Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần dịch vụ báo chí - truyền hình việt nam

.PDF
94
120
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DỊCH VỤ BÁO CHÍ - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGÔ THỊ LOAN MÃ SINH VIÊN : A16177 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP DỊCH VỤ BÁO CHÍ - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Nguyễn Hồng Nga Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Loan Mã sinh viên : A16177 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là Cô giáo Ths. Nguyễn Hồng Nga. Cô giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện khóa luận này. Em xin chân thành cám ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chắn sẽ là những hành trang quý báu cho em bước vào đời. Thông qua khóa luận này, em cũng xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tập thể các thầy cô giáo đang giảng dạy tại trường Đại Học Thăng Long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị cho em đầy đủ các kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất, giúp em có được một nền tảng về chuyên ngành học như hiện tại để có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Ngô Thị Loan MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 1 1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh ............................................................ 1 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................................ 1 1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .......................................... 2 1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................................. 2 1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh ................ 3 1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ..................................... 4 1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh...................................... 4 1.2. Các phƣơng pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ....................................................................................................................... 6 1.2.1. Phương pháp so sánh ................................................................................................ 6 1.2.2. Phương pháp chi tiết. ................................................................................................ 6 1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn............................................................................... 7 1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont ............................................................................... 8 1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ................... 8 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty ............................ 8 1.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp ......................................................... 10 1.3.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................................ 13 1.3.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................. 18 1.3.5. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí........................................................................ 21 1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ... 23 1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ..................................................................... 23 1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp. .................................................................... 25 CHƢƠNG 2. PHÂN TÍCH HIỆU SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BÁO CHÍ - TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ................................ 26 2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam......... 26 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ........................................................ 26 Thang Long University Library 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam .......... 28 2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam .................................................................................................................... 30 2.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hinh Việt Nam ..................................................................................... 30 2.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty............................................... 30 2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí - lợi nhuận của công ty ........................ 40 2.2.3. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp ......................................................... 45 2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ........................................................................ 51 2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn ............................................................................. 63 2.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí........................................................................ 66 2.3.Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .................................... 70 2.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................................... 70 2.3.2. Tồn tại ...................................................................................................................... 71 2.3.3. Nguyên nhân ............................................................................................................ 72 CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ BÁO CHÍ – TRUYỀN HÌNH VIỆT NAM ............................................................................................................ 73 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty ......................................................................... 73 3.2. Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ................................................................................................................................ 73 3.2.1. Đối với tài sản ngắn hạn ......................................................................................... 73 3.2.2. Đối với tài sản dài hạn............................................................................................. 78 3.2.3. Đối với công tác Marketing ..................................................................................... 79 3.2.3. Đối với việc giảm chi phí và phân bổ hợp lý các khoản chi phí ............................ 80 32.4. Các giải pháp khác ................................................................................................... 80 KẾT LUẬN DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TS Tài sản TSNH Tài sản ngắn hạn VCSH Vốn chủ sở hữu VND Việt nam đồng TSDH Tài sản dài hạn ĐVT Đơn vị tính CCDV Cung cấp dịch vụ QLKD Quản lý kinh doanh LNST Lợi nhuận sau thuế HĐTC Hoạt động tài chính LNTT Lợi nhuận trước thuế Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Tình hình tài sản năm 2011 - 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí – Truyền hình Việt Nam ........................................................................................................ 31 Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn năm 2011- 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí – Truyền hình Việt Nam ........................................................................................................ 36 Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí – Truyền hình Việt Nam ........................................................................................................ 41 Bảng 2.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ............................................................... 45 Bảng 2.5. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản ............................................... 52 Bảng 2.6. Mức độ ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng tài sản lên ROA ................. 54 Bảng 2.7. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ..................................................... 56 Bảng 2.8 Ảnh hưởng của ROS và hiệu suất sử dụng TSNH lên ROCA ............................ 59 Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho .................................................................... 60 Bảng 2.10. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu ......................................... 61 Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá tài sản dài hạn ....................................................................... 62 Bảng 2.12. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay.............................................. 64 Bảng 2.13. Phân tích ROE theo mô hình dupont ............................................................... 65 Bảng 2.14. Hiệu quả sử dụng chi phí ................................................................................ 67 Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro ................................................................................. 76 Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng................................................................................ 78 DANH MỤC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1.Cơ cấu tổ chức của công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam ....... 28 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ............................................ 35 Bảng 2.2. Tình hình nguồn vốn năm 2011- 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí – Truyền hình Việt Nam ........................................................................................................ 36 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của công ty giai đoạn 2011-2013 ..................................... 39 Biểu đồ 2.3. Hệ số tổng lợi nhuận ...................................................................................... 47 Biểu đồ 2.4. Hệ số lợi nhuận hoạt động ............................................................................. 48 Biểu đồ 2.5. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ...................................................................... 49 Biểu đồ 2.6. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản .................................................................... 50 Biểu đồ 2.7. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu .............................................................. 51 Biểu đồ 2.8. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán............................................................ 69 Biểu đồ 2.9. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh ............................................ 70 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nói đến doanh nghiệp, người ta thường nghĩ doanh nghiệp đó có thích nghi, có đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế thị trường không? Doanh nghiệp đó đã đạt được gì, đóng góp được những gì? Hoạt động của doanh nghiệp như thế nào, có hiệu quả hay không? Do đó, để thực hiện điều này ngoài đặc điểm của ngành và uy tín của doanh nghiệp thì một trong những tiêu chuẩn để xác định vị thế đó là hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi diễn biến kết quả hoạt động kinh doanh của mình, tìm ra những mặt mạnh để phát huy và những mặt còn yếu kém để khắc phục, trong mối quan hệ với môi trường xung quanh tìm ra những biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Mặt khác, qua phân tích hiệu quả kinh doanh giúp cho các doanh nghiệp tìm ra các biện pháp sát thực để tăng cường các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp, nhằm huy động mọi khả năng về tiền vốn, lao động, đất đai… vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, phân tích hiệu quả kinh doanh còn là những căn cứ quan trọng phục vụcho việc dự đoán, dự báo xu thế phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị sẽ đưa ra những quyết định về chiến lược kinh doanh có hiệu quả hơn. Do đó vấn đề phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trở nên cần thiết và đóng vai trò quan trọng hơn bao giờ hết đối với các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong bối cảnh kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay cùng với chính sách mở cửa chủ động hội nhập nền kinh tế thế giới của nước ta thời gian qua. Nhận thức được tầm quan trọng trên nên em đã chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam”. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Khóa luận đi sâu tìm hiểu cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP Dich vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2013 thông qua các chỉ tiêu tài chính. Trên cơ sở đó, chúng ta sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời đưa ra các giải pháp tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty. Phạm vi nghiên cứu: Sử dụng bảng cân đối kế toán và bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 3 năm 2011, 2012 và 2013 của Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng chủ yếu phương pháp so sánh, phương pháp phân tích theo chiều ngang, phân tích theo chiều dọc và phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của công ty. 4. Kết cấu khóa luận Ngoài mở đầu và kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chƣơng 2: Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Dịch vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam. Chƣơng 3: Những giải pháp tăng cƣờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ty CP Dich vụ Báo chí - Truyền hình Việt Nam. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.1.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, tất cả doanh nghiệp đều xem mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận là quan trọng nhất. Nhằm đạt được mục tiêu này, các doanh nghiệp phải xác định chiến lược sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển phù hợp với những thay đổi của môi trường kinh doanh. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần phân bổ và quản trị có hiệu quả những nguồn lực và luôn kiểm tra việc sử dụng chúng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Muốn kiểm tra được tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải đánh giá được hiệu quả ở phạm vi mỗi doanh nghiệp cũng như từng bộ phận. Có nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Theo Samuelson và Nordhaus, “hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loại hàng hóa mà không cắt giảm sản lượng một loại hàng hóa khác”. (Nguồn theo P.Samuelson, W.Nordhaus (1991), Kinh tế học, Viện Quan hệ quốc tế Bộ Ngoại giao, Hà Nội) Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến vấn đề phân bổ hiệu quả nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ đó, rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sai chỉ việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được. Trong khi đó thì có nhiều nhà quản trị cho rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Theo Manfred, “tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. (Nguồn theo Manfred Kuhn (1990), Từ điển kinh tế, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội). Từ những quan điểm nêu trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực, đất đai…) nhằm đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ sử dụng các nguồn lực chỉ có thể đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét rằng mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Công thức chung tính hiệu quả sản xuất kinh doanh là: H = K/C 1 Trong đó: H = hiệu quả sản xuất kinh doanh K = kết quả đạt được. C = hao phí nguồn lực để tạo ra kết quả đó 1.1.2. Bản chất của hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao động và tiết kiệm lao động xã hội. Đây chính là hai mặt có mối quan hệ mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính vì vậy, việc khan hiếm nguồn lực, việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh và ngày càng thỏa mãn nhu cầu cao của xã hội, đặt ra yêu cầu là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp buộc phải chú trọng tới các yếu tố sản xuất và phải tiết kiệm mọi chi phí đến mức tối đa. Trong điều kiện kinh tế xã hội nước ta hiện nay, hiệu quả kinh doanh được đánh giá trên hai tiêu thức hiệu quả xã hội và tiêu thức hiệu quả kinh tế. Tùy theo từng thành phần kinh tế tham gia và hoạt động kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh theo hai hình thức này cũng khác nhau  Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng kinh tế là quá trình kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định.  Hiệu quả xã hội: Nói lên mức độ giải quyết các vấn đề xã hội khi thực hiện việc gì đó như xóa đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, giải quyết việc làm...  Hiệu quả kinh doanh: Tất cả những lợi ích do việc thực hiện kinh doanh đem lại như lợi ích kinh tế xã hội, lợi ích của Chủ đầu tư và lợi ích cho người sử dụng. Đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần thì tiêu thức kinh tế được quan tâm nhiều hơn. Đối với công ty nhà nước có sự chỉ đạo và góp vốn liên doanh của nhà nước thì tiêu thức hiệu quả xã hội lại được đề cao hơn. Điều này phù hợp với mục tiêu của chủ nghĩa Mac – LeNin. Đó là không ngừng nâng cao về vật chất và tinh thần toàn xã hội, có nghĩa là tiêu thức quan tâm nhiều hơn là hiệu quả xã hội, lợi ích cho cộng đồng. Tuy nhiên ta cũng có thể thấy hiệu quả về mặt kinh tế cũng kéo theo hiệu quả về mặt xã hội. Khi hiệu quả kinh tế đạt được tự khắc sẽ kéo theo hiệu quả mặt xã hội, mang lại lợi ích cho xã hội. 1.1.3. Phân loại hiệu quả sản xuất kinh doanh  Căn cứ theo phạm vi tính toán Bao gồm: 2 Thang Long University Library  Hiệu quả kinh tế: là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài liệu, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu đề ra.  Hiệu quả xã hội: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu xã hội nhất định, đó là giải quyết công ăn việc làm trong phạm vi toàn xã hội hoặc từng khu vực kinh tế, giảm số người thất nghiệp, nâng cao trình độ lành nghề, cải thiện đời sống văn hoá, tinh thần cho người lao động, đảm bảo mức sống tối thiểu cho người lao động, nâng cao mức sống cho các tầng lớp nhân dân.  Hiệu quả an ninh quốc phòng: Phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh với mục tiêu lợi nhuận nhưng phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trong và ngoài nước.  Hiệu quả đầu tư: phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.  Hiệu quả môi trường: phản ánh việc khai thác và sử dụng các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận nhưng phải xem xét mức tương quan giữa kết quả đạt được về kinh tế với việc đảm bảo về vệ sinh, môi trường và điều kiện làm việc của người lao động và khu vực dân cư. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.  Căn cứ theo nội dung tính toán Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh phân thành:  Hiệu quả dưới dạng thuận: Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đo lường bằng chỉ tiêu tương đối, biểu hiện quan hệ so sánh giữa chi phí đầu vào với kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đơn vị đầu vào có khả năng tạo được bao nhiêu đơn vị đầu ra.  Hiệu quả dưới dạng nghịch: Là chỉ tiêu biểu hiện quan hệ so sánh nhưng chỉ tiêu này cho biết để có được một đơn vị đầu ra cần bao nhiêu đơn vị chi phí đầu vào.  Căn cứ theo đối tượng đánh giá Bao gồm:  Hiệu quả cuối cùng: Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và tổng hợp chi phí đã bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.  Hiệu quả trung gian: Thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí của từng yếu tố đã được sử dụng như: lao động, máy móc, nguyên vật liệu… 1.1.4. Mối quan hệ giữa hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh Hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau. Hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng được nâng 3 cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp giữ vững và phát huy những lợi thế cạnh tranh sẵn có, đồng thời có thể khai thác những lợi thế cạnh tranh khác. Doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao khi thu nhập của người lao động được cải thiện và nâng cao. Đây chính là động lực để người lao động gắn bó và tiếp tục đóng góp công sức vào sự phát triển của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp sẽ nộp thuế cho ngân sách nhà nước nhiều, đầy đủ và kịp thời và tạo điều kiện nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý. Tương tự, mối quan hệ với các ngân hàng, tổ chức tín dụng ngày càng được củng cố khi doanh nghiệp thanh toán được các khoản lãi vay và nợ vay khi tới hạn. Lợi nhuận của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện tăng thêm niềm tin cho cổ đông tiếp tục góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Ngược lại, khi doanh nghiệp có được một số lợi thế cạnh tranh nào đó, doanh nghiệp sẽ có cơ hội dành được những lợi ích mà doanh nghiệp khác không thể có được. Lợi thế về quy mô, về tiếp cận được những nguồn lực có chi phí thấp như lao động, vốn, đất đai... đều là những yếu tố quan trọng trong việc đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. 1.1.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Trong xu thế các nước hiện nay là mở cửa và hội nhập, các doanh nghiệp xuất hiện ngày càng nhiều và mục tiêu kinh doanh của các doanh nghiệp luôn là tìm kiếm lợi nhuận để bù đắp chi phí sản xuất, tránh những rủi ro gặp phải để tồn tại và phát triển. Bởi vậy các doanh nghiệp cần phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì những lý do sau đây:  Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, môi trường cạnh tranh gay gắt nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có thể làm tăng khả năng cạnh tranh, đứng vững của doanh nghiệp trên thị trường. Ngoài ra, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là đỏi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình.  Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh góp phần giải quyết mối quan hệ tập thể giữa Nhà nước và người lao động. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh làm quỹ phúc lợi tập thể được nâng lên, đời sống người lao động từng bước được cải thiện. 1.1.6. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là công cụ quản lý có hiệu quả mà các doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp tự đánh giá, xem xét việc thực hiện các chỉ tiêu, đánh giá 4 Thang Long University Library như thế nào, những mục tiêu kinh tế thực hiện đến đâu, từ đó tìm ra biện pháp để tận dụng triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ là điểm kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu cho chu kì kinh doanh tiếp theo. Kết quả phân tích của thời gian kinh doanh đã qua và những dự đoán trong phân tích điều kiện kinh doanh sắp tới sẽ là những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp hoạch định chiến lược phát triển và phương án kinh doanh có hiệu quả, nhằm hạn chế rủi ro bất định trong kinh doanh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp phát huy ưu điểm, khắc phục nhược điểm trong quá trình sản xuất, đề ra các biện pháp nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng để củng cố phát huy hay khắc phục, cải tiến quản lý, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh không chỉ có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa đối với những ai quan tâm đến công ty đặc biệt là nhà đầu tư, ngân hàng, nhà cung cấp,… vì phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh giúp cho họ có những thông tin để có những quyết định chính xác, kịp thời hơn.  Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh phản ánh yêu cầu quy luật tiết kiệm thời gian, phản ánh trình độ sử dụng nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của sản xuất trong cơ chế thị trường trình độ phát triển của lực lượng sản xuất càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả. Tóm lại, càng nâng cao hiệu quả kinh doanh càng đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực hợp lý thì càng có hiệu quả.  Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển về vốn, qua đó doanh nghiệp tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường, vừa giải quyết tốt đời sống lao động, vừa đầu tư mở rộng, cải tạo, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. Do vậy hiệu quả chính là căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.  Đối với ngƣời lao động: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình. Nâng cao hiệu quả sản xuất đồng nghĩa với việc nâng cao đời sống người lao động trong doanh nghiệp để tạo động lực trong sản xuất, do đó năng suất lao động sẽ được 5 tăng cao, tăng cao năng suất lao động sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. 1.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1. Phương pháp so sánh So sánh bằng số tuyệt đối là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu phân tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng kinh tế. ∆ = Chỉ tiêu kỳ phân tích – Chỉ tiêu kỳ gốc So sánh bằng số tương đối là xác định số % tăng (giảm) giữa thực tế so với kỳ gốc của các chỉ tiêu phân tích, cũng có khi là tỷ trọng của một hiện tượng kinh tế trong tổng thể quy mô chung được xác định. Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu, mối quan hệ tỷ lệ, tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các hiện tượng nghiên cứu. Tỷ lệ tăng (giảm) của chỉ tiêu Số liệu kỳ phân tích = Số liệu kỳ gốc * 100% Hay: t = Mức tăng ( chỉ tiêu phân tích) Số kỳ gốc * 100% So sánh bằng số bình quân: Số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng một tính chất. 1.2.2. Phương pháp chi tiết. Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Thông thường trong phân tích, phương pháp chi tiết được thực hiện theo những hướng sau:  Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Với ý nghĩa đó, phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt kết quả kinh doanh. Trong phân tích kết quả kinh doanh nói chung, chỉ tiêu giá trị sản lượng (hay giá trị dịch vụ trong xây lắp, trong vận tải, du lịch…) thường được chi tiết theo các bộ phận có ý nghĩa kinh tế khác nhau 6 Thang Long University Library  Chi tiết theo thời gian: kết quả kinh doanh bao giờ cũng là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình đó trong từng đơn vị thời gian xác định thường không đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả kinh doanh được sát, đúng và tìm được các giải pháp có hiệu lực cho công việc kinh doanh. Tuỳ đặc tính của quá trình kinh doanh, tuỳ nội dung kinh tế của chỉ tiêu phân tích và tuỳ mục đích phân tích khác nhau có thể lựa chọn khoảng thời gian cần chi tiết khác nhau và chỉ tiêu khác nhau phải chi tiết.  Chi tiết theo địa điểm kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: là do các bộ phận, các phân xưởng, đội, tổ sản xuất kinh doanh thực hiện. Bởi vậy, phương pháp này thường được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh doanh trong các trường hợp sau:  Một là, đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ. Trong trường hợp này, tuỳ chỉ tiêu khoán khác nhau có thể chi tiết mức thực hiện khoán ở các đơn vị có cùng nhiệm vụ như nhau.  Hai là, phát hiện các đơn vị tiên tiến hoặc lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tuỳ mục tiêu đề ra có thể chọn các chỉ tiêu chi tiết phù hợp về các mặt: năng suất, chất lượng, giá thành…  Ba là, khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, tiền tồn, đất đai…trong kinh doanh. 1.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của từng chỉ tiêu phân tích. Quá trình thực hiện phương pháp thay thế liên hoàn gồm các bước sau:  Bước 1: Xác định đối tượng phân tích là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.  Bước 2: Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp các nhân tố theo trình tự nhất định, từ nhân tố lượng đến nhân tố chất  Bước 3: Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2.  Bước 4: Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước (lần trước của nhân tố đầu tiên là so với gốc) ta được mức ảnh hưởng của nhân tố mới và tổng đại số của các nhân tố được xác định bằng đối tượng phân tích. 7 1.2.4. Phương pháp phân tích Dupont Phân tích Dupont là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số thành những bộ phận có liên quan tới nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Mô hình này thường được sử dụng bởi các nhà quản lý trong nội bộ công ty để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải thiện tình hình tài chính của công ty bằng cách nào. Bản chất của mô hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp (như thu nhập trên tài sản ROA) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số tổng hợp. Như vậy, sử dụng phương pháp này chúng ta có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Ví dụ: Phân tích Dupont đối với phương trình ROA Lợi nhuận sau thuế ROA = Lợi nhuận sau thuế = Tổng tài sản Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân Hay: ROA = Tỷ suất sinh lời trên doanh thu x Số vòng quay tài sản 1.3. Nội dung phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Khi xem xét hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, cần phải dựa vào một hệ thống các tiêu chuẩn, các doanh nghiệp phải coi các tiêu chuẩn là mục tiêu phấn đấu. Có thể hiểu tiêu chuẩn hiệu quả là giới hạn, là mốc xác định ranh giới có hay không có hiệu quả. Nếu theo phương pháp so sánh toàn ngành có thể lấy giá trị bình quân đạt được của ngành làm tiêu chuẩn hiệu quả. Nếu không có số liệu của toàn ngành thì so sánh với các chỉ tiêu của năm trước. Cũng có thể nói rằng, các doanh nghiệp có đạt được các chỉ tiêu này mới có thể đạt được các chỉ tiêu về kinh tế. 1.3.1. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty 1.3.1.1. Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty  Cơ cấu tài sản Tỷ trọng tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản X 100% 8 Thang Long University Library Tỷ trọng tài sản dài hạn Tài sản dài hạn = Tổng tài sản X 100% Cơ cấu tài sản cho biết tỷ lệ của từng loại tài sản trong tổng tài sản như thế nào. Cơ cấu này cũng tùy thuộc vào loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi đơn vị khác nhau hoặc ở mỗi thời điểm khác nhau thì hệ số này khác nhau.Thông thường để đánh giá người ta dùng cơ cấu tài sản của ngành làm chuẩn mực so sánh.  Cơ cấu nguồn vốn Để đánh giá cơ cấu nguồn vốn của công ty, tức trong 100 đồng nguồn vốn thì khoản nợ phải trả và vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu đồng, ta dùng các chỉ tiêu sau:  Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn (tỷ lệ tự tài trợ) Tỷ số Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn thể hiện mối quan hệ so sánh giữa nguồn vốn chủ sở hữu với tổng vốn đơn vị đang sử dụng. Vốn chủ sở hữu  100% Tỷ số Vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn = Tổng nguồn vốn Tỷ lệ này cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Khi tỷ lệ tự tài trợ càng cao (thì tỷ lệ nợ càng thấp), cho thấy mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp càng cao, ít bị ràng buộc bởi các chủ nợ, hầu hết mọi tài sản của đơn vị được đầu tư bằng vốn chủ sở hữu. Nhưng nhược điểm là có thể giới hạn về nguồn vốn cho hoạt động của công ty, không tận dụng được đòn bẩy tài chính.  Tỷ số nợ phải trả/ tổng nguồn vốn (tỷ lệ nợ) Tỷ số này so sánh giữa nợ phải trả với nguồn vốn đơn vị đang sử dụng. Nợ phải trả Tỷ số Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn =  100% Tổng nguồn vốn Các chủ nợ thường thích một tỷ số nợ vừa phải, tỷ số nợ càng thấp, món nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Ngược lại, các chủ sở hữu doanh nghiệp thường muốn có một tỷ số nợ cao vì họ muốn gia tăng lợi nhuận nhanh. Nếu tỷ số nợ quá cao, sẽ có nguy cơ khuyến khích sự vô trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp tư nhân, họ có thể đưa ra những quyết định liều lĩnh, có nhiều rủi ro như đầu cơ, kinh doanh trái phép để có thể sinh lợi thật lớn. Nếu có thất bại họ sẽ mất mát rất ít vì sự góp phần của họ quá nhỏ. 1.3.1.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí - lợi nhuận của công ty  Doanh thu 9 Doanh thu là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị sản xuất kinh doanh. Doanh thu là số tiền thu về được tính trên số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra trong một thời gian nhất định. Doanh thu càng tăng lên càng có điều kiện để tăng lợi nhuận và ngược lại. Doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố tác động đến doanh thu qua các năm như thế nào, qua đó thấy được sự biến động tăng giảm và xu hướng phát triển của doanh thu, đưa ra những thông tin dự báo nhu cầu của thị trường làm cơ sở xây dựng kế hoạch trung và dài hạn. Để tạo ra được doanh thu thì cần phải bỏ ra khoản chi phí phù hợp với mục tiêu doanh thu.  Chi phí. Chi phí nói chung là sự hao phí thể hiện bằng tiền trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với mong muốn mang về một sản phẩm, dịch vụ hoàn hảo hay một kết quả nhất định. Bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí quản lý kinh doanh,chi phí tài chính, chi phí khác Chi phí phát sinh trong các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ nhằm đến việc đạt được mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận. Doanh nghiệp cần xem xét mức độ thay đổi của chi phí có phù hợp với mức thay đổi của doanh thu hay không, việc kiểm soát chi phí công ty sẽ thực hiện như thế nào.  Lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả của doanh thu và chi phí. Nói cách khác lợi nhuận là khoản tiền chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ đi các khoản giảm trừ, giá vốn hàng bán, chi phí hoạt động, thuế. Phân tích tình hình lợi nhuận nhằm mục đích nhận thức và đánh giá sự biến động tổng lợi nhuận qua các kỳ và các bộ phận cấu thành lợi nhuận, để từ đó đánh giá lựa chọn chức năng và thực hiện chức năng của doanh nghiệp. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, để đạt được điều này thì doanh nghiệp cần có biện pháp làm giảm các khoản chi phí, mở rộng thị trường tăng doanh thu. 1.3.2. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán  Hệ số thanh toán ngắn hạn Tài sản ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Nhìn chung tỷ lệ này lớn hơn 1 thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp trong tình trạng tốt. Nếu tỷ số này quá cao thì lại là 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng