Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu thiên tai lũ, lụt ở việt nam...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu thiên tai lũ, lụt ở việt nam

.PDF
71
565
67

Mô tả:

LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được đề tài này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sỹ, giảng viên Trần Thị Hằng đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Em chân thành cảm ơn các thầy cô bộ môn địa lí đã tận tình giúp đỡ. Em xin cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã động viên khuyến khích em trong suốt quá trình hoàn thành đề tài. Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khoẻ và thành công trong sự nghiệp cao quý. Em xin chân thành cảm ơn! Sơn La, ngày …tháng …năm 2014 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Nga MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1 2. Mục đích, nhiê ̣m vu ̣, giới hạn và lịch sử nghiên cứu ........................................ 1 2.1. Mục đích, nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu ................................................................... 1 2.2. Giới ha ̣n nghiên cứu ....................................................................................... 2 2.3. Lịch sử nghiên cứu ......................................................................................... 2 3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 3 3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, xử lí, tổng hợp tài liệu ................................... 3 3.2. Phương pháp bản đồ, biểu đồ ......................................................................... 3 3.3. Phương pháp sử dụng kênh hình, số liệu thống kê ........................................ 3 4. Đóng góp đề tài ................................................................................................. 3 5. Cấu trúc đề tài ................................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................. 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THIÊN TAI LŨ LỤT Ở VIỆT NAM ..................................... 4 1.1. Cơ sở lí luận ................................................................................................... 4 1.1.1 Khái niệm và phân loại thiên tai .................................................................. 4 1.1.1.1 Khái niệm về thiên tai ............................................................................... 4 1.1.1.2. Phân loại thiên tai ..................................................................................... 4 1.1.1.3. Thiên tai lũ lu ̣t .......................................................................................... 5 1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................... 6 1.2.1. Thực trạng lũ lụt trên thế giới ..................................................................... 6 1.2.2. Thực trạng lũ lụt ở Việt Nam ...................................................................... 8 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM THIÊN TAI LŨ LỤT Ở VIỆT NAM ................. 10 2.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội lãnh thổ nghiên cứu .......... 10 2.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................. 10 2.1.2. Điề u kiê ̣n tự nhiên ..................................................................................... 10 2.1.2.1. Điạ hin ̀ h .................................................................................................. 10 2.1.2.2. Khí hậu ................................................................................................... 12 2.1.2.3. Sông ngòi và chế đô ̣ thủy văn ................................................................ 13 2.1.2.4. Sinh vật ................................................................................................... 13 2.1.3. Điề u kiê ̣n kinh tế -xã hội ........................................................................... 14 2.1.4. Mối quan hệ giữa đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và lũ lụt ................ 15 2.2. Nguyên nhân ................................................................................................ 18 2.2.1. Nguyên nhân trực tiếp ............................................................................... 18 2.2.1.1 Mưa, bão.................................................................................................. 18 2.2.1.2. Vỡ đê, đập............................................................................................... 20 2.2.1.3. Triều cường ............................................................................................ 21 2.2.2. Nguyên nhân gián tiếp .............................................................................. 21 2.2.2.1. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ............................................................ 21 2.2.2.2. Suy giảm tài nguyên rừng ...................................................................... 23 2.2.2.3. Phát triển đô thị không hợp lí ................................................................. 24 2.2.2.4. Nguyên nhân khác .................................................................................. 24 2.3. Đặc điểm lũ lụt ở Việt Nam ......................................................................... 25 2.3.1. Các đặc trưng và phân loại lũ lụt ở Việt Nam........................................... 25 2.3.1.1 Các đặc trưng của lũ. ............................................................................... 25 2.3.1.2. Phân loại lũ, lụt ở Việt Nam................................................................... 27 2.3.2. Đặc điểm lũ, lụt ở từng vùng..................................................................... 30 2.3.2.1. Vùng đồng bằng sông Hồng ................................................................... 31 2.3.2.2. Vùng đồng bằng duyên hải miền Trung................................................. 33 2.3.2.3. Vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................................................... 34 2.4. Ảnh hưởng của thiên tai lũ lu ̣t ở Viê ̣t Nam .................................................. 36 2.4.1. Ảnh hưởng của lũ lu ̣t đến sự số ng của con người..................................... 36 2.4.2. Ảnh hưởng của lũ lụt đến các ngành kinh tế - xã hội ............................... 37 2.4.2.1. Ảnh hưởng của thiên tai lũ lu ̣t đến các lĩnh vực kinh tế ........................ 37 2.4.2.2. Ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt đến văn hóa – xã hội và chính trị .......... 40 2.4.3. Ảnh hưởng của lũ lụt đến môi trường ....................................................... 41 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM DƢ̣ BÁO , PHÒNG CHỐNG VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ LŨ LỤT .......................................................... 43 3.1. Dự báo và cảnh báo lũ, lụt........................................................................... 43 3.2. Phòng tránh và giảm nhẹ thiêt hại................................................................ 46 3.2.1. Các giải pháp phi công trình ..................................................................... 46 3.2.2. Các giải pháp công trình ........................................................................... 47 3.2.3 Những việc cần làm để giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt ................................ 47 3.3. Biện pháp cho từng vùng ............................................................................. 48 3.3.1. Đối với vùng đồng bằng sông Hồng ......................................................... 48 3.3.2. Đối với vùng đồng bằng duyên hải miền Trung ....................................... 49 3.3.3. Đối với vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................................. 50 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 51 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Lâu nay, nước vẫn tồn tại như một phần tất yếu của sự sống trên Trái đất. Chúng ta sử dụng nước hàng ngày để ăn uống, tắm giặt, vui chơi… hầu như trong trường hợp nào nước cũng hữu ích. Tuy nhiên, với một khối lượng lớn và đột ngột, nước có thể biến thành những trận lũ đủ sức phá hủy nhà cửa, làng mạc, thậm chí còn biến thành thứ vũ khí gây thương vong, chết chóc. Ở Việt Nam lũ lụt là hiện tượng phổ biến và diễn ra trên khắp các vùng miền đất nước, đặc biệt là vùng ven biển miền Trung, đồng bằng sông Mêkông và đồng bằng sông Hồng. Người dân ở những vùng này đã phải học cách sống chung với lụt, đặc biệt là những người có sinh kế phụ thuộc vào chức năng sản xuất của lũ lụt hàng năm. Văn hoá Việt Nam thường nhắc đến và không thể quên những cơn lụt lớn trong lịch sử, vì tổ tiên dân tộc Việt Nam xem lụt lội là một trong bốn hiểm hoạ lớn nhất đối với con người, trong số đó có hoả hoạn, cướp bóc và xâm lăng. Mỗi năm lũ lụt đã cướp đi hàng trăm sinh mạng, tàn phá nhà cửa, mùa màng. Người dân ở đây bỗng chốc tay trắng. Sau mỗi cơn lũ cuộc sống của những người dân ở đây rất khó khăn. Tình trạng thiếu lương thực trầm trọng, họ không có nhà để ở, không có nước sạch để uống để sinh hoạt và rác cùng xác các động vật phân hủy đó là nguy cơ bùng phát các dịch bệnh nguy hiểm. Nhằm góp phần vào việc giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt gây ra, tôi đã chọn đề tài: Nghiên cứu thiên tai lũ , lụt ở Viê ̣t Nam. Hy vọng nghiên cứu này có thể góp phần bảo vệ người dân vùng lũ tránh các thiệt hại do lũ gây ra đồng thời học cách sống chung với lũ và tận dụng các nguồn lợi mà lũ mang lại. 2. Mục đích, nhiêm ̣ vu ̣, giới hạn và lịch sử nghiên cƣ́u 2.1. Mục đích , nhiêm ̣ vu ̣ nghiên cƣ́u * Mục đích nghiên cứu : Phân tích nguyên nh ân, đặc điểm , hâ ̣u quả của thiên tai lũ lu ̣t ở Viê ̣t Nam từ đó đề xuấ t các biê ̣n pháp dự báo , phòng chống và khắc phục hậu quả do thiên tai lũ lụt gây ra phục vụ cho phát triển bền vững ở Viê ̣t Nam . 1 * Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu : Khái quát những vấn đề chung về thiên tai , thiên tai lũ lu ̣t; khái quát vị trí địa lí , điề u kiê ̣n tự nhiên , điề u kiê ̣n kinh tế xã hô ̣i của Viê ̣t Nam; thu thâ ̣p , phân tić h, tổ ng hơ ̣p tài liê ̣u về thiên tai lũ lu ̣t ở Viê ̣t Nam trong những năm gầ n đây phu ̣c vu ̣ cho nghiên cứu và giải quyế t các vấ n đề của đề tài. 2.2. Giới ha ̣n nghiên cƣ́u - Thời gian nghiên cứu : Đề tài tâ ̣p trung nghiên cứu các trâ ̣n lũ , lụt từ năm 1960 đến nay. - Giới hạn không gian: Phạm vi trong giới hạn của đất nước Việt Nam (khoảng 80 34’B đến khoảng 23022’B và 102010’Đ đến 109024’Đ) 2.3. Lịch sử nghiên cứu Nghiên cứu về thiên tai lũ, lụt có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt là trước diễn biến ngày càng phức tạp của biến đổi khí hậu ở trên thế giới và ở Việt Nam. Đã có nhiều tài liệu nghiên cứu về thiên tai lũ, lụt đó là: Tìm hiểu thiên tai Trái Đất của Nguyễn Hữu Danh, Nhà xuất bản giáo dục năm 2000, ở quyển sách này tác giả đã đề cập tới một phần nào đó về thiên tai lũ, lụt song tất cả từ nguyên nhân tới mức độ thiệt hại chỉ dừng lại ở mức độ khái quát. Bộ sách 10 vạn câu hỏi vì sao “Khoa học Trái Đất” Nhà xuất bản khoa học và kĩ thuật Hà Nội năm 1996. Bộ sách này đã đưa ra khái niệm, nguyên nhân về lũ lụt song hậu quả thì chưa được tác giả đề cập tới. Con người - thiên nhiên, những thảm họa chấn động lịch sử, Nhà xuất bản Thông Tấn Hà Nội - 2003. Tác giả chỉ dừng lại ở việc mô tả, liệt kê một số trận lũ lụt tiêu biểu có trong lịch sử nhân loại từ trước tới nay về hậu quả và mức độ thiệt hại mà lũ lụt gây ra. Các trang wep viết về lũ lụt như: vnbaolut.com; thoitietnguyhiem.net; kttvqg.gov.vn…các trang wep này cũng đã trình bày được khái niệm, nguyên nhân gây lũ lụt song chưa đưa ra đặc điểm của lũ lụt ở Việt Nam nói chung và từng vùng nói riêng. Như vậy, mặc dù đã có nhiều nghiên cứu về thiên tai lũ, lụt. Tuy nhiên, những tài liệu trên chỉ đề cập đến khía cạnh nào đó của thiên tai lũ lụt chưa có sự khái quát 2 tổng quan về thiên tai này, chưa cụ thể ở một địa phương hay một giai đoạn nhất định. 3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu, xử lí, tổng hợp tài liệu Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt quá trình thực hiện đề tài. Những thông tin thu thập từ các nguồn khác nhau được tổng hợp để chọn lọc nội dung cơ bản nhất để phân tích, khái quát kiến thức giúp chúng ta càng hiểu rõ hơn về lũ lụt, nguyên nhân, đặc điểm, hậu quả và biện pháp khắc phục. 3.2. Phƣơng pháp bản đồ, biểu đồ Phương pháp này giúp cho việc tiếp cận khai thác các vấn đề dễ dàng hơn, có những nhận xét đánh giá tổng tổng quát nhất mà còn chỉ ra mối quan hệ giữa các đối tượng nghiên cứu và với các thành phần tự nhiên khác. 3.3. Phƣơng pháp sử dụng kênh hình, số liệu thống kê Sử dụng kênh hình trong nghiên cứu địa lí sẽ giúp người đọc hình dung một cách cụ thể hơn về lũ lụt. Phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu địa lí sẽ giúp mô tả rõ ràng các hiện tượng địa lí xảy ra trong những thời kỳ nhất định. 4. Đóng góp đề tài Qua việc thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu thu được trên tinh thần sáng tạo, tôi hy vọng sự thành công của đề tài sẽ giúp mọi người hiểu hơn về thiên tai lũ lụt đã và đang diễn ra ở Việt Nam, nguyên nhân, đặc điểm và hậu quả mà nó gây ra từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại đồng thời tận dụng nguồn lợi mà thiên tai lũ lụt mang lại. 5. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài bao gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1 : Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc nghiên cứu thiên tai lũ lụt ở Việt Nam Chương 2: Đặc điểm thiên tai lũ lụt ở Việt Nam Chương 3: Một số biện pháp nhằm dự báo, phòng tránh và giảm nhẹ thiệt hại. 3 PHẦN NỘI DUNG CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU THIÊN TAI LŨ LỤT Ở VIỆT NAM 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1 Khái niệm và phân loại thiên tai 1.1.1.1 Khái niệm về thiên tai Từ xưa tới nay có rất nhiều hiện tượng tự nhiên xảy ra trên Trái Đất như: động đất, núi lửa, hạn hán, lũ lụt… chúng gây ra những thiệt hại nặng nề cho con người cả về người và của, tàn phá thiên nhiên. Những hiện tượng tự nhiên đó được gọi là “thiên tai”. Tác giả Nguyễn Hữu Danh đã định nghĩa về thiên tai như sau: Thiên tai là những thảm họa bất ngờ do thiên nhiên gây ra cho con người ở một địa phương, một vùng, một đất nước, một khu vực hay trên toàn thế giới. Hiện nay, các loại thiên tai xuất hiện ngày càng nhiều, càng mới và ngày càng phức tạp. Nhưng cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật thì con người ngày càng có những hiểu biết sâu xa hơn về về các loại thiên tai, càng hiểu rõ hơn về sự gia tăng, về mức độ cũng như cấp độ tàn phá của thiên tai trên Trái Đất. 1.1.1.2. Phân loại thiên tai Thiên tai xảy ra rất đa dạng, phức tạp và theo nhiều cách khác nhau, tùy theo từng chỉ tiêu. Vì vậy chúng ta có nhiều cách phân loại thiên tai khác nhau. Dưới đây là một số cách phân loại thiên tai thường gặp. - Dựa vào quy mô của thiên tai ta có thể phân loại như sau: Quy mô lớn: Là những thiên tai diễn ra trên diện rộng kéo dài từ vài tháng đến vài năm gây thiệt hại lớn về người và của như: hạn hán, dịch bệnh, biến đổi khí hậu… Quy mô vừa: Là những thiên tai diễn ra trong khu vực, với thế giới từ vài ngày đến vài tháng như: bão, lũ lụt... 4 Quy mô nhỏ: Là những thiên tai chỉ diễn ra trong vài giây đến vài phút như: sóng thần, giông tố, lũ bùn… Tuy vậy, với cách phân loại trên sẽ không phản ánh đươc mức độ thiệt hại cụ thể của từng thiên tai. Vì vậy, cách phân loại này chỉ mang tính tương đối mà thôi. - Căn cứ vào nguồn gốc của mỗi thiên tai thì chúng ta có các loại thiên tai sau: Thiên tai có nguồn gốc ngoại sinh là những thiên tai dựa vào nguồn năng lượng trong lòng đất như: động đất, núi lửa, sóng thần… Thiên tai có nguồn gốc ngoại lực: Là những thiên tai dựa vào nguồn năng lượng của Mặt Trời và hoàn lưu khí quyển như: bão, lũ lụt, gió xoáy, vòi rồng,… Các thiên tai có nguồn gốc do sự tác động của con người như: dịch bệnh, sự biến đổi sinh thái,… Để phản ánh rõ, chân thực về tác động của thiên tai đối với con người các nhà khoa học thường phân loại thiên tai theo hai cách: theo mức độ thiệt hại và theo số người bị chết. Tuy nhiên dù phân loại bằng cách nào đi chăng nữa cũng không mô tả được thiệt hại một cách chính xác và cụ thể những hậu quả nghiêm trọng mà thiên tai đã gây ra cho tự nhiên, con người và xã hội. 1.1.1.3. Thiên tai lũ lu ̣t * Khái niệm Thuật ngữ chỉ hiện tượng nước trên sông, suối dâng cao hơn so với mức trung bình trong một khoảng thời gian nhất định và sau đó giảm dần được gọi chung là lũ, lụt. + Hiện tượng lũ Khi một nơi nào đó trong lưu vực sông bắt đầu có mưa. Nước mưa đọng trên các lá cây, cỏ, chảy xuống các khe, rãnh trên mặt đất và thấm ướt lớp đất mặt. Lớp nước mưa ban đầu hầu như bị tổn thất hoàn toàn. Nếu mưa vẫn tiếp tục với cường độ tăng dần và lớn hơn cường độ thấm thì trên mặt đất bắt đầu hình thành dòng chảy mặt. Dòng chảy mặt được tạo ra trên các con suối nhỏ, do tác dụng của trọng lực chảy theo các sườn dốc, một 5 phần tích lại ở các chỗ trũng, phần khác tiếp tục chảy từ nơi cao đến nơi thấp. Người ta gọi giai đoạn này là giai đoạn nước mưa điền chỗ trũng. Khi nước của các con suối đổ vào dòng sông, mực nước sông bắt đầu tăng lên, tức là lũ cũng bắt đầu tăng lên. Trong mùa mưa lũ, những trận mưa liên tiếp trên lưu vực sông làm cho nước trên các con suối dâng cao rồi đổ ra sông chính. Tổ hợp nước của các con suối trong lưu vực làm cho nước trên sông chính tăng dần lên tạo thành lũ. Nhìn chung, trên cùng một địa bàn thì hiện tượng lũ duy trì một khoảng thời gian ngắn hơn thời gian duy trì ngập lụt. + Hiện tượng lụt Khi lũ lớn, nước lũ tràn qua các bờ sông, con đường, bờ đê chảy vào những nơi có địa hình trũng thấp gây ra ngập trên diện rộng và duy trì trong một khoảng thời gian tương đối dài thì gọi là lụt. Thời gian duy trì ngập lụt dài hơn thời gian duy trì ngập lũ. * Phân biệt lũ lụt và lũ quyét Lũ lụt Lũ quét - Hiện tượng nước lũ tràn qua các bờ - Là một dạng lũ lớn chứa nhiều vật sông, con đường, bờ đê chảy vào chất rắn, xảy ra bất ngờ trong một thời những nơi có địa hình trũng thấp gây gian ngắn trên các lưu vực nhỏ, địa ra ngập trên diện rộng và duy trì trong hình dốc, lưu tốc cao. một khoảng thời gian tương đối dài. - Lũ lụt thường lên từ từ, cường suất lũ - Chuyển động rất nhanh, tập trung tức lên bằng khoảng vài centimet đến vài thời, đỉnh lũ thường xuất hiện từ 3h - 4 chục centimet trong một giờ. Thời gian h sau khi bắt đầu mưa, thường chỉ bằng một trận lũ kéo dài từ vài ngày cho đến 1/2 hoặc 1/3 thời gian truyền lũ bình thường. vài tháng. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Thực trạng lũ lụt trên thế giới Lũ lụt hoành hành ở khắp mọi nơi trên trên thế giới, chỉ tính riêng thế kỷ XX, lũ lụt đã cướp đi sinh mạng của hàng triệu con người, khủng khiếp hơn bất 6 cứ hiện tượng thời tiết nào khác. Dưới đây là một số trận lụt tiêu biểu trên thế giới: - Tại Hà Lan, tháng 11/1283 một cơn bão dữ dội đã tràn qua đê, dìm chết 20.000 người dưới làn nước sâu 2m. - Các trận lũ lụt do sông Hoàng Hà tại Trung Quốc xảy ra rất thường xuyên. Trận lụt lớn năm 1931 khiến từ 800.000 tới 4.000.000 người chết. - Tháng 1/1953 gió bão cùng triều cường đã phá vỡ một đoạn đê, làm ngập hơn 100 thành phố, 160.000 ha đất canh tác và 1860 người cùng 500.000 gia súc bị chết đuối. - Trận lụt do bão lớn gây ra tháng 11/1970 trên sông Hằng (Ấn Độ) đã giết chết 500.000 người, 10 triệu người khác mất nhà cửa, làm ngập 2 triệu ha lãnh thổ. - Lịch sử đã ghi lại trận lụt kinh hoàng năm 1987 trên sông Hoàng Hà, Trung Quốc đã làm trôi 7 ngôi làng và làm 1 triệu người chết. - Trận lũ năm 1993 có lẽ là trận lũ lịch sử tệ hại nhất của nước Mỹ. Sau những tháng mưa to mùa hè, nước của 2 con sông Mitsixipi và sông Mitsouri dâng cao làm tràn ngập qua nhiều tuyến đê, nhấn chìm hơn 80.000 km 2 đất, giết chết 50 người dân, làm 70.000 người mất nhà cửa. Thiệt hại ước chừng 12 tỷ USD. - Trận lụt sông Dương Tử năm 1998 (Trung Quốc), khiến 14 triệu người mất nhà cửa. Cũng trong năm này, lụt trên sông Trường Giang làm nhiều đoạn đê bị vỡ, hơn 21 triệu ha đất gieo trồng bị nhấn chìm, giết chết 3000 người, ảnh hưởng đến cuộc sống của 240 triệu người - Trận lụt năm 1998 Bănglađét là một hiện tượng cực đoan. Trong năm bình thường thì khoảng 1/4 đất nước bị ngập lụt. Khi lên tới đỉnh điểm, trận lụt 1998 ngập trắng 2/3 đất nước, trên 1.000 người chết và 30 triệu người thành vô gia cư, khoảng 10% diện tích trồng lúa toàn quốc mất trắng, ngập lụt kéo dài không thể trồng cấy lại nên hàng chục triệu hộ phải đối mặt với khủng hoảng lương thực. 7 - Trận lụt Mozambique năm 2000 gây lụt hầu như toàn bộ đất nước trong ba tuần, khiến hàng nghìn người chết và đất nước bị tàn phá. 1.2.2. Thực trạng lũ lụt ở Việt Nam Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, một trong năm ổ bão của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương thường xuyên phải đối mặt với các loại hình thiên tai. Ngoài công cuộc đấu tranh giữ nước và dựng nước, nhân dân Việt Nam còn phải đương đầu với công cuộc chiến đấu với thiên tai hàng năm hết sức ác liệt, nhất là lũ và bão. Trong những năm qua, thiên tai xảy ra ở khắp các khu vực trên cả nước, gây ra nhiều tổn thất to lớn về người, tài sản, các cơ sở hạ tầng về kinh tế, văn hoá, xã hội, tác động xấu đến môi trường. Theo báo cáo mới nhất của Chương trình Lương thực Thế giới (FAO), VN là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất từ thiên tai, đặc biệt là mưa bão và lũ lụt. Lịch sử Việt Nam đã cho biết trong vòng 10 thế kỉ (từ thế kỉ X – XIX), Việt Nam có 188 cơn lũ lớn làm vỡ đê sông Hồng. Riêng thế kỉ XIX, đã có 26 năm đê bị vỡ gây lũ lụt, điển hình là các năm 1814, 1824, 1835, 1872, 1893. Trận lụt năm 1893, mực nước đỉnh lũ tại Hà Nội lên đến 13m. Sang thế kỷ đã có 20 lần vỡ đê ở hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình. Trận lũ tháng 8/1945 đã làm vỡ 52 quãng đê với tổng chiều dài 4.180m, làm khoảng 2 triệu người chết lụt và chết đói, 312.100ha hoa màu bị ngập. Trận lũ tháng 8/1971 là trận lũ lịch sử trên sông Hồng trong vòng 100 năm qua, hơn 400 tuyến đê bị vỡ làm ngập 250.000ha, ảnh hưởng đến cuộc sống của gần 3 triệu người. Miền Trung Việt Nam là nơi hứng chịu nhiều trận bão, lũ, lụt so với cả nước vì nơi đây lưu vực hẹp, độ dốc lớn nên nước tập trung rất nhanh. Lũ lụt xảy ra nghiêm trọng từ vùng hạ lưu sông Mã ở Thanh Hoá, sông Cả ở Nghệ An - Hà Tĩnh, sông Thạch Hãn ở Quảng Trị, sông Hương ở Huế, sông Thu Bồn ở Quảng Ngãi…. Thiệt hại về người và của thường rất lớn. Chỉ trong tháng 10/2009, miền Trung đã phải gánh hai cơn bão cực lớn là bão số 9 và số 11, làm chết và mất tích 298 người, thiệt hại về vật chất ước tính 1 tỷ USD. Ở đồng bằng sông Cửu Long ngoài những cơn ngập lũ bình thường xảy ra hàng năm trên sông Mê Công, cần kể đến các trận lụt năm 1961, 1066, 1978 8 1984, 1991, 1994, 1996, 2000. Điển hình trận lũ năm 1994 làm chết gần 500 người, ngập hơn 200.000 ha đất và thiệt hại ước chừng 210 triệu USD. Thiên tai gây bao mất mát, đau thương cho con người không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nhiều quốc gia trên thế giới. Để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại ấy cần sự phối hợp của cả cộng đồng. Hơn bao giờ hết là ngay từ bây giờ, mỗi người cần nâng cao sự hiểu biết, có thái độ tích cực, chủ động và sẵn sàng phòng tránh khi có cảnh báo để kịp thời ứng phó khi thiên tai xảy ra. 9 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM THIÊN TAI LŨ LỤT Ở VIỆT NAM 2.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội lãnh thổ nghiên cứu 2.1.1. Vị trí địa lí Việt Nam là một quốc gia nằm trên bán đảo Đông Dương, khu vực Đông Nam Á, ven biển Thái Bình Dương. Diện tích phần đất liền là 330.991km2 còn phần lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế trên biển khoảng gần 1.000.000km 2. Trên bản đồ, dải đất liền Việt Nam mang hình chữ S, kéo dài từ vĩ độ 23 o23’ Bắc đến 8o27’ Bắc, dài 1.650km theo hướng bắc nam, phần rộng nhất trên đất liền khoảng 500km; nơi hẹp nhất gần 50km. Việt Nam có đường biên giới trên đất liền tiếp giáp với Trung Quốc ở phía Bắc, với Lào và Cam-pu-chia ở phía Tây; phía Đông giáp biển Đông. Còn phần hải phận thì giáp với Trung Quốc, Philippin, Brunây, Indônêxia, Mailaixia, Xingapo, Thái Lan và Campuchia. Vị trí địa lí tạo nhiều thuận lợi trong việc phát triển các ngành kinh tế, các vùng lãnh thổ, tạo điều kiện thực hiện chính sách mở cửa, hội nhập với các nước trên thế giới, thu hút vốn đầu tư của nước ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hòa bình, hợp tác hữu nghị và cùng phát triển với các nước, đặc biệt là với các nước láng giềng và các nước trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, vị trí địa lí cũng gây ra không ít khó khăn, trong đó có khó khăn về thiên tai. Nước ta cũng nằm trong vùng có nhiều thiên tai nhất là bão, lũ lụt, hạn hán thường xảy ra hằng năm. Tính chất nội chí tuyến gió mùa ẩm ảnh hưởng sâu sắc đến tự nhiên lẫn sản xuất nhất là sản xuất nông nghiệp mà biểu hiện rõ rệt nhất là ảnh hưởng của khí hậu đến thủy chế sông ngòi. Vào mùa mưa nước dâng cao, chảy xiết, dễ gây lũ lụt nhất là khi có bão xảy ra, còn vào mùa khô, nước cạn có nhiều sông trơ bãi giữa dòng, và như thế là nửa năm thừa nước, nửa năm thiếu nước, ta vừa phải lo chống lụt, chống úng, lại lo cả chống hạn điều này gây trở ngại lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.1.2. Điề u kiêṇ tƣ̣ nhiên 2.1.2.1. Điạ hin ̀ h 10 Địa hình Việt Nam rất đa dạng, phức tạp, thay đổi từ bắc chí nam, từ tây sang đông, từ miền núi tới đồng bằng và bờ biển, hải đảo phản ánh lịch sử phát triển địa chất, địa hình lâu dài trong môi trường gió mùa, nóng ẩm, phong hóa mạnh mẽ. Địa hình thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, được thể hiện rõ qua hướng chảy của các dòng sông lớn. Đồi núi chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ nhưng chủ yếu là đồi núi thấp. Địa hình thấp dưới 1.000m chiếm tới 85% lãnh thổ. Núi cao trên 2.000m chỉ chiếm 1%. Đồi núi Việt Nam tạo thành một cánh cung lớn hướng ra Biển Đông, chạy dài 1400km, từ Tây Bắc tới Đông Nam Bộ. Càng ra phía đông, các dãy núi thấp dần và thường kết thúc bằng một dải đất thấp ven biển. Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích trên đất liền và bị đồi núi ngăn cách thành nhiều khu vực. Ở hai đầu đất nước có hai đồng bằng rộng lớn, phì nhiêu là đồng bằng Bắc Bộ (lưu vực sông Hồng, rộng 16.700km2) và đồng bằng Nam Bộ (lưu vực sông Mê Công, rộng 40.000km2). Nằm giữa hai châu thổ lớn đó là một chuỗi đồng bằng nhỏ hẹp, phân bố dọc theo duyên hải miền Trung, từ đồng bằng thuộc lưu vực sông Mã (Thanh Hóa) đến Phan Thiết với tổng diện tích 15.000km2. Việt Nam có ba mặt Đông, Nam và Tây - Nam trông ra biển với bờ biển dài 3.260km, từ Móng Cái ở phía Bắc đến Hà Tiên ở phía Tây Nam. Tuy nhiên giữa 2 vùng núi và đồng bằng lại có một mối quan hệ vô cùng mật thiết về mặt phát sinh, các đồng bằng chủ yếu là đồng bằng chân núi, ngay 2 đồng bằng rộng lớn là đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long cũng hình thành trên một vùng núi cổ bị sụt lún, đứng trong đồng bằng cũng có thể thấy vùng núi bao quanh, thậm chí tại những nơi sụt võng yếu, núi sót lộ ngay ra trong lòng đồng bằng, còn dải đồng bằng duyên hải miền Trung thì bị những nhánh núi ngang chạy ra sát bờ biển chia cắt thành những ngăn nhỏ, muốn thông thương phải vượt qua rất nhiều đèo. Bồi đắp nên đồng bằng là phù sa của các con sông từ miền núi xuống, vì đồng bằng là đồng bằng cửa sông, cho nên chế độ khí hậu thủy văn miền núi và đồng bằng là tương hỗ, sự phá rừng trên núi, sự đắp đập ngăn sông đều ảnh hưởng đến vấn đề lũ, lụt, do đó mọi hành động thiếu suy nghĩ chín chắn tại miền núi có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng khôn lường. 11 2.1.2.2. Khí hậu Khí hậu là nhân tố ngoại lực của môi trường địa lí, cùng với nhân tố nội lực địa chất - địa hình đã là cơ sở vật chất và năng lượng tạo ra các cảnh quan mà sau đó lớp phủ thổ nhưỡng - thực vật sẽ hoàn thiện. Về mặt kinh tế - xã hội thì khí hậu được quan tâm nhất, điều đó phản ánh qua sự theo dõi thời tiết hàng ngày, thậm chí hàng giờ đối với các thời tiết quan trọng như bão, gió mùa đông bắc. Khí hậu cũng là thành phần khó cải tạo nếu không nói là không cải tạo được, vì thế cần thiết phải tìm hiểu về khí hậu để thích nghi với nó và sử dụng nó một cách hợp lí. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 220C đến 270C. Tuy nhiên, nhiệt độ trung bình ở từng nơi có khác nhau: Hà Nội 230C, thành phố Hồ Chí Minh 260C, Huế 250C. Hàng năm có 100 ngày mưa với lượng mưa trung bình từ 1.500 đến 2.000mm. Độ ẩm không khí trên dưới 80%. Số giờ nắng khoảng 1.500 – 2.000 giờ, nhiệt độ bức xạ trung bình năm 100 kcal/cm2. Chế độ gió mùa cũng làm cho tính chất nhiệt đới ẩm của thiên nhiên Việt Nam thay đổi. Nhìn chung, Việt Nam có một mùa nóng mưa nhiều (từ tháng 5 đến tháng 10), và một mùa tương đối lạnh, ít mưa (từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau). Trên nền chung đó, khí hậu các tỉnh ở phía Bắc (từ đèo Hải Vân trở ra Bắc) thay đổi theo bốn mùa khá rõ nét là Xuân, Hạ, Thu, Đông. Việt Nam chịu sự tác động mạnh của gió mùa đông bắc, nên nhiệt độ trung bình thấp hơn nhiệt độ trung bình nhiều nước khác cùng vĩ độ ở Châu Á. So với các nước này thì ở Việt Nam nhiệt độ về mùa đông lạnh hơn và mùa hạ ít nóng hơn. Do ảnh hưởng gió mùa, hơn nữa sự phức tạp về địa hình nên khí hậu Việt Nam luôn luôn thay đổi trong năm, giữa năm này với năm khác, giữa nơi này với nới khác (từ Bắc xuống Nam và từ thấp lên cao). Khí hậu Việt Nam cũng bất lợi về thời tiết như bão (trung bình một năm có 6 – 10 cơn bão) và áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán... thường xuyên đe dọa. 12 2.1.2.3. Sông ngòi và chế đô ̣ thủy văn Nước ta có một mạng lưới thủy văn dày đặc, nhiều nước, nhiều phù xa, với nhịp điệu mùa theo sát nhịp điệu mùa khí hậu, đồng thời có sự phân hóa đa dạng trong không gian phù hợp với cấu trúc phức tạp của một địa hình bán đảo nhiều đồi núi. Nước ta có 2.360 con sông dài trên 10km, với mật độ nơi dày nhất là vùng cửa sông Hồng và cửa sông Cửu Long, tới trên 4 km/km2, các sông chảy theo hai hướng chính là Tây Bắc - Đông Nam và vòng cung. Hai sông lớn nhất là sông Hồng và sông Mê Công tạo nên hai vùng đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu. Hệ thống các sông suối hàng năm được bổ sung tới 310 tỷ m3 nước. Chế độ nước của sông ngòi chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa. Mùa cạn kéo dài tới 6 – 9 tháng nhưng lượng nước nhỏ chỉ khoảng 20 - 30% tổng lượng nước năm, và tháng kiệt nhất xuống tới 1 - 2%. Mùa mưa chiếm tới 70 - 80% lượng nước cả năm và thường gây ra lũ lụt. Chế độ nước phụ thuộc vào chế độ mưa vì vậy chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng diễn biến thất thường. 2.1.2.4. Sinh vật Hiện nay môi trường đã trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu trên bình diện thế giới. Một trong những nguyên nhân làm suy thoái môi trường là lớp phủ rừng bị tàn phá nghiêm trọng. Ở nước ta tài nguyên rừng đang bị suy giảm nghiêm trọng. Sau khi đất nước thống nhất, trong thời kì 1976 - 1990 tài nguyên rừng của nước ta giảm tương đối nhanh, trung bình là 1,2%. Còn trong thời kì 1991 - 1995, tỉ lệ mất rừng hàng năm là 0,88%. Cụ thể: Rừng tự nhiên liên tục suy giảm suốt thời kì 1976 - 1995. Theo kết quả của chương trình “Điều tra đánh giá và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng toàn quốc thời kì 1991 - 1995” (viện điều tra quy hoạch rừng, 1995) thì chỉ sau 14 năm (1976 - 1990), rừng tự nhiên giảm gần 2 triệu ha. Sau năm 1990, diện tích rừng có giảm, song chậm hơn chỉ bằng 1/4 thời kì trước đó. Trong 7 kiểu rừng chủ yếu, ngoại trừ rừng lá rộng rụng lá và rừng hỗn giao giữa gỗ và tre nứa, tất cả các kiểu rừng còn lại đều giảm về diện tích. Trong số này rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá là loại rừng bị giảm nhiều nhất, 13 mà tiêu biểu là Đăk Lăk, Gia Lai ở Tây Nguyên (giảm 32,2% diện tích so với năm 1976). Vào thời kì 1976 - 1995, Tây Nguyên giảm 609 nghìn ha, trong đó giai đoạn 1976 - 1990 giảm 546 nghìn ha; giai đoạn 1991 - 1995 giảm 63 nghìn ha. Trước năm 1990, loại rừng này giảm sút ở tất cả các vùng. Song vào thời kì 1991 - 1995, trong khi ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Duyên Hải Nam Trung Bộ nó vẫn tiếp tục giảm thì ở Bắc Trung Bộ có xu hướng ổn định, còn ở Tây Bắc lại tăng lên. Cùng với rừng lá rộng thường xanh và nửa rụng lá, rừng tre nứa cũng là loại rừng giảm tương đối nhanh, nhất là ở Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ và Tây Bắc. Bên cạnh đốt rừng làm nương rẫy, một phần diên tích rừng bị phá để lấy đất trồng cây công nghiệp (chè, cà phê…). Vì thế tốc độ rừng tre nứa bị giảm nhanh hơn vào thời kì 1991 - 1995 so với 1976 - 1990. Rừng ngập mặn và rừng chua phèn giảm nhanh vào thời kì 1991 - 1995. So với năm 1990, loại rừng ngập mặn chỉ còn 50%, rừng chua phèn còn ít hơn nữa với hơn 30%. Tốc độ giảm nhanh nhất ở Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang do cháy rừng và nuôi trồng thủy sản. Rừng có vai trò đặc biệt quan trọng là thành phần không thể thiếu của môi trường sống. Rừng cung cấp những nguyên vật liệu cần thiết, tác động trực tiếp đến sự tồn tại và chất lượng của các loại tài nguyên như đất, nước... Rừng điều hòa khí hậu, ngăn cách các luồng gió bão bảo vệ các khu dân cư hoặc nông nghiệp. Rừng điều tiết các dòng chảy của nước trên mặt, giảm dòng chảy mặt, tăng lượng nước ngấm vào đất vì vậy rừng giữ nước trong lưu vực vào mùa mưa và cung cấp nước cho mùa khô. Trái lại, mất rừng dẫn đến sự phá vỡ cân bằng sinh thái. Mất rừng có nghĩa là không còn khả năng bảo vệ nguồn nước, vốn đất cho các hệ sinh thái và nguồn gen. Mất rừng ảnh hưởng lớn đến việc phòng hộ, tăng nguy cơ xảy ra thiên tai lũ lụt, lũ quyét…, làm giảm tuổi thọ của các hồ chứa nước (phục vụ thủy lợi, thủy điện) và gây ra nhiều hậu quả khác. 2.1.3. Điều kiêṇ kinh tế - xã hội Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hoá nhanh chóng đã gây sức ép nặng nề, làm suy thoái tài nguyên và môi trường. Dân số cả nước hiện có hơn 85 triệu 14 người, ước tính đến năm 2010, Việt Nam sẽ có hơn 100 triệu dân (chiến lược PTKTXH 2001 - 2010). Sự gia tăng nhanh dân số tại những vùng có tiềm năng phát triển sản xuất đã dẫn tới tình trạng thiếu đất ở, đất canh tác; xuất hiện hiện tượng lấn chiếm dòng chảy, chiếm dụng các khu vực cửa sông, ven biển, ven suối; khai thác tài nguyên khoáng sản bừa bãi; chặt phá rừng, đốt rừng, gia tăng rác thải... Đây chính là những tác nhân gây hạn chế dòng chảy, nghèo nàn đất, ô nhiễm môi trường, làm cho các hồ chứa bị bồi lấp, gây sạt lở đồi núi và lũ lụt ở đồng bằng..., tăng nguy cơ xuất hiện các loại hình thiên tai. Sự tăng trưởng về kinh tế bình quân hơn 7%/năm trong suốt thập kỷ 90 và sẽ còn tiếp tục gia tăng nhanh hơn nữa trong 2 thập kỷ tiếp theo. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nếu không có chiến lược phòng chống và giảm nhẹ thiên tai thì có thể dẫn đến nguy cơ ô nhiễm môi trường, phá vỡ cân bằng sinh thái dẫn đến gia tăng các rủi ro thiên tai. 2.1.4. Mối quan hệ giữa đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và lũ lụt Dù là quá khứ, hiện tại hay tương lai, loài người cũng chẳng bao giờ có thể làm lũ biến mất vì nó vốn nằm trong hệ thống thời tiết phức tạp của Trái đất và không phải hiện tượng dễ dàng tránh được. Khi các nhân tố tự nhiên kết hợp với nhau bằng các phương thức khác nhau sẽ tạo ra đủ mọi loại thời tiết. Tất nhiên cũng có khi, phương thức tương tác của các nhân tố ấy có thể dẫn tới sự dồn tụ một lượng nước nào đó trong một khu vực. Chẳng hạn, đôi lúc các điều kiện trên lại tạo ra chất xúc tác cho sự hình thành một cơn bão, đổ xuống một lượng mưa lớn ở bất cứ đâu nó đi qua. Nếu bão cứ kéo dài không dứt hoặc diễn biến cơn bão ngày càng phức tạp, ảnh hưởng khắp cả khu vực thì đất sẽ buộc phải tiếp nhận nhiều lượng mưa hơn bình thường và lũ có thể sẽ xuất hiện. Các cuộc nghiên cứu và điều tra ở Hoa Kỳ cũng như nhiều nơi khác trên thế giới đã chứng minh rằng nguyên nhân hàng đầu của lũ lụt là có quá nhiều mưa xảy ra trong một số điều kiện thuận lợi, nói như vậy có nghĩa là không phải nơi nào cũng xảy ra lũ lụt. Khí hậu nước ta nóng ẩm, mưa nhiều (trung bình 1500 2000mm) và lượng mưa biến động thất thường theo mùa, mùa khô ít mưa có tháng không có mưa còn mùa mưa lại tập trung tới 80 - 90 % lượng mưa cả 15 năm, tháng mưa ít nhất cũng phải từ 100mm trở lên, tháng mưa nhiều nhất trung bình có thể tới 300 - 600 mm. Nhưng, chỉ mưa thôi chưa đủ để gây lũ lụt. Lũ, lụt chỉ xảy ra ở các vùng triền sông, ven suối, thung lũng và các vùng trũng gần cửa sông hay đồng bằng ven sông. Địa hình nước ta mang tính chất chuyển tiếp từ địa hình núi sang địa hình đồng bằng, các đồng bằng lại là đồng bằng cửa sông do đó vào các tháng mùa mưa có các trận mưa lớn, cường độ mạnh, nước mưa tích luỹ nhanh, nếu đất tại chỗ đã no nước thì nước mưa đổ cả vào dòng chảy địa hình thượng lưu các sông gồm các vùng đồi núi với độ dốc lớn nên nước mưa đỗ nhanh chóng xuống vùng đồng bằng, gây ra lũ lụt. Ở nước ta, vùng đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long, hạ lưu các sông ở miền Trung là nơi thường xảy ra lũ, lụt. Thêm vào đó là một mạng lưới sông ngòi dày đặc, đáng chú ý là trên một số mạng lưới sông lớn của nước ta có dạng nan quạt nên có khả năng tập trung nước rất nhanh. Điển hình là sông Thao, sông Đà, sông Lô gặp nhau ở Việt Trì, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam tập trung nước ở Phả Lại; sông Mã, sông Chu hội tụ ở bắc thành phố Thanh Hoá, sông Bé, sông Đồng Nai hợp lưu ở phía bắc thành phố Biên Hoà. Vào mùa mưa lũ, khi có mưa trên diện rộng, nước mưa dâng lên nhanh chóng nên rất dễ xảy ra lũ lụt. Với điều kiện địa lý đặc trưng này khiến nước ta trở thành khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai lũ lụt. Đến đây ta có thể hiểu, lũ lụt là sản phẩm của tổng hợp các tác động phức tạp giữa các yếu tố trong tự nhiên (khí hậu, địa hình, sông ngòi…) có quá trình phát sinh và phát triển theo quy luật của chúng, đảm bảo sự cân bằng về mặt nào đó trên Trái Đất trong sự chuyển hoá năng lượng từ dạng này sang dạng khác. Vậy việc gia tăng các hiện tượng thiên tai bất thường có do yếu tố con người không. Các nhà khoa học tin rằng sự gia tăng các cơn lũ lớn là kết quả tất nhiên của sự liên kết giữa tự nhiên và các yếu tố do con người tạo ra. Cảnh báo toàn cầu cho biết sự gia tăng nhiệt độ của các châu lục trên Trái đất và bầu khí quyển, ảnh hưởng tới cường độ mạnh hơn của các cơn bão, mưa và lũ lụt. Con người gia tăng tác động tới tự nhiên bằng quá trình đô thị hóa nhanh và không có kế 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất