---o0o---
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN :
MÃ SINH VIÊN
: A11345
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
– 2014O
NH
---o0o---
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BÌNH MINH
PGS.TS Lƣu Thị Hƣơng
Sinh viên thực hiện
:
Mã sinh viên
: A11345
Chuyên ngành
: Tài Chính
nh
– 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Lưu Thị Hương đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Kinh tế- Quản lý, Trường Đại
Học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến
thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu
khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự
tin.
Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty Cổ phần Công nghệ Bình Minh đã
cho phép, tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty và cung cấp số liệu để em
thực hiện khóa luận.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty Cổ phần Công
nghệ Bình Minh luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong cuộc
sống và công việc.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ
giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác.
Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Tuấn Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP ......................................................................................................... 1
1.1. Khái quát chung về vốn và sử dụng vốn của Doanh nghiệp............................................................ 1
1.1.1. Khái niệm vốn ............................................................................................................................ 1
1.1.2. Phân loại và các hình thức sử dụng vốn ............................................................................... 2
1.2. Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp .......................................................... 4
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn............................................................................................ 4
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn......................................................................... 5
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ................... 8
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CÔNG NGHỆ BÌNH MINH .......................................................................... 16
2.1. Giới thiệu về công ty ...................................................................................................................................... 16
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................................... 16
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần Công nghệ Bình Minh ......................... 16
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Công nghệ Bình Minh ......................................... 17
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận trong công ty ............................................................ 18
2.1.5. Nội dung về chính sách kế toán của công ty ..................................................20
2.1.6. Khái quát kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2010- 2012 ................................... 21
2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh .............. 23
2.2.1. Thực trạng về sử dụng vốn tại công ty ................................................................................. 23
2.2.2. Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh .. 35
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh...................... 37
2.3.1. Những biện pháp công ty áp dụng ....................................................................................... 37
2.3.2. Kết quả đạt được...................................................................................................................... 38
2.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................................................... 39
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHỆ BÌNH MINH .............................. 43
3.1. Phƣơng hƣớng hoạt động của Công ty trong thời gian tới.............................................................. 43
3.2. Một số giải pháp chủ yếu ............................................................................................................................. 44
3.2.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định tại công ty.......................................................... 44
3.2.2 . Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty ...................................................... 45
3.2.3. Một số giải pháp chung cho công ty ....................................................................................................... 50
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................................................................. 50
3.3.1. Về phía nhà nước .................................................................................................................... 50
3.3.2. Về phía Ngân hàng ................................................................................................................. 51
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 54
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
BHXH
BHYT
Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
CSH
CPBH
Chủ sở hữu
Chi phí bán hàng
DTT
ĐVT
HQSD
HĐTC
LN
Doanh thu thuần
Đơn vị tính
Hiệu quả sử dụng
Hoạt động tài chính
Lợi nhuận
QLDN
SXKD
TNDN
TSCĐ
VNĐ
VCĐ
VLĐ
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Vốn cố định
Vốn lưu động
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Công nghệ Bình Minh....................... 17
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty Cổ phần Công nghệ Bình Minh từ
năm 2010 đến năm 2012................................................................................................ 22
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty ...................................................................... 24
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản của công ty ............................................................................ 26
Bảng 2.4: Cơ cấu vốn cố định của công ty .................................................................... 29
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn lưu động Công Ty Cổ Phần Công Nghệ Bình Minh ................. 31
Biểu đồ 2.1. Tình hình "Tài sản lưu động khác" trong giai đoạn từ 2010 – 2012 ........ 33
Bảng 2.6: Nguồn tài trợ vốn lưu động của công ty ....................................................... 34
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động và sử dụng vốn tại Công Ty Cổ Phần
Công Nghệ Bình Minh .................................................................................................. 35
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là yếu tố sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn là mục tiêu và nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý tài chính ở mỗi
doanh nghiệp. Việc hình thành một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và đẩy nhanh
tốc độ luân chuyển của vốn là góp phần gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Trong quá trình đổi mới, hội nhập của nền kinh tế. Đất nước ta đã đạt được
những thành tựu đáng kể và đang có những bước đột phá mạnh mẽ. Cơ chế hội nhập
kinh tế mới đã đem lại cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới cũng như nhiều thách
thức trong môi trường cạnh tranh hoàn hảo. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh. Trong đó các vấn đề về vốn như: vốn huy động ở đâu, được sử dụng
như thế nào để có hiệu quả tối ưu là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Việc quản lý và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự tồn tại và phát
triển của mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ vai trò và nhận thức được tầm quan trọng của vốn đối với từng
doanh nghiệp. Qua thời gian được thực tập tại công ty, em quyết định chọn đề tài:
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Công Ty Cổ Phần Công nghệ Bình
Minh” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Em hy vọng rằng với bài viết này của mình có thể chỉ ra được những mặt tích
cực cũng như hạn chế của công ty, trên cơ sở đó nhằm đưa ra những ý kiến, kiến nghị
góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung của luận văn được chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Cổ Phần Công
nghệ Bình Minh
Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Cổ Phần Công nghệ Bình Minh
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương cùng toàn thể thầy cô giáo
trong khoa Kinh tế- Quản lý, Trường Đại học Thăng Long đã giúp đỡ hướng dẫn em
tận tình trong thời gian thực tập và nghiên cứu luận văn tốt nghiệp này. Xin cảm ơn
Ban lãnh đạo công ty cùng các cô, chú và các anh chị công tác tại công ty đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài viết này.
CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP
1.1. 1.1.Khái quát chung về vốn và sử dụng vốn của Doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư.
Có thể nói rằng vốn là tiền đề cho sự tồn tại và hoạt động của mỗi doanh nghiệp. Vậy
vấn đề đặt ra ở đây – Vốn là gì? Các doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn để đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một
quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích
lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong doanh
nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark - nhìn nhận dưới giác độ của các yếu tố sản xuất thì
ông cho rằng: “Vốn chính là tƣ bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dƣ, là một đầu
vào của quá trình sản xuất”. Tuy nhiên, Mark quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật
chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế. Đây là một hạn chế trong quan điểm
của Mark.
Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại
cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn
là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được
sản xuất ra và được sử dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Trong cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo
hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính”. Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài
sản của doanh nghiệp. Trong đó:
Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất sử dụng để sản xuất ra các
hàng hoá khác.
Vốn tài chính: Là tiền và tài sản của doanh nghiệp.
- Từ những vấn đề trên ta thấy có thể rút ra đƣợc một số đặc điểm của vốn
+ Thứ nhất: Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt vì vốn có giá trị và giá trị sử
dụng, có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền sỡ hữu và vốn không bị hao
mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản
thân nó.
Thang Long University Library
+ Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định chứ không thể có đồng
vốn vô chủ.
+ Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời.
+ Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng
vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn.
1.1.2. Phân loại và các hình thức sử dụng vốn
Sử dụng vốn là hoạt động chủ yếu, quyết định sự phát triển và khả năng tăng
trưởng của doanh nghiệp. Trong hoạt động này, doanh nghiệp bỏ vốn nhằm hình thành
và bổ sung những tài sản cần thiết để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh của
mình. Điều đó được thể hiện thông qua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn.
Mỗi loại hình doanh nghiệp có các hình thức sử dụng vốn khác nhau sao cho
phù hợp với loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực cũng như ngành nghề kinh doanh. Tiến
hành phân loại vốn nhằm mục đích quản lý, kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh các
loại chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.1.1.11.1.2.1. Phân loại vốn dựa trên giác độ chu chuyển vốn
Nguồn vốn của doanh nghiệp được chia thành vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của một bộ phận của vốn
đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần
trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian
sử dụng.
- Đặc điểm của vốn cố định:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, điều này do đặc
điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài trong nhiều chu kỳ SXKD quyết định.
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần và cấu thành chi phí sản
phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc quản lý vốn
cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái hiện vật của nó là các TSCĐ của
doanh nghiệp.
Vốn lƣu động:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. Vốn
lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình kinh doanh và giá trị có thể trở lại hình thái
ban đầu sau mỗi vòng chu chuyển của hàng hoá.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất
kinh doanh, nó phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn taị dưới nhiều hình
thức khác nhau để có được mức vốn lưu động hợp lý và đồng bộ.
Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn
lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay
không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay không. Bởi vậy,
thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản
xuất và tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
1.1.1.21.1.2.2. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Theo cách phân loại này nguồn vốn của doanh nghiệp gồm: Vốn chủ sỡ hữu và
Nợ phải trả.
- Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp và các
thành viên trong công ty liên doanh hoặc các cổ đông trong công ty cổ phần. Có ba
nguồn cơ bản tạo nên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đó là: vốn kinh doanh, các quỹ
của doanh nghiệp và chênh lệch đánh giá lại tài sản.
- Nợ phải trả: Là khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh
nghiệp có trách nhiệm phải trả cho các tác nhân kinh tế như nợ vay ngân hàng, nợ vay
của các chủ thể kinh tế, nợ vay của cá nhân, phải trả cho người bán, phải nộp ngân
sách ...
1.1.1.31.1.2.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn thƣờng xuyên: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng để tài trợ
cho toàn bộ tài sản cố định của mình. Nguồn vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ
dài hạn của doanh nghiệp. Trong đó nợ dài hạn là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc
phải trả sau một kỳ kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay và mục đích vay.
Thang Long University Library
- Nguồn vốn tạm thời: Đây là nguồn vốn dùng để tài trợ cho tài sản lưu động
tạm thời của doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm: vay ngân hàng, tạm ứng, người
mua vừa trả tiền...
Việc phân loại theo cách này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian về
vốn mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài trợ cho tài sản của mình một cách
thích hợp, tránh tình trạng sử dụng nguồn vốn tạm thời để tài trợ cho tài sản cố định.
1.1.1.41.1.2.4. Phân loại theo phạm vi huy động và sử dụng vốn
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động được từ hoạt
động bản thân của doanh nghiệp như: tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận giữ lại, các
khoản dự trữ, dự phòng, khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ...
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể
huy động từ bên ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD như: vay
ngân hàng, các tổ chức kinh tế khác, vay của cá nhân và nhân viên trong công ty...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc sử
dụng nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn và tránh
được rủi ro, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Có thể nói, vốn không chỉ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn
ra liên tục, giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay - một nền kinh tế phát triển theo xu hướng toàn cầu hoá, hội
nhập. Mà vốn còn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, mở rộng, phát triển trên thị trường,
mở rộng lưu thông và tiêu thụ hàng hoá, là chất keo dính kết quá trình và quan hệ kinh
tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động. Như vậy có thể xem vốn là một trong
những cơ sở quan trọng để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân, cũng như để doanh
nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tái sản xuất mở rộng kinh
doanh của mình.
1.2. 1.2. Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn
Không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của bất kì
nền sản xuất nói chung nào và là mối quan tâm của doanh nghiệp nói riêng, đặc biệt nó
đang là vấn đề cấp bách mang tính thời sự đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hiện
nay. Có thể nói, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vừa là câu hỏi vừa là thách thức đối
với các doanh nghiệp này.
Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ khai thác, sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích sinh lời tối đa với chi phí bỏ ra là thấp nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp có liên quan đến tất cả các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh (đối tượng lao động, tư liệu lao động) cho nên doanh
nghiệp chỉ có thể nâng cao hiệu quả trên cơ sở sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình
này có hiệu quả. Để đạt được hiệu quả cao trong quá trình kinh doanh thì doanh
nghiệp phải giải quyết được các vấn đề như: đảm bảo tiết kiệm, huy động thêm để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và doanh nghiệp phải đạt được các mục
tiêu đề ra trong quá trình sử dụng vốn của mình.
Trước đây trong cơ chế bao cấp, chi phí và doanh thu do nhà nước ấn định là chủ
yếu. Quan hệ giữa nhà nước và doanh nghiệp dựa trên nguyên tắc lãi nhà nước thu, lỗ
nhà nước bù. Nhà nước giao kế hoạch mang tính pháp định về mặt hàng trong kinh
doanh, nguồn hàng, nơi tiêu thụ và doanh thu. Vì vậy doanh nghiệp không thể và
không cần thiết phải phát huy tính sáng tạo, chủ động của mình trong sản xuất kinh
doanh. Việc hạch toán kinh doanh mang tính chất hình thức. Đa số các doanh nghiệp
lãi giả lỗ thật, nguy cơ ảnh hưởng đến nền kinh tế ngày càng tăng, nhiều doanh nghiệp
làm ăn kém hiệu quả vẫn được nhà nước bù lỗ để duy trì.
