồn thông tin để phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính có mục tiêu đưa ra những dự báo tài chính giúp cho việc ra quyết định về mặt tài chính và giúp cho việc dự kiến kết quả tương lai của doanh nghiệp nên thông tin sử dụng để phân tích tài chính không chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu các báo cáo tài chính mà phải mở rộng sang các lĩnh vực, vì thế thông tin được dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp gồm có: Các thông tin bên ngoài doanh nghiệp: là các thông tin về kinh tế, thuế, tiền tệ, các thông tin về nghành của doanh nghiệp… Các thông tin bên trong doanh nghiệp: các báo cáo tài chính. 3 Trình tự phân tích tài chính trong doanh nghiệp Bảng 1.1. Trình tự phân tích tài chính trong doanh nghiệp 1.2.1 Thông tin bên ngoài doanh ngiệp Đây là các thông tin về tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong năm. Sự suy thoái hoặc tăng trưởng của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh, đến sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi các tác động diễn ra theo chiều hướng có lợi, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, lợi nhuận tăng và nhờ đó kết quả kinh doanh trong năm là khả quan. Tuy nhiên khi những biến động của tình hình kinh tế là bất lợi, nó sẽ ảnh hưởng xấu đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, để có được sự đánh giá khách quan và chính xác về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, chúng ta phải xem xét cả thông tin kinh tế bên ngoài có liên quan. Thông tin theo kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. 4 Thang Long University Library Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: Tính chất của các sản phẩm. Quy trình kỹ thuật áp dụng. Cơ cấu sản xuất : công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ... Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.2.2 Thông tin liên quan đến tài chính doanh nghiệp Để có thể phân tích và đánh giá doanh nghiệp một cách toàn diện thì việc phân tích sử dụng các thông tin nội bộ, thông tin kế toán là một khâu vô cùng đặc biệt, cần thiết và không thể bỏ qua. Ở khâu này, các báo cáo tài chính sẽ được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toàn từ đó giúp nhà quản lý đưa ra những nhận xét, kết luận sát thực hơn về tình hình doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng thể, là bảng tổng hợp - cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp tình hình vốn kinh doanh của đơn vị cả về tài sản và nguồn vốn hiện có của đơn vị ở một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của một kỳ báo cáo. Thực chất bảng cân đối kế toán là bảng cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp cuối kỳ hạch toán. Số liệu trên Bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu tài sản, nguồn vốn, và cơ cấu nguồn vốn hình thành các tài sản đó. Căn cứ vào Bảng cân đối kế toán ta có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán có hai hình thức trình bày: Hình thức cân đối hai bên: Bên trái là phần tài sản, bên phải là phần nguồn vốn. Hình thức cân đối hai phần liên tiếp: phần trên là phần tài sản, phần dưới là phần nguồn vốn. Tài sản = Nguồn vốn hay Tài sản = VCSH+ Nợ phải trả Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài 5 gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh.Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh đồng thời cũng giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có thể xác định được kết quả sản xuất kinh doanh: lãi hay lỗ trongnăm. Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳdoanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng cân đối kế toán cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưuchuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm : 6 Thang Long University Library Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp, nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Thông tin về các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, khi được sử dụng kết hợp với các thông tin khác, sẽ giúp người sử dụng dự đoán được luồng tiền từ hoạt động kinh doanh trong tương lai. Các luồng tiềnchủ yếu từ hoạt động kinh doanh gồm: Tiền thu được từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ; Tiền thu được từ doanh thu khác; Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hoá và dịch vụ; Tiền chi trả cho người lao động về tiền lương, tiền thưởng,.. Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Các luồng tiền đến từ hoạt động đầu tư như Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác, Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận nhận được, thu từ việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản tài sản dài hạn khác,… Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô và kết cấu của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp. Các luồng tiền từ hoạt động tài chính như: Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; Tiền thu từ các khoản đi vay ngắn hạn, dài hạn; Tiền chi trả các khoản nợ gốc đã vay… 1.3. Các phƣơng pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phương pháp so sánh Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu tài chính.Để vận dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh, điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cùng như kỹ thuật so sánh. Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các gốc sau: Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng của các chỉ tiêu tài chính.Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5 năm liền kề. Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về họat động tài chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung bình ngành 7 thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan thống kê cung thấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích. Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt các mục tiêu tài chính trong năm.Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn gốc so sánh này để xây dựng chiến lược họat động cho tổ chức của mình. Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau và phải tuân thủ theo chuẩn mực kế toán hiện hành. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang: So sánh theo chiều ngang là phương pháp so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên tứng báo cáo tài chính. Phương pháp này phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính. Qua đó, xác định được mức biến động tăng hoặc giảm về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ phân tích. Ví dụ khoản mục A của kỳ này tăng lên bao nhiêu phần trăm so với kỳtrước. So sánh theo chiều dọc: Phương pháp so sánh theo chiều dọc là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất đây là việc phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. So sách xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu Cuối cùng là phương pháp so sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu, phương pháp này được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kì để phản ánh rõ hơn xu hướng thay đổi của tình hình tài chính doanh nghiệp. 1.3.2 Phương pháp phân tích tỷ lệ Phương pháp này được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Phương pháp tỷ lệ giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loại tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và cung cấp 8 Thang Long University Library đầy đủ hơn. Từ đó cho phép tích luỹ dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt các tỷ lệ như tỷ lệ về khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, cơ cấu vốn và nguồn vốn, khả năng hoạt động kinh doanh, khả năng sinh lời,… Kết luận: Các phương pháp trên nhằm tăng hiệu quả phân tích. Chúng ta sẽ sử dụng kết hợp và sử dụng thêm một số phương pháp bổ trợ khác như phương pháp liên hệ phương pháp loại trừ nhằm tận dụng đầy đủ các ưu điểm của chúng để thực hiện mục đích nghiên cứu một cách tốt nhất. 1.3.3 Phương pháp Cân đối Các báo cáo tài chính đều có đặc trưng chung là thể hiện tính cân đối: cân đối giữa tài sản và nguồn vốn; cân đối giữa doanh thu, chi phí và kết quả; cân đối giữa dòng tiền vào và dòng tiền ra, cân đối giữa tăng và giảm...Cụ thể là các cân đối cơ bản: Tổng tài sản = TSNH + TSDH Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí Dòng tiền thuần = Dòng tiền vào - Dòng tiền ra Dựa vào những cân đối cơ bản trên, trong phân tích tài chính thường vận dụng phương pháp cân đối liên hệ để xem xét ảnh hưởng của từng nhân tố đến biến động của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, với biến động của tổng tài sản giữa hai thời điểm, phương pháp này sẽ cho thấy loại tài sản nào (hàng tồn kho, nợ phải thu, TSCĐ...) biến động ảnh hưởng đến biến động tổng tài sản của doanh nghiệp. Như vậy, dựa vào biến động của từng bộ phận mà chỉ tiêu phân tích sẽ được đánh giá đầy đủ hơn. 1.3.4 Phương pháp đồ thị Đồ thị là phương pháp nhằm phản ánh trực quan các số liệu phân tích bằng biểu đồ hoặc đồ thị.Qua đó để mô tả xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu cần phân tích, hoặc thể hiện mối liên hệ kết cấu của các bộ phận trong một tổng thể nhất định.Phương pháp này càng ngày càng được dùng phổ biến nhằm biểu hiện tính đa dạng, phức tạp của nội dung phân tích. Đồ thị hoặc biểu đồ thể hiện qua các góc độ: - Biểu thị quy mô (độ lớn) các chỉ tiêu phân tích qua thời gian như: tổng tài sản, tổng doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn…hoặc có thể biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu phân tích qua thơi gian như: tốc độ tăng tài sản… - Biểu hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích với các chỉ tiêu nhân tố như: Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản chịu ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời tổng doanh thu thuần và tốc độ chu chuyên của tổng tài sản… 9 Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường được sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp.Tuy nhiên, để có thể sử dụng phương pháp thích hợp còn cần phải tùy thuộc vào nội dung, mục đích của việc phân tích và các khía cạnh cần phân tích. 1.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.4.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản, tổng nguồn vốn đồng thời cũng cho ta thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: tài sản lưu động, tài sản cố định. Bên cạnh đó, khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và các khoản phải trả, cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp cũng được thể hiện qua việc phân tích bảng cân đối kế toán. Xét về bản chất, bảng cân đối kế toán là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với VCSH và công nợ phải trả (nguồn vốn). Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm có tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn. Trong đó, để đánh giá khái quát khả năng nợ ngắn hạn hay TSCĐ được tài trợ bằng bao nhiêu nguồn vốn dài hạn thì ta chú ý phân tích VLĐ ròng của công ty. VLĐ ròng (VLĐ thường xuyên) = Tài sản ngắn hạn – Nguồn vốn ngắn hạn = Nguồn vốn dài hạn – Tài sản dài hạn Nhu cầu VLĐ ròng = Hàng tồn kho + Nợ phải thu – Nợ ngắn hạn (không tính vay ngắn hạn) 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất