TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC
ca
Đ ỗ LỆ Q U Y ÊN
NGHIÊN CỨU THÀNH PHÀN HÓA HỌC VÀ
HOẠT TÍNH SINH HỌC CỦA CÂY QUAO NƯỚC
(.DOLICHANDRONE SPATHACEAE)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
•
•
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Người hưóng dẫn khoa học
TS. TRẦN THỊ PHƯƠNG THẢO
HÀ NỘI, 05/2015
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành tại phòng Tổng họp Hữu cơ
Viện Hóa học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới giáo viên hướng
dẫn TS. Trần Thị Phương Thảo cùng với sự trợ giúp của thầy giáo ThS.
Nguyễn Văn Tuấn - Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ
Việt Nam đã trực tiếp quan tâm và tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài nghiên cún.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các cán bộ phòng Tổng họp Hữu cơ - Viện
Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã động viên, tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm để hoàn thành khóa luận.
Tôi xin cảm ơn Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia
NAFOSTED đã tài trợ kinh phí cho đề tài khóa luận tốt nghiệp của tôi.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ của cô giáo Trưởng khoa TS. Đào Thị Việt Anh cùng toàn thể các
thầy cô giáo trong khoa Hóa học trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Tôi xin
chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu này!
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Lệ Quyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự cố
gắng, nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ tận tình của TS. Trần Thị Phương
Thảo và Th.s Nguyễn Văn Tuấn. Các kết quả thu được trong khóa luận tốt
nghiệp không trùng với kết quả nghiên cứu của bất kì tác giả nào khác. Nếu
sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Đỗ Lệ Quyên
MỤC LỤC
Trang
LỜI CĂM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VỄ
DANH MỤC S ơ ĐỒ VÀ BẢNG
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẤT
M Ở ĐẦU
1
Chương 1:TỐNG QUAN
3
1.1. Giới thiệu về họ Ọuao (Bignoniaceae)
3
1 .2 .Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của một số loài trong
chi Dolichandrone
1.3.
Tình hình nghiên cứu cây Ọuao nước
4
7
1.3.1. Đặc điểm thực vật
8
1.3.2. ứ n g dụng trong dân gian
9
1.3.3. Thành phần hóa học
10
1.3.4. Hoạt tính sinh học
11
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u
12
2.1. Nguyên liệu, hóa chất và thiết bị nghiên cún
12
2.1.1. Nguyên liệu
12
2.1.2. Hóa chất, thiết bị nghiên cứu
12
2.2 Phương pháp nghiên cún
13
2.2.1. Phương pháp chiết mẫu thực vật
13
2.2.2. Phương pháp tách và tinh chế chất
13
2.2.3. Phương pháp xác định cấu trúc hóa học của các chất
13
2.2.4. Phương pháp xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiếm
14
định hoạt tính chống oxy hóa và hoạt tính gây độc tế bào
2.2.4.1. Phương pháp xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm
định
14
2.2.4.1.1. Các chủng vi sinh vật kiểm định
14
2.2.4.1.2. Môi trường nuôi cấy
15
2.2.4.1.3. Cách tiến hành
15
2.2.42. Phương pháp xác định hoạt tính chống oxy hóa
16
2.2.4.3. Phương pháp đánh giá hoạt tính ức chế sự phát triển
của tế bào ung thư thực nghiệm
17
2.2.4.3.1. Thiết bị nghiên cún
17
2.2.4.3.2. Các dòng tế bào
17
2.2.4.3.3. Phương pháp
17
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm
18
2.3.1. Chiết mẫu với các dung môi có độ phân cực khác nhau
18
2.3.2. Phân lập các chất sạch từ cặn chiết n-hexan
19
Chương 3: KÉT QUẢ NGHIÊN c ứ u VÀ THẢO LUẬN
23
3.1. Xác định cấu trúc chất QNL 1.7
23
3.2. Xác định cấu trúc chất QNL 1.10.19
28
3.3. Ket quả thử nghiệm hoạt tính sinh học của cặn chiết /1 -hexan
33
3.3.1. Kết quả xác định hoạt tính kháng vi sinh vật kiểm định
33
3.3.2. Ket quả xác định hoạt tính chống oxy hóa
35
3.3.3. Ket quả đánh giá hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào
ung thư thực nghiệm
35
KÉT LUẬN VÀ KIÉN NGHỊ
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
39
DANH MỤC HÌNH VẼ
H ìn h vẽ
T ên h ìn h
T ran g
Câu trúc của các chât phân lập được từ hạt và lá cây
Hình 1.1
D. ỷalcata
5
Câu trúc của các chât phân lập được từ cành của cây
Hình 1.2
D. serrulata
6
Câu trúc của các chât phân lập được từ gô của cây
Hình 1.3
D. ỷalcata
7
Hình 1.4
Cây Quao nước
8
Hình 1.5
Hoa, quả và hạt Ọuao nước
9
Hình 1.6
Các chât được phân lập tù’ dịch chiêt ete dâu hỏa và etyl
axetat của vỏ cây Quao nước
10
Hình 3.1
Phổ 'H-NM R của QNL 1.7
24
Hình 3.2
Phổ giãn 'H-NM R của QNL 1.7
25
Hình 3.3
Phổ giãn 'H-NM R của QNL1.7
25
Hình 3.4
Phổ l3C-NMR của QNL1.7
26
Hình 3.5
Phổ giãn l3C-NMR của ỌNL 1.7
26
Hình 3.6
Phổ DEPT của QNL 1.7
27
Hình 3.7
Phổ giãn DEPT của ỌNL 1.7
27
Hình 3.8
Phổ IR của QNL 1.10.19
29
Hình 3.9
Phổ MS của QNL 1.10.19
29
Hình 3.10
Phổ 'H N M R c ủ a Q N L 1.10.19
30
Hình 3.11
Phổ giãn 1H NMR của QNL 1.10.19
30
Hình 3.12
Phổ l3C NMR của ỌNL 1.10.19
31
Hình 3.13
Phổ giãn 13C NMR của ỌNL 1.10.19
31
Hình 3.14
Phổ D EPTcủa QNL 1.10.19
32
Hình 3.15
Phổ giãn DEPT của ỌNL 1.10.19
32
DANH MỤC S ơ ĐÒ VÀ BẢNG
Sơ đô và
bảng
Tên sơ đồ và bảng
Trang
Phân lập các phân đoạn từ cặn chiêt /2-hexan của
21
Sơ đồ 2.1
cành và lá cây Ọuao nước
Hoạt tính ức chê enzyme sucrase và maltase trên
11
Bảng 1.1
chuột của các bộ phận hoa, lá và vỏ cây Quao nước.
Kêt quả thử hoạt tính kháng vi sinh vật kiêm định
Bảng 3.1
của dịch chiết n-hexan từ cành, lá và vỏ thân của
34
cây Ọuao nước
Kêt quả thử hoạt tính chông oxy hóa của dịch chiêt
35
Bảng 3.2
rc-hexan từ cành, lá và vỏ thân của cây Quao nước
Kêt quả đánh giá hoạt tính ức chê sự phát triên của
Bảng 3.3
tế bào ung thư thực nghiệm của dịch chiết n-hexan
từ cành và lá cây Quao nước
35
D A N H M Ụ C C H Ử V IÉ T T Ắ T V À C Á C K Í H IỆ U
Chữ viêt tăt
Viêt đây đủ
13C-NMR
Phô cộng hưởng từ hạt nhân Cacbon 13
DEPT
Distortionless Enhancement by Polarisation Transfer - Phô
DEPT
‘H-NMR
Phô cộng hưởng từ hạt nhân proton
IR
Infrared spectroscopy - Phô hông ngoại
ESI-MS
Electrospray Ionization Mass Spectrometry - Phô khôi
lượng phun mù điện tử
HMBC
Heteronuclear Multiple Bond Correlation - Tương tác dị hạt
nhân qua nhiều liên kết
HSQC
Heteronuclear Single Quantum Coherence - Tương tác dị
hạt nhân qua một liên kết
COSY
Correlated Spectroscopy - Phô tương quan
SKLM
Săc ký lớp mỏng
SKC
Săc ký cột
s
Singlet
br s
Singlet tù
D
Doublet
T
Triplet
Dd
Doublet của doublet
M
Multiplet
J (Hz)
Hăng sô tương tác tính băng Hz
8 (ppm)
Độ chuyên dịch hóa học tính băng ppm
e c 50
Nông độ có hiệu lực 50%
ICso
Nông độ cân đê ức chê 50%
MIC
Nông độ ức chê tôi thiêu
мвс
Nông độ diệt khuân tôi thiêu
EtOAc
Etyl axetat
DCM
Điclometan
MeOH
Metanol
DMSO
Đimetyl sunfoxit
D. spathaceae Dolichandron spathaceae
D. falcata
Dolichandron falcata
D. serrulata
Dolỉchandron serrulata
M Ở ĐẦU
Việt Nam là quốc gia nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, tạo điều
kiện cho các sinh vật phát triến và tạo ra sự phong phú của nhiều loài động
thực vật và nhiều hệ sinh thái khác nhau.
Tổng số loài thực vật đã ghi nhận ở Việt Nam là 10.500 loài, ước đoán
hệ thực vật Việt Nam có khoảng 12.000 loài. Trong số này, nguồn tài nguyên
làm thuốc chiếm khoảng 30%. Ket quả điều tra nguồn tài nguyên dược liệu ở
Việt Nam giai đoạn 2001-2005 của Viện Dược liệu (2006) cho biết ở Việt
Nam có 3.948 loài thực vật bậc cao, bậc thấp và nấm lớn được dùng làm
thuốc. Ngoài sự phong phú về thành phần chủng loại, nguồn dược liệu Việt
Nam còn có giá trị to lớn vì được sử dụng rộng rãi để chữa nhiều các chứng
bệnh khác nhau. Hiện nay người ta có xu hướng quay trở về với các loại thuốc
có nguồn gốc từ thiên nhiên, đi sâu nghiên CÚ01 xác minh y học cổ truyền, tìm
kiếm các họp chất tự nhiên có thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cao
để làm thuốc từ dược liệu.
Họ Ọuao hay họ Núc Nác (Bignoniaceae) là một họ lớn thuộc vùng
nhiệt đới và cận nhiệt đới, trong đó có nhiều loài như Đào tiên, Đạt phước,
Cây dồi, Đang tiêu... được sử dụng trong y học dân gian để trị ho, sốt, làm
lành vết thương, đau đầu, lợi tiếu, hạ nhiệt. Ớ Việt Nam, cây Ọuao nước
(.Dolỉchandrone spathacea) là một loài cây rất đặc trung trong họ Quao
thường gặp ở một số tỉnh ven biển, vùng rừng ngập mặn Nam Bộ. Loài cây
này có khá nhiều công dụng, được sử dụng trong y học cổ truyền để khử trùng
vết thương, làm thuốc điều kinh, bổ huyết, nhuận gan, trị hen suyễn, tiêu độc
[3]. Mặc dù có nhiều công dụng thiết thực nhưng cho đến nay trên thế giới
cũng như ở Việt Nam chỉ có một công trình nghiên cún về thành phần hóa
học của cây Quao nước.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài khóa luận tốt
nghiệp: “Nghiên cửu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của cây
Quao nước (Dolichandrone spathacea)” nhằm đóng góp vào việc tìm hiểu
hóa thực vật của loài cây này và cung cấp mẫu chất cho các thử nghiệm sinh
học về sau.
Khóa luận tập trung nghiên cún thành phần hóa học của cặn chiết
rc-hexan của cành và lá cây Quao nước bao gồm những nội dung chính sau:
1. Thu mẫu cành, lá và vỏ thân cây Quao nước (Dolichandrone
spathacea), xử lý mẫu và tạo các dịch chiết.
2. Phân lập một số chất tù' cặn chiết H-hexan của cành và lá cây Quao nước.
3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất đã phân lập được.
4. Thử hoạt tính sinh học của cặn chiết /7-hexan tù’cành và lá cây Ọuao nước.
2
C hương 1
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về họ Quao
Họ Quao (Bignoniaceae) là một trong những họ thực vật thuộc ngành Mộc
lan (Magnoliophyta), với khoảng hơn 107 chi và 900 loài [4], phân bố chủ yếu
ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ớ Việt Nam, họ Ọuao có khoảng 8 chi với
22 loài và taxon dưới loài [7] phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam, từ vùng ven
biển đến núi cao. Trong đó, nhiều loài có giá trị làm thuốc, làm cảnh, cho gỗ,
làm rau....Riêng vùng Nam bộ Việt Nam có 7 chi với 8 loài và 1 taxon dưới
loài. Nhiều loài họ Ọuao có tác dụng trị bệnh, đã được nghiên cún từ rất sớm.
Núc nác (Oroxỵỉon indicum) được biết từ lâu với các tính năng: gỗ sắc
uống trị dị úng; vỏ rễ bổ, trị kiết, chống viêm, trị tê thấp; lá trị ăn không ngon,
đau dạ dày, ho lâu ngày. Hoa, quả, và hột non thường được xào ăn như rau.
Rễ trị đau ngực và đau đầu; vỏ bổ lợi tiểu, trị đau dạ dày, đau gan, suyễn, sốt
rét; hoa, rễ, lá hạ nhiệt. Lapachol thu được từ cây Núc nác có khả năng chống
tế bào ung thư Walker 256 [3].
Vỏ cây Hồng kỳ (Spathodea campanulata) dùng đắp hay sắc uống trị viêm
loét dạ dày, tiểu đường, sưng đường tiểu, sốt rét do Plasmodium bergheỉ [3].
Kén tim (Tabebuia rosea): trái và vỏ có tác dụng lợi tiếu [3].
Đào tiên (Crescentia cujete): Nạc của quả trị ho, sốt, lợi tiểu, v ỏ sắc rửa
vết thương, lá đắp trị nhức đầu. Trái chứa nhiều iridoid [3].
Đạt phước (Millingtonia hortensis): Lá trị lao, viêm mũi, suyễn. Lá có
chứa Hispidulin làm nở cuống phổi ở chuột [3].
Cây dồi (Kỉgelỉa africana): Nạc của quả lợi sữa, trị ung nhọt, đau bao tử,
trị tê thấp. Trái chứa lapachol chống ung thư da và ung thư thận. Quả có chứa
3
6 - metoxymelein, kigelin, stigmasterol và một số steroit mà cơ cấu giống
hormon nữ. Gỗ chứa kigelol, vanilin, kigelinon (gây độc tế bào).
Đang tiêu (Campsỉs radỉcans): Rễ làm lành vết thương [3].
Huỳnh liên (Tecoma stans): Rễ lợi tiểu, bổ; hoa trị đau bụng ở mexico, trị
đái đường (do tecostanin, tecomanin, tác động vào quá trình tiết insulin); trị
nọc bò cạp, rắn [3].
Quao núi (Stereospermum colaỉs): Rễ trị đau ngực và đầu; vỏ bố, lợi tiếu,
trị đau người, đau dạ dày, đau gan, hen suyễn, sốt rét; hoa, rễ và lá hạ nhiệt.
1.2. Thành phần hóa học và hoạt tính sinh học ciía một số loài trong chỉ
Dolichandrone
Trên thế giới có khoảng 10 loài thuộc chi Dolichandrone. Ở Việt Nam có
ba loài là Ọuao cột (Dolỉchandrone columnaris), Ọuao răng (Dolỉchandrone
serrulata), Ọuao nước (Dolỉchandrone spathacea). Cả ba loài Ọuao này
thường được tìm thấy nhiều ở các tỉnh Bình Thuận, Bình Phước, Đồng Nai.
Riêng loài Quao nước còn được phân bố rải rác ở một số tỉnh từ miền Bắc tới
miền
Trung
như
Quảng
Ninh,
Đà
Nang,
Huế,
Quảng
Nam
[6 ].
Doỉichandrone falcata có nhiều đặc tính chữa bệnh và đã được dân gian
dùng làm thuốc [8 , 9]. Ở Philippin, lá cây dùng làm thuốc đắp vết thương và vỏ
cây được dùng trị sự đầy hơi của phụ nữ sau khi sinh [10]. Ngoài ra lá còn có
tác dụng trị tiểu đường [11]. Năm 1955, từ vỏ của D .falcata, Kincl đã tìm thấy
chrysin (1) và sapogenin (2) [12]. Đen năm 1956, từ hạt của cây này, Kincl và
Gedeo tiếp tục tìm thấy saponin (3) và một số sapogenin [13]. Năm 1972,
Subramanian và cộng sự xác định được một flavonoid là chrysin (1) cùng với
hai dẫn xuất glycosid của chrysin từ lá cây D .falcata (Hình 1.1) [14].
4
*.
H
Hình 1.1: Cấu trúc của các chất phân lập được tù' hạt và lá cây D. Ịaỉcata
5
он
он
он он
12
он
15
Hình 1.2: c ấ u trúc của các chất phân lập được từ cành của cây D. serrulata
6
Năm 2006, Sinaphet và cộng sự phân lập được tù’ cành của cây D.
serrulata một phenol triglycosit mới là dolichandrosit (9) cùng với 6 phenol
triglycosit đã biết là 2"-0-apiosylverbascosit (10), luteosit B (11), markhamiosit
A (12), verbascosit (5), decaffeoyl-verbascosit (13), isoverbascosit (14) và một
họp chất iridoit glucosidt là ixosit (15) (Hình 1.2) [15].
Năm 2009, tù’ cao etyl axetat của gỗ cây D. Ịalcata, Apama và cộng sự phân
lập được một phenylpropanoid glycosid mới là dolichandrosit A (4) cùng với
7 hợp chất là verbascosit (5), aloesaponarin II ( 6 ), a-lapachon (7),
lapachol( 8 ),
(3-sitosterol,
8 -hydroxydehydroiso-a-lapachon
và
3,8-
dihydroxydehydroiso-a-lapachon(Hình 1.3) [16].
/
0
OH
H(\
0
OH
%/^\OH
OH
HO
Hình 1.3: Cấu trúc của các chất phân lập được từ gỗ của cây D. /alcata
1.3. Tình hình nghiên cứu cây Quao nước
Cây Quao nước có tên khoa học là Dolichandrone spathacea (L.f.) K.
Schum., thuộc họ Quao hay còn gọi là họ Núc nác (Bignoniaceae).
7
1.3.1. Đặc điếm thực vật
Cây đại mộc, cao 15-20m, thân không thẳng, với nhiều cành nhánh. Lá
kép lông chim một lần, lẻ, lá phụ không lông, mỏng, phiến không đối xứng,
thường có 7-9 lá chét. Lá chét hình trứng mác, dài 7-16 cm, rộng 3-7 cm,
nhẵn cả hai mặt, màu đen khi khô [ 1 ].
Hình 1.4. Cây Quao nước (.Dolichandrone spathaceà)
Cụm hoa chùm rất ngắn ở đầu cành, mang 2 -8 hoa. Hoa màu trắng, mùi
thơm nhẹ; sớm dụng; tràng màu trắng, dài 10-18 cm, có 5 thùy cong , khía tai
bèo; nhị 4, thụt vào trong ống tràn. Mùa hoa là tháng 4-6. Hoa nở vào lúc
bình minh và rụng trước khi mặt trời mọc. c ầ n có loài bướm co vòi dài ăn
đêm mới thụ phấn được. Thường trong một chùm hoa chỉ có một cụm hoa nở
vào một thời điểm nhất định [ 1 ].
8
Hình 1.5. Hình hoa, quả và hạt Quao nước
Trái là manh nang, thòng dài, tròn, nhọn. Quả khô tụ’ nở, gân hình trụ, dài
40-60 cm, mang nhiều hạt dẹt, rộng 1,5-2,3 cm [1].
Cây tái sinh bằng hạt.
Cây có ở Ấn Độ, Campuchia, Malaisia, Indonesia, quần đảo Nuven Calêđôni.
Ở nước ta, cây có ở Quảng N am -Đ à Nang (Hòa Vang, Nam О), Lâm
Đồng, Bình Thuận, Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí Minh, Long An (Cần Đước,
Rạch Cát), Đồng Tháp, An Giang [2].
Cây mọc trên bùn, dựa rạch có triều và rừng sác, sau rừng sú vẹt và dọc
dừa, thường có dạng cây bụi và có khi cũng gặp ở những nơi gần bãi biển. Ở
vùng sau sú vẹt thường là cây gỗ, có khi chỉ mang lá trong một thời gian ngắn
(vào mùa khô); cũng có lúc cây có cả lá và hoa quanh năm [2 ].
1.3.2. Úng dụng trong dân gian
Hạt có tác dụng khử trùng.
Dân gian thường dùng lá Quao nước phối họp với ích mẫu, ngải círu, cỏ
gấu, muồng hoe để làm thuốc điều kinh, bổ huyết. Lá còn dùng cho phụ nữa
sau khi sinh uống vào cho khỏe người, ăn ngon cơm.
Vỏ và lá dùng làm thuốc nhuận gan. Lá dùng trị hen suyễn, v ỏ , rễ dùng
làm thuốc tiêu độc.
Người ta dùng rễ và lá quao nước phối hợp với rễ hoặc cây Ồ rô chế thành
biệt dược О rô - Ọuao làm thuốc giải độc nhuận gan.
Dân gian thường dùng vỏ cây, rễ và lá sao qua sắc nước uống, hoặc dùng
các bộ phận của cây nấu thành cao lỏng để dùng.
Hoa, trái non ăn được; gỗ, vỏ trị dị ứng; hạt + gừng: trấn luyến súc [3].
Ở Ãn Độ, hạt còn được dùng phối hợp với gừng trị đau co thắt.
Ngoài ra cây còn cho gỗ, tham gia cố định các bãi cát bùn sau thảm cây sú
vẹt ở ven biển, cửa sông.
1.3.3. Thành phầỉt hóa học
Năm 2007, Thạc sĩ Lê Minh Trí - Đại học Quốc Gia thành phố Hồ Chí
Minh đã công bố kết quả phân lập được 6 chất từ vỏ cây Quao nước [5].
Từ cao ete dầu hỏa đã phân lập được 3 họp chất là stigmasta-4-en-3-on (16),
axit (E) 9-oxooctadec-10-enoic (17) và metyl-3,4-dimetoxycinnamat (18).
Từ cao etyl axetat của vỏ cây Ọuao nước đã thu được 3 hợp chất là
stigmasta-l,4-dien-3-on (19), axit ferulic (20) và axit p-hydroxycinnamic (21).
^ v l /...н
I нг /
H T H
I
19
Hình 1.6: Các chất phân lập từ dịch chiết ete dầu hỏa và etyl axetat của vỏ
cây Ọuao nước
10
1.3.4. H oạt tính sinh học
Năm 2007, một nhóm nhà khoa học Thái Lan khi sàng lọc hoạt tính ức chế
enzym sucrase và maltase trên chuột của một số cây thuốc dân tộc ở Thái Lan
đã công bố kết quả về hoạt tính hạ đường huyết của cây Ọuao nước
(Dolichandrone spathacea). Hoạt tính hạ đường huyết từ các bộ phận của cây
Quao nước được chỉ ra ở bảng 1 . 1 .
Bảng 1.1. Hoạt tính ức chế enzyme sucrase và maltase trên chuột của các bộ
phận hoa, lá và vỏ cây Ọuao nước
Bộ phận
Enzym sucrase
Enzym maltase
(% ức chế)
(% ức chế)
Hoa
7
5
Lá
0
26
Vỏ
3
10
Ket quả cho thấy dịch chiết từ lá có hoạt tính ức chế enzyme maltase mạnh
hơn các bộ phận hoa và vỏ. Hoạt tính ức chế enzyme sucrase của cả 3 bộ phận
hoa, lá và vỏ đều không đáng kể [17].
Năm 2012, một nhóm nhà khoa học Thái Lan khác cũng đã công bố kết
quả sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào, hoạt tính chống oxy hóa, hoạt tính ức
chế lipase và hoạt tính kháng khuẩn của một số cây thuốc dân tộc ở Thái Lan
trong đó có cây Quao nước. Ket quả cho thấy dịch chiết etanol của lá cây
Ọuao nước cho hoạt tính chống oxy hóa tốt với giá trị EC 50 = 5,17 |ig/ml (chất
chuẩn ascorbic axit có giá trị EC 50 = 10 Ị!g/ml. Các hoạt tính khác được thử
nghiệm đều cho kết quả âm tính [18]. Ket quả sàng lọc về hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm của một số loài cây ngập mặn ở Sudan cũng cho thấy
cây Quao nước không có hoạt tính đối với các chủng vi khuẩn và nấm được
thử [19].Cho đến nay theo tra cún tài liệu, ở Việt Nam hiện chưa có công
trình khoa học nào công bố về hoạt tính sinh học của cây Ọuao nước
(Dolichandronre spathacea).
- Xem thêm -