Chuyển sang nền kinh tế thị trường thì điều đó không còn phù hợp nữa, đặc biệt là
từ năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các thành
phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện
cơ bản để một doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hơn thế nữa, điều đó sẽ giúp cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác, với các doanh
nghiệp nước ngoài, tạo uy tín trên thị trường.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Các doanh nghiệp Việt Nam với số vốn tự có hay vốn vay, vốn điều lệ đều
không phải là số vốn cho không, không phải trả lãi mà đều phải hoặc là trả cổ tức,
hoặc là nộp thuế vốn và hạch toán bảo toàn vốn. Vậy số vốn này lớn lên bao nhiêu là
đủ, là hợp lý, là hiệu quả cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? Mặt
khác, trong quá trình kinh doanh, một doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ có
sức tiêu thụ lớn, thị trường ngày càng ổn định và mở rộng, nhu cầu của khách hàng
ngày càng lớn thì đương nhiên là cần nhiều vốn để phát triển kinh doanh.
Do đó, nếu công tác quản trị và điều hành không tốt thì doanh nghiệp hoặc là
phát hành thêm cổ phiếu để kêu gọi vốn đầu tư, đi vay các tổ chức tín dụng hoặc thậm
chí là không biết xoay xở ra sao khiến doanh nghiệp rơi vào tính trạng thiếu vốn trầm
Thang Long University Library
trọng... và có khả năng nguy cơ đưa doanh nghiệp đến chỗ phá sản. Để đánh giá chính
xác hơn hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, ta có thể dựa vào các nhóm chỉ tiêu
đo lường sau đây.
1.2.1.11.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh
nghiệp
- Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng
toàn bộ vốn
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết bình quân một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất hoặc doanh thu hay lợi nhuận
trước thuế. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của bộ phận sản xuất
càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận của toàn bộ vốn (ROI)
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn (%) là chỉ tiêu đo lường mức độ sinh lời của đồng
vốn. Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn bình quân được sử dụng trong kỳ tạo ra mấy
đồng lợi nhuận.
Tổng lợi nhuận sau thuế
ROI (%)
=
Tổng vốn kinh doanh bình quân trong kỳ
1.2.1.21.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Vốn cố định bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn cố định là chỉ tiêu phản ánh: một đồng vốn cố định bình
quân của doanh nghiệp tham gia vào quá trình SXKD thì tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định (%):
Tỷ suất lợi nhuận
vốn cố định (%)
Tổng lợi nhuận sau thuế
=
Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn cố định bình quân của doanh nghiệp trong kỳ
tham gia vào quá trình SXKD thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
1.2.1.31.2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:
Hiệu quả sử dụng
vốn lưu động
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Vốn lưu động bình quân
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh: một đồng vốn lưu động bình
quân của doanh nghiệp trong kỳ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra
được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Số doanh thu được tạo ra trên một đồng vốn lưu
động càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn lƣu động (%):
Tỷ suất lợi nhuận
vốn lưu động (%)
Tổng lợi nhuận sau thuế
=
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ tham gia vào
sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Một số chỉ tiêu khác:
+ Tốc độ luân chuyển vốn lưu động : Là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản
ánh trình độ tổ chức, quản lý và hiệu quả sử dụng vốn của DN. Nó bao gồm các chỉ
tiêu sau:
Số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ: Thể hiện số lần luân chuyển vốn ngắn
hạn được thực hiện trong một thời kỳ nhất định (thường tính trong 1 năm), được xác
định theo công thức:
Vòng quay
vốn lưu động
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động càng nhanh thì kỳ luân chuyển vốn lưu động càng rút
ngắn, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Thang Long University Library
Số ngày luân chuyển vốn lưu động trong kỳ: Là số ngày bình quân cần thiết để
vốn lưu động thực hiện một vòng quay trong kỳ.
Số ngày luân chuyển
vốn lưu động
N
=
Vòng quay vốn lưu động
Với N: Số ngày trong kỳ (một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng
là 30 ngày).
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay
khoản phải thu
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
=
Khoản phải thu bình quân
Vòng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiêp, qua đó có thể đánh giá
hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Thông thường, vòng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp
đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn.
+ Kỳ thu tiền bình quân :
Khoản phải thu bình quân x N
Kỳ thu tiền bình quân =
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Với N: Số ngày trong kỳ (một năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng
là 30 ngày).
Kỳ thu tiền bình quân cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp
xuất hàng đến khi doanh nghiệp thu được tiền về. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ
doanh nghiệp quản lý tốt công tác phải thu của mình.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hƣởng và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
1.2.1.4 1.2.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng
- Cơ cấu nguồn vốn và chi phí sử dụng vốn:
Cơ cấu vốn là thuật ngữ dùng để chỉ một doanh nghiệp sử dụng các nguồn vốn
khác nhau với một tỷ lệ nào đó của mỗi nguồn để tài trợ cho tổng tài sản của nó. Các
doanh nghiệp khác nhau sẽ có cơ cấu vốn khác nhau, do đó chi phí vốn sẽ khác nhau.
Cơ cấu vốn có liên quan đến việc tính chi phí vốn. Để sử dụng hiệu quả nguồn vốn
huy động thì ban quản lý phải tìm ra một cơ cấu vốn phù hợp với tình hình cụ thể của
từng doanh nghiệp.
Để có đủ vốn phục vụ cho SXKD, doanh nghiệp phải huy động từ nhiều nguồn
(nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp), mỗi nguồn có chi phí
khác nhau và chi phí này ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn, cụ thể:
Một cơ cấu vốn sử dụng vốn vay thì khoản chi phí sử dụng nợ sẽ được trừ ra
trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp vì đó là chi phí hợp lý, sử dụng đòn bẩy tài
chính giúp doanh nghiệp tạo ra lá chắn thuế hiệu quả, giảm được số thuế phải nộp dẫn
đến tăng lợi nhuận, nâng cao khả năng sử dụng vốn hiệu quả. Tuy nhiên, công ty sẽ
chịu áp lực về nợ, nếu không sử dụng có hiệu quả khoản vốn vay đó sẽ dễ mắc vào
nguy cơ vỡ nợ, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn sử dụng vốn chủ cũng vậy, nếu công ty lựa chọn huy động vốn chủ
thì chi phí phải trả là chia sẻ quyền kiểm soát của công ty, đồng thời giảm lợi nhuận
khi chia lợi nhuận sau thuế, lúc đó hiệu quả sử dụng vốn của nhà đầu tư sẽ có nguy cơ
giảm. Tuy nhiên, lựa chọn cơ cấu vốn này thì nguồn vốn của công ty sẽ an toàn, sẽ
không phải chịu áp lực nợ.
Vì cơ cấu và chi phí sử dụng vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, nên trong hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải tạo ra được
tỷ suất lợi nhuận lớn hơn hoặc bằng chi phí sử dụng vốn. Vì vậy doanh nghiệp sẽ phải
xác định được cho mình một cơ cấu vốn tối ưu (là cơ cấu vốn làm cân bằng tối đa giữa
rủi ro và lãi suất, làm cho chi phí của vốn thấp nhất), khi đó hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp sẽ cao hơn.
- Thị trƣờng của doanh nghiệp:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong điều kiện hiện nay cũng đều chịu
tác động của thị trường. Nếu hoạt động của doanh nghiệp mà không được thị trường
chấp nhận thì doanh nghiệp đó coi như không tồn tại. Thị trường tác động đến cả “đầu
ra” và “đầu vào” của doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển và có nhiều cơ hội hội nhập vào xu thế toàn cầu hoá.
Ngược lại nếu thị trường biến động thường xuyên liên tục sẽ gây khó khăn cho doanh
nghiệp như: sự biến động về giá cả, sự tiêu thụ hàng hoá, sự thay đổi nhu cầu tiêu
dùng, sở thích của các tác nhân thị trường... cuối cùng là tác động đến chi phí của
doanh nghiệp, mà hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố được xem xét và quan tâm hàng đầu
đối với nhà quản lý.
- Thị trƣờng vốn:
Thang Long University Library
Nói đến hoạt động của doanh nghiệp ta nghĩ ngay đến vấn đề vốn nhiều hay ít
sẽ tạo ra mức doanh thu lớn hay nhỏ. Như vậy, với một mức doanh thu nào đó, đòi hỏi
phải có sự cân bằng tương ứng với một lượng vốn.
Tuy nhiên, mối quan hệ đó không phải lúc nào cũng tỷ lệ thuận với nhau, điều
đó còn phụ thuộc vào hiệu quả quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp có
một đặc điểm khác nhau, nhưng tóm lại nó thường bao gồm các khoản vốn sau: Vốn
vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn chủ sở hữu, vốn ngân sách cấp, vốn liên
doanh - liên kết và nhiều nguồn vốn khác. Như vậy, vốn sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn như thế nào.
+ Đối với nguồn vốn vay Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác:
Để có được nguồn vốn sử dụng thì doanh nghiệp phải bỏ chi phí ra trả cho việc
sử dụng nó. Tỷ lệ này thường xuyên thay đổi tuỳ thuộc vào trạng thái của nền kinh tế
và số lượng vốn vay của doanh nghiệp. Mặt khác, doanh nghiệp không thể vay bao
nhiêu tuỳ thích, mà nó phụ thuộc vào hạn mức tín dụng. Nếu vượt quá hạn mức thì
Ngân hàng sẽ không cho vay nữa.
Trước khi tiến hành huy động vốn thì doanh nghiệp phải tính đến yếu tố chi phí
mà mình phải bỏ ra để trả cho việc huy động đó. Chi phí này lại nằm trong công tác về
sử dụng vốn.
+ Đối với nguồn vốn chủ sở hữu:
Như chúng ta biết, đối với doanh nghiệp nhà nước phải làm ăn có hiệu quả, bảo
toàn và phát triển được vốn thì Nhà nước mới cấp phát vốn cho doanh nghiệp. Còn đối
với công ty cổ phần thì phải đảm bảo được tỷ suất doanh lợi cao hơn tỷ lệ lợi tức yêu
cầu của các nhà đầu tư... Để có được những nguồn vốn đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải
đạt được mục tiêu kinh doanh của mình. Để đạt được mục tiêu kinh doanh thì doanh
nghiệp phải đạt được hiệu quả sử dụng vốn.
+ Đối với các nguồn vốn khác:
Các nguồn vốn khác bao gồm: Vốn chiếm dụng của cá nhân, đơn vị khác trong
và ngoài doanh nghiệp, vốn liên doanh - liên kết, vốn FDI, ODA...
Khi lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho nhu cầu vốn của mình, các doanh nghiệp
phải cân nhắc, so sánh lợi nhuận đem lại và chi phí bỏ ra để có được chúng, từ đó xác
định cho mình một cơ cấu vốn tối ưu với chi phí thấp nhất. Nếu chi phí vốn cao sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Thị trƣờng lao động và thị trƣờng nguyên vật liệu:
Thị trường lao động và nguyên vật liệu là các yếu tố đầu vào cơ bản để doanh
nghiệp có thể tiến hành SXKD. Vì vậy, lao động và nguyên vật liệu là vấn đề được các
nhà quản lý rất chú trọng quan tâm.
Khi thị trường lao động và nguyên vật liệu dồi dào, phong phú và phù hợp với
ngành nghề SXKD của công ty. Công ty sẽ có nhiều cơ hội lựa chọn để có được những
yếu tố đầu vào tốt nhất cho quá trình SXKD với những đồng vốn bỏ ra sao cho tương
xứng nhất và ngược lại.
Có thể nói: Thị trường lao động và nguyên vật liệu là những nhân tố trực tiếp
tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, và cũng là những nhân tố mang
tính quyết định và không thể thiếu để xác định hiệu quả sử dụng vốn.
- Thị trƣờng tiêu thụ:
Nhu cầu thị trường là yếu tố quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Khi cầu về sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trên thị trường tăng lên thì
doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh cung sản phẩm đó ra thị trường.
Sản lượng tiêu thụ và giá bán của sản phẩm là những yếu tố cơ bản quyết định
đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy tìm kiếm được thị trường và nắm
bắt được những nhu cầu của thị trường là nhân tố quyết định tới hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiêp.
- Rủi ro trong kinh doanh:
Rủi ro kinh doanh là rủi ro cố hữu trong tài sản của doanh nghiệp, trong trường
hợp doanh nghiệp không sử dụng nợ vay. Rủi ro kinh doanh càng lớn thì tỷ lệ nợ tối
ưu càng thấp.
Khi các rủi ro xảy ra dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị mất uy tín, mất bạn
hàng... cuối cùng là thất bại trong kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn kém.
Muốn thành công trong kinh doanh các doanh nghiệp phải biết chấp nhận rủi
ro, phải biết đúng hướng đầu tư, xem rủi ro nào có thể chấp nhận được, rủi ro nào
không thể chấp nhận được.
- Các nhân tố khác:
+ Nhân tố con người:
Là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn hiệu quả trong doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có trong tay một đội ngũ cán bộ công nhân có năng lực,
trình độ cao giàu kinh nghiệm làm việc, khả năng tiếp thu nhanh những công nghệ
Thang Long University Library
- Xem thêm -