Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh ...

Tài liệu Khoá luận tốt nghiệp Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thể lực của học sinh trường THPT Dương Xá - thành phố Hà Nội

.PDF
47
292
126

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s u PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ===£QlŨ3oa=== PHẠM THỊ HẢI YẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SÓ HÌNH THÁI VÀ THẺ Lực CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT DƯƠNG XÁ - THÀNH PHÓ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • • Chuyên ngành: Sinh lý Người và Động yật HÀ NỘI - 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA SINH - KTNN ===% d CQ q 3=== PHẠM THỊ HẢI YẾN NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CHỈ SỐ HÌNH THÁI VÀ THẺ Lực CỦA HỌC SINH TRƯỜNG THPT DƯƠNG XÁ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC • • • • Chuyên ngành: Sinh lý Người và Động yật Người hướng dẫn khoa học ThS. NGÔ THI HẢI YẾN HÀ NỘI - 2015 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ Ngô Thị Hải Yến - người đã giúp đỡ, tận tình hướng dẫn em trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm, các thầy cô giáo khoa Sinh KTNN, tổ bộ môn giải phẫu sinh lý người và động vật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập nghiên CÚ01. Tôi xin chân thành cảm ơn giám hiệu và các em học sinh trường THPT Dương Xá đã giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình. Hà Nội, thảng 05 năm 2015 Sinh viên Phạm Thị Hải Yến LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “ nghiên cứu một số chỉ sốhình thái và thế lực của học sinh trường THPT Dương X á ” là công trình nghiên cún của riêng tôi, kết quả không trùng với kết quả của tác giả nào. Đe tài được thực hiện từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015, được nghiên cứu trên đối tượng là học sinh trường THPT Dương Xá - thành phố Hà Nội. Neu sai tôixin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Hà Nội, thảng 05 năm 2015 Sinh viên Phạm Thị Hải Yến MỤC LỤC MỞ ĐẰU......................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................... 1 2. Mục tiêu của đề tà i.................................................................................................2 3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.................................................................. 2 CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................3 1.1. Tình hình nghiên cún trên thế giới.....................................................................3 2.2.Tình hình nghiên cứu ở Việt N am ......................................................................5 CHƯƠNG 2.ĐÓI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ứ u ........................ 10 2.1. Đối tượng nghiên CÚ01........................................................................................10 2.2. Thời gian nghiên c ứ u ........................................................................................10 2.3. Địa điểm nghiên cứ u ........................................................................................10 2.4. Phương pháp nghiên cún...................................................................................10 2.4.1.Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền.............................. 10 2.4.2. Phương pháp xử lý số liệu................................................................. 12 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN c ú u ...............................................................14 3.1.Chiều cao đứng của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính.........................14 3.1.1. Chiều cao đứng trung bình của học sinh lóp tuổi và theo giới tính.14 3.1.2. So sánh chiều cao đứng của học sinh trường THPT Dương Xá với một số công trình nghiên cún khác.......................................................................................... 16 3.2 Cân nặng của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.................................... 17 3.2.1. Cân nặng của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính................................ 18 3.2.2. So sánh cân nặng trung bình của học sinh trường THPT Dương Xá với các công trình khác................................................................................................... 19 3.3. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tín h ..............21 3.3.1. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tín h ..........22 3.3.2. So sánh VNTB của học sinh trường THPT với một số công trình nghiên cứu kh ác.....................................................................................................................23 3.4. Vòng đùi phải của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính........................... 25 3.5. Vòng cánh tay co của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính...................... 26 3.6. Vòng ngực hít vào của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tĩnh.................... 27 3.7. Chỉ số BMI của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính............................... 29 3.7.1. Chỉ số BMI của học sinh theo lớp tuổi và theo giói tính............................ 29 3.7.2. So sánh chỉ số BMI giữa học sinh THPT Dương Xá với một số công trình nghiên cún khác............................................................................................................... 31 3.8. Chỉ số QVC của học sinh theo lớp tuổi và theo giói tính.............................. 32 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 35 1. KẾT LUẬN........................................................................................................... 35 2.KIẾN N G H Ị........................................................................................................... 36 TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................ 37 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cú n ................................................ 10 Bảng 3.1 .Chiều cao đứng trung bình của học sinh lóp tuổi và theo giói tính .... 14 Bảng 3.2 .So sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh trường THPT Dương Xá với một số công trình khác...............................................................................16 Bảng 3.3. Cân nặng trung bình của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính..... 18 Bảng 3.4.So sánh cân nặng trung bình của học sinh trường THPT Dương Xá với các công trình khác............................................................................................... 20 Bảng 3.5. Vòng ngực trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính... 22 Bảng 3.6. So sánh VNTB của học sinh trường THPT với một số công trình nghiên cún khác.......................................................................................................23 Bảng 3.7. Vòng đùi phải trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính .................................................................................................................................. 25 Bảng 3.8. Vòng cánh tay co trung bình của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính............................................................................................................................26 Bảng 3.9. Vòng ngực hít vào trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính............................................................................................................................28 Bảng 3.10 . Chỉ số BMI của học sinh theo lóp tuổi và giới tín h ........................ 29 Bảng 3.11. So sánh chỉ số BMI giữa học sinh trường THPT Dương Xá với công trình nghiên cứu khác............................................................................................. 31 Bảng 3.12.Chỉ số QVC của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính..................33 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. Biếu đồ thế hiện chiều cao đứng trung bình ở học sinh theo lóp tuổi và giới tín h ................................................................................................................... 15 Hình 3.2. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nam trường THPT Dương Xá với một số công trình khác.......................................................16 Hình 3.3. Biểu đồ so sánh chiều cao đứng trung bình của học sinh nữ trường THPT Dương Xá với một số công trình khác.......................................................17 Hình 3.4.Biểu đồ so sánh về cân năng trung bình của học sinh theo lớp tuổi và theo giới tín h ........................................................................................................... 19 Hình 3.5. So sánh cân nặng trung bình của học sinh nam trường THPT Dương Xá với các công trình khác.................................................................................... 20 Hình 3.6. So sánh cân nặng trung bình của học sinh nữ trường THPT Dương Xá với các công trình khác............................................................................................... 21 Hình 3.7.So sánh VNTB ở học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính...................22 Hình 3.8. So sánh VNTB của học sinh nam trường THPT Dương Xá với một số công trình nghiên cún khác.................................................................................... 24 Hình 3.9. So sánh VNTB của học sinh nữ trường THPT Dương Xá với một số công trình nghiên cún khác.................................................................................... 24 Hình 3.10. So sánh vòng đùi phải trung bình ở học sinh theo lóp tuổi và theo giới tín h ................................................................................................................... 25 Hình 3.11. So sánh vòng cánh tay co trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và theo giới tín h ................................................................................................................... 27 Hình3.12. So sánh vòng ngực hít vào trung bình ở học sinh theo lớp tuổi và giới tính............................................................................................................................28 Hình 3.13.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI của học sinh theo lóp tuổi và theo giới tính............................................................................................................................30 Hình 3.14.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI giữa học sinh nam trường THPT Dương Xá với công trình nghiên cứu khác...........................................................31 Hình 3.15.Biểu đồ so sánh về chỉ số BMI giữa học sinh nữ trường THPT Dương Xá với công trình nghiên cứu khác....................................................................... 32 Hình 3.16.ĐỒ thị so sánh QVC giữa học sinh theo lớp tuổi và theo giới tính.... 34 MỞ ĐÀU l.L ý do chọn đề tài Sinh học cơ thế người là môn khoa học cố điến, ra đời rất sớm trong lịch sử hình thành xã hội loài người và đang ngày càng phát triển.Nghiên cứu hình thái, thể lực của con người được xem như một nội dung quan trọng của sinh học cơ thể.Hình thái và thể lực là nhũng đặc điểm phản ánh một phần thực trạng của cơ thể và liên quan đến khả năng lao động và khía cạnh thẩm mĩ của con người. Từ xưa đến nay thì hình thái của người Việt Nam là nhỏ bé so với các nước trên thế giới và trong khu vực. Tuy nhiên quá trình sinh trưởng và phát triển của học sinh THPT nói riêng và của con người nói chung chịu mối quan hệ tương tác giữa hệ gien và môi trường....đáng kể nhất là chế độ dinh dưỡng,luyện tập thể dục thể thao, chế độ làm việc và tình trạng ô nhiễm môi trường. Vào những năm đầu của thế kỉ XXI, đất nước có sự phát triển mạnh mẽ, chất lượng cuộc sống được nâng cao, điều này đã tác động tích cực quá trình sinh trưởng phát triển của học sinh THPT.Thực tế cho thấy rằng học sinh THPT sống ở nhũng môi trường khác nhau thì đặc điểm sinh trưởng và phát triển về hình thái, thể lực cũng khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở chỉ số cân nặng, chiều cao, vòng ngực. Trong quá trình lớn lên khả năng sinh trưởng và phát triển ở các độ tuổi khác nhau là không giống nhau Ở nước ta hiện nay, nền kinh tế văn hoá, chính trị, khoa học, kĩ thuật đã và đã và đang trên đà phát triển nhằm tiến tới công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước vì vậy Đảng và Nhà nước luôn chú trọng việc nâng cao thể chất cho con người. Trong đó đặc biệt quan tâm tới sức khoẻ con người và đặc biệt là thế hệ trẻ của đất nước.Tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đề cập đến thực trạng thể lực, sinh lí của người Việt Nam để khắc phục những hạn chế và đưa ra các biện pháp chăm sóc sức khoẻ con người. 1 Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng về đặc điểm hình thái- sinh lí của giới trẻ hiện nay, tôi đã tiến hành một cuộc khảo sát thực tế với đề tài: “Nghiên cứu một số chỉ số hình thái và thế lực của học sinh trường THPT Dương Xá - thành phố Hà Nội 2 .Mục tiêu của đề tài -Đánh giá thực trạng về một sốchỉ số hình thái- thế lực (chiều cao, cân nặng, vòng ngực trung bình, QVC, BMI) của học sinh trường trung học phổ thông Dương Xá - So sánh các chỉ số theo tuổi và giới tính. 3.Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn -Ket quả nghiên cứu đạt được có thể làm cơ sở để góp phần trong việc nâng cao phát triển, bảo vệ sức khỏe con người nói chung, cho từng cá nhân (học sinh ) trường THPT Dương Xá nói riêng. -Cung cấp số liệu về các chỉ sốthể lực cơ bản góp phần xây dựng các chỉ số sinh học người Việt Nam. 2 CHƯƠNG1.TỎNG QUAN TÀI LIỆU l.l.T ình hình nghiên cứu trên thế giới Trong thời đại khoa học phát triển không ngừng thì việc nghiên cún các yếu tố liên quan đến sự phát triển hình thái,thể lực của học sinh có vai trò vô cùng quan trong. Nghiên cún hình thái và thể lực bắt đầu rất sớm trong lịch sử. Ngay từ những năm trước Công nguyên đã có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu đến vấn đề thể lực con người. Điển hình nhất là: LionAnClemeo, Arisitot, Galen...Đặc biệt ngay thế kỉ V trước Công nguyên Polyket-người Hy Lạp đã đưa ra công thức tính tầm vóc con người gọi là chỉ số Skelie , X Chỉ so Skelie = Dài chi dưới Cao n gò i t x io o Và ông đưa ra các loại hình tầm vóc tiêu chuẩn Chỉ số Skelie < 84,9 :chân ngắn Từ 85 đến 89,9 : chân vừa >90 : chân dài [ 10] Đen nay, cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác như: tế bào học, di truyền học, phôi thaihọc....... khoa học giải phẫu người cũng đã có những đóng góp quan trọng. Từ thế kỉ XIII, Tenon đã coi cân nặng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá thể lực. Mối quan hệ giữa hình thái và môi trường sống được nghên cứu tương đối sớm mà đại diện cho nó là các nhà nhân trắc học Ludman, Nold và Volansk. Chiều cao cơ thể là dấu hiệu được lựa chọn sớm nhất trong hầu hết các lĩnh vực nhân trắc học. Ludman Nold và Volanski đã chứng minh cho điều kiện tự nhiên (địa lí) ảnh hưởng tới nó. 3 Năm 1754 Christian Beiedrich Jumpest ở Halle (Đức) làm luận án tiến sĩ về công trình nghiên cứu tăng trưởng: chiều cao, cân nặng và các đại lượng khác của trẻ em nam, nữ từ 1-r 25. Đây được coi là công trình nghiên cứu cắt ngang đầu tiên về tăng trưởng. Năm 1759 -ỉ- 1777 Philibert Gue’neau De Montbellard đã thực hiện nghiên cứu dọc ở con trai, mỗi năm được đo 2 lần cách nhau 6 tháng trong suốt 18 năm. Đây là một nghiên cún tốt nhất đã được sử dụng cho tới nay và được trích dẫn trong suốt thế kỉ XIX. Quyển sách đầu tiên về sự tăng trưởng chiều dài ở người “Wachstumder menschen in die Lange” của J.A.Stoeller được xuất bản ở Magdeburg (Đức) vào năm 1792. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chưa có số liệu đo cụ thể [1]. Cân nặng là chỉ số cần thiết tiếp theo trong quá trình nghiên CÚ01. Cân nặng được tính với đơn vị đo là kg và được nghiên cún trong công trình của Fenon từ thế kỉ 18. So với chiều cao, cân nặng ít phụ thuộc vào yếu tố di truyền hơn mà có liên quan chủ yếu tới chế độ dinh dưỡng. Nó không tăng đồng đều trong quá trình sinh trưởng. Trong mỗi vùng miền, hay ở các Châu Lục khác nhau thì chỉ số này có sự khác biệt khá lớn. Tiếp theo là chỉ số vòng ngực, vào những năm 20 của thế kỉ trước, các bác sĩ lâm sàng là những người đầu tiên lưu ý tới số đo vòng ngực, khi họ nhận thấy mối liên quan giữa mức độ phát triển của lồng ngực và các bệnh cơ quan hô hấp. Dần dần đến cuối thế kỉ 19, vòng ngực đã trở thành một chỉ tiêu đánh giá thể lực quan trọng, sau chiều cao[10]. Năm 1919,Rudolf Martin, nhà nhân trắc học tiên phong người Đức đã đề xuất phương pháp và dụng cụ đo đạc các kích thước của cơ thể và đã được nhiều nhà nghiên cún áp dụng đế đánh giá thế lực. Hai tác phẩm nổi tiếng của ông là “Giáo trình về nhân trắc học -1919” và “Chỉ nam đo đạc cơ thể và chỉ số thống kê - 1924”. 4 Sau Rudolf Martin đã có nhiều công trình bổ sung và hoàn thiện quan điểm của Rudolf Martin phù hợp với mỗi nước, vấn đề nhân trắc học còn được thể hiện qua công trình của P.N.Baskirov - “Nhân trắc học - 1962”, Evan Dervael - “Nhân trắc học - 1964”, công trình của Bunak (1941), A.M.Ưruxon (1962). Đặc biệt một trong những công trình khoa học nghiên cứu hoàn chỉnh nhấtvà thời sự nhất trong lĩnh vực nhân trắc học trong những năm gần đây là tác phẩm:“ Tăng trưởng phương pháp và sự nối tiếp” của M.Sempe, G.Pedsson và M.P.Rogpernot (1987).[3] [11]. 2.2.Tình hình nghiên cứu ỞViệt Nam Ớ Việt Nam nhân trắc học được nghiên cứu từ nhũng năm 30 của thế kỉ XX tại ban nhân trắc học thuộc học viện Đông Bắc cổ. Sau khi thống nhất đất nước, các công trình nghiên cứu khoa học ở mọi lĩnh vực được đẩy mạnh và đạt nhiều thành tựu to lớn trong đó nhiều công trình nghiên cún về sinh lý sinh thái của người Việt Nam ở mọi miền thuộc mọi lứa tuổi được công bố [2,3]. Năm 1937 - 1938 Madrolle cân và đo chiều cao của 4000 người trưởng thành và Huard.p đã cân đo trên 4545 cư dân của các tỉnh đồng bằng Bắc bộ. Tuy nhiên, trong thời kì này các công trình có ít nhiều hạn chế vì chưa vận dụng được toán thống kê vào việc trình bày và nhận định kết quả, các công cụ nghiên cứu chưa được nói tới. Sau khi hoà bình lập lại, có nhiều nghiên cứu về hình thái, thể lực trên những đối tượng khác nhau, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cún như “Hằng số sinh thái nhân loại học” của Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang Quyền (1967) [2], “ Nghiên cứu một số kích thước hình thái và thể lực của học sinh phổ thông từ 7 - 18 tuổi ở Thái Bình” (1972); “Nghiên cứu về các chế độ đánh giá thể lực họcsinh Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền và Đỗ Như Cương (1971) [20]; “Nhân trắc học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền (1974) [19]. 5 Năm 1974 cuốn “Nhân thái học và sự ứng dụng nghiên cứu trên người Việt Nam” của Nguyễn Quang Quyền ra đời. Nó được coi là một cuốn sách đầu tay cho ngững người nghiên cún nhân thái học đầu tiên ở Việt Nam. Năm 1975 nhà xuất bản y học đã xuất bản cuốn “Hằng số sinh học của người Việt Nam” trong đó thông báo rất nhiều chỉ tiêu nhân trắc của người Việt Nam như chiều cao cơ thể, vòng ngực, vòng mông vòng bụng, vòng đùi, vòng cánh tay .. .cuốn sách được thực hiện bởi các nhà sinh lý học: Vũ Triệu An, Chu Văn Tường, Đỗ Xuân Họp, Bùi Thụ, Lê Gia Khải cùng nhiều tác giả khác đã nghiên cún và tổng hợp đặc điểm hình thái,sinh lí người Việt Nam. Sau năm 1975, các công trình nghiên cún hình thái, thế lực con người được phát triển rộng trên toàn quốc, kể cả trên một số vùng dân tộc ít người. Năm 1975 - 1980, Nguyễn Quang Quyền, Thẩm Thị Hoàng Điệp, Lê Gia Vinh cùng đồng nghiệp đã tiến hành nghiên cún các chỉ số sinh học người Việt Nam, đã đưa ra một số chỉ số mới vào việc đánh giá thể lực con người Việt Nam [13]. Dưới sự hướng dẫn của giáo sư Nguyễn Quang Quyền, các nhà nghiên CÚ01 Đại học y khoa thành phố HCM đã “Khảo sát các chỉ số hình thái của trẻ em và người lớn ở Tây Nguyên” (1980-1990), “các chỉ số hình thái, thể lực và thể chất học sinh vùng đồng bằng”. Năm 1980, công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Lực và cộng sự trên sinh viên trường Đại học Thái Nguyên đã đưa ra nhận xét cơ bản: tầm vóc, chiều cao, cân nặng của sinh viên Đại học Thái Nguyên tốt hơn hắn so với HSSH người Việt Nam -1975, thể lực xếp loại tốt, trong đó thể lực của nữ tốt hơn nam sinh viên [7] [13]. Năm 1980, 1982, Đoàn Yên và cộng sự đã nghiên cún một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam trong đó có chiều cao, cân nặng. Ồng đưa ra nhận xét chiều cao trung bình của người Việt Nam thấp hơn nhiều so với Châu Âu và Châu Mĩ mọi lứa tu ổ i. 6 “Atlat nhân trắc học người Việt Nam trong lứa tuổi lao động - 1986” do Võ Hưng chủ biên được thực hiện nghiên cứu trên tất cả 3 miền của đất nước. Qua công trình này nêu được đặc điểm và quy luật phát triển tầm vóc, thể lực người Việt Nam [7]. Thanh niên và sinh viên là đối tượng được chú ý nhiều nhất.Có rất nhiều công trình nghiên CÚ01 ở các trường đại học ở các thời điểm khác nhau. Năm 1992, Trần Thiết Son, Nguyễn Doãn Tuấn và Lê Gian Vinh chọn ngẫu nhiên 165 sinh viên Đại học y Hà Nội để nghiên cứu đặc điểm hình thái, thể lực. Ket quả cho thấy thể lực của sinh viên y Hà Nội thuộc loại trung bình, cao hơn thanh niên Việt Nam. Năm 1994theođề tài KX 07 - 07 của Lê Nam Trà (chủ biên) “Bàn về đặc điểm tăng trưởng của người Việt Nam” [11] ta thấy: nam có chiều cao hơn nữ khoảng trên dưới 9 cm, đây cũng là mức chênh lệch của nhiều quần thể người trên thế giới. Tuy nhiên giữa các miền khác nhau cũng có sự khác biệt về chỉ số này. Điều này chứng tỏ môi trường đã có ảnh hưởng phần nào đến sự tăng trưởng và đặc điểm chiều cao của con người. Theo nghiên cún của Trịnh Văn Minh và công sự (1996) [9] cho thấy chỉ số BMI của lứa tuổi 24 ở nam là 18,78 ± 1,5 kg/m2 và của nữ là 19,13 ± 1,67 kg/m2. Như vậy giữa nam và nữ có sự khác biệt về chỉ số này. Lê Nam Trà và cộng sự (1997) trong đề tài đã cho thấy trong giai đoạn từ 18 -r 25 tuổi con người vẫn có sự tăng trưởng. Tuy nhiên mức độ thay đổi không nhiều như những lứa tuổi trước đó. Đen tuổi 25 ở cả hai giới đều có các chỉ số thể lực ổn định như ở tuổi trưởng thành [11]. Năm 1994, Trường Đại học Y Hà Nội được chủ trì Dựán “Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90”. Dự án kết thúc và nghiệm thu ngày 06 tháng 2 với kết quả xuất sắc. Từ kết quả của dự án này, ban biên tập gồm các Nhà khoa học Y học đại diện cho các chuyên khoa, chuyên nghành Y học trong cả nước đã biên soạn 7 cuốn sách “Các giá trị sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90 - thế kỉ XX”. Cuốn sách này còn được bổ sung một số giá trị sinh học khác từ các đề tài khoa học cấp Bộ đã được nghiệm thu hoặc từ các Luận án Tiến sĩ Y học đã được bảo vệ mà dự án “ Điều tra cơ bản một số chỉ tiêu sinh học người Việt Nam bình thường thập kỉ 90” chưa làm được [7]. Năm 1998 nhóm tác giả Nguyễn Quang Mai, Nguyễn Thị Lan qua nghiên cứu cho thấy sự khác nhau về chủng tộc, điều kiện sống, quá trình rèn luyện thân thể cũng là yếu tố tác động đến thể lực của sinh viên và thanh niên. Các chỉ số thể lực như chiều cao, trọng lượng trung bình của các nữ sinh viên dân tộc thiểu số và các vùng đồng bằng, thành thị có sự chênh lệch. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này theo các tác giả là do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên, môi trường, chủng tộc, điều kiện kinh tế ...[8]. Năm 2002, Trần Thị Loan [18] đã đưa ra kết luận, các chỉ số hình thái, thể lực của học sinh tăng dần theo tuổi nhưng tốc độ tăng không đều trong các năm, có thời điểm tăng nhanh có thời điểm tăng chậm. Năm 2003“HSSH người Việt Nam” [14] là công trình nghiên cún mới, có đầy đủ các thông số về thể lực người Việt Nam ở mọi lứa tuổi. Ở cuốn “ HSSH người Việt Nam” xuất bản năm 1975 chỉ bao gồm các chỉ số sinh học của người miền Bắc (do hoàn cảnh lịch sử) còn HSSH người Việt Nam xuất bản 2003 là một công trình nghiên cứu rất hoàn chỉnh về hình thái cơ thể người Việt Nam trong các độ tuổi ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam. Năm 2009, Đỗ Hồng Cường [4] nghiên cún trên đối tượng học sinh THCS các dân tộc của tỉnh Hòa Bình và nhận thấy: Các chỉ tiêu hình thái tăng theo tuổi và khác nhau giữa trẻ em thuộc các dân tộc khác nhau. Hầu như các kết quả nghiên cún đều đã đưa ra được sự khác nhau về hình thái, thể lực của con người ở các độ tuổi, giới tính, vùng miền khác nhau từ đó góp phần phát triển thể lực cho con người Việt Nam. Ngoài ra các kết quả này 8 đóng góp một phần rất quan trọng cho các ngành khoa học khác như tâm lý học, giáo dục học, giới tĩnh học, dân số và môi trường. 9 CHƯƠNG 2.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN c ú u 2.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng: Hình thái và thể lực của học sinh trường THPT Dương Xá nằm trong độ tuổi khoảng 16 -ỉ-18,đối tượng khỏe mạnh bình thường, tâm sinh lí bình thường, không bị dị tật. Sự phân bố học sinh tham gia nghiên cún có thể thấy ở bảng sau: Bảng 2.1. Phân bố học sinh tham gia nghiên cún Tuôi Nam Nữ Chung 16 43 42 85 17 40 44 84 18 42 45 87 Tông 125 131 256 2.2. Thời gian nghiên cứu Từ tháng 10 năm 2014 đến tháng 5 năm 2015 2.3. Địa điểm nghiên cứu Trường trung học phổ thông Dương Xá Gia Lâm - Hà Nội là một trường ngoại thành của thành phố Hà Nội. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1.Phương pháp nhân trắc học của Nguyễn Quang Quyền Nơi đo đạc đảm bảo đầy đủtiện nghi và điều kiện cho người đo, người được đo (rộng rãi, thoáng mát, đủ ánh sáng, nhiệt độ thích hợp, phòng đo nam nữ riêng). Trước khi đo dụng cụ được kiểm tra kĩ, người đo được tập huấn kĩ về kĩ thuật nhân trắc. 10 2.4.1.1. Chiều cao Chiều cao đứng là chiều cao của cơ thể đo dọc từ mặt phẳng đối tượng điều tra đứng đế đỉnh đầu. Yêu cầu khi đo phải đứng ở vị trí nghiêm (chân đ ấ t). Làm sao cho 4 điểm phía sau chạm vào thước đo là : Chẩm, lưng, mông, chân. Đuôi mắt và vành tai nằm trên một đường ngang. Sau đó dùng thước đo bằng vải hoặc bằng kim loại độ chính xác đến 0,1 cm dán lên tường. Sau đó dùng thước nhựa đặt lên chỏm đầu và gióng vuông góc vào tường. Lấy đơn vị đo là cm ta được chiều cao cần đo. 2.4.1.2. Cân nặng Dùng cân y tế với độ chính xác cao đến 0,1 kg , khi đo yêu cầu không đi dép, không mang vật nặng trên người, mặc ít quần áo ở mức tối thiểu, quần áo với chất vải nhẹ, đo cách lúc an khoảng 4giờ.Người đứng thắng cho trọng tâm rời vào điểm giữa cân. Khi kim chỉ đúng im, ta được kết quả cân tìm theo đơn vị theo “kg”. 2.4.1.3.Vòng ngực trung bình Vòng thước dây quấn quanh ngực, phía sau vuông góc với cột sống sát dưới xương bả vai, phía trước qua mũi ức sao cho mặt phang thước dây song song với mặt đất. Tiến hành đo ở vòng ngựclúchít vào hết sức và thở ra hết sức. VNTB chính là trung bình cộng của vòng ngực lúc hít vào hết sức và thở ra hết sức. 2.4.1.4. Vòng cánh tay co Khi đo yêu cầu đứng nghiêm, cang tay gấp vào cánh tay ở mức độ cảm thấy có sức mạnh nhất và dùng vòng thước dây quấn quanh đo ở mức hai đầu cơ to nhất. 2.4.1.5. Vòng đùi phải Khi đo yêu cầu đối tượng phải đứng thẳng, vòng thước dây quanh đùi đặt ngay dưới nếp mông. 2.4.1.6. Chỉ số BMI (Body Mass Index): chỉ số khối của cơ thể 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất