BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI (HABECO)
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM THÚY QUỲNH
MÃ SINH VIÊN
: A18068
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
…o0o…
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI
KHÁT HÀ NỘI (HABECO)
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS – Trần Đăng Khâm
Sinh viên thực hiện : Phạm Thúy Quỳnh
Mã sinh viên
: A18068
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CÁM ƠN
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các Thầy giáo, cô giáo trường
Đại Học Thăng Long, đặc biệt em chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên
hướng dẫn là PGS.TS Trần Đăng Khâm – giảng viên trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
Thầy đã luôn giúp đỡ, trau dồi thêm kiến thức, chỉ ra những thiếu sót và giúp em có
những định hướng tốt hơn trong suốt thời gian em thực hiện làm Khóa luận. Em cũng xin
cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại Tổng Công ty Cổ phần Bia – Rượu
– NGK Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp các số liệu và thông tin thực
tế để chứng minh cho các kết luận trong Khóa luận tốt nghiệp của em.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn thiếu sót, em kính mong
được sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để Khóa luận của em hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Phạm Thúy Quỳnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Phạm Thúy Quỳnh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP .............................................................................................................. 1
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp ....................................................................................... 1
1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp ....................................................................................... 1
1.1.2. Tài sản của Doanh nghiệp ........................................................................................ 4
1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp............................................................. 9
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp ...................................... 9
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp .................... 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp ............ 16
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ............................................................................................. 16
1.3.2. Các nhân tố khách quan ......................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI TỔNG CÔNG
TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NƯỚC GIẢI KHÁT HÀ NỘI .................................... 29
2.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ............... 29
2.1.1. Giới thiệu chung về Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ............... 29
2.1.2. Quá trình hình thành, phát triển Tổng công ty cổ phần Bia– Rượu–NGK Hà
Nội……… .......................................................................................................................... 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà
Nội…… .............................................................................................................................. 31
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội ....................................................................................................................... 36
2.1.5. Khái quát ngành nghề kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK
Hà Nội.. .............................................................................................................................. 41
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội trong giai đoạn 2011-2013 ........................................................................ 42
2.2.1. Thực trạng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ......... 42
2.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội ....................................................................................................................... 50
2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội………… ........................................................................................ 63
2.3.1. Kết quả ...................................................................................................................... 63
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................................... 63
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BIA – RƯỢU – NGK HÀ NỘI .................................... 68
3.1. Định hướng phát triển tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ... 68
3.1.1. Định hướng phát triển của ngành Bia – Rượu – NGK Việt Nam ......................... 68
3.1.2. Định hướng phát triển của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội .. 69
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng Công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội ........................................................................................................ 70
3.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức sản xuất, mô hình quản lý tại Tổng công ty Cổ phần
Bia – Rượu – NGK Hà Nội ............................................................................................... 70
3.2.2. Hoàn thiện quản lý tài sản ngắn hạn ..................................................................... 70
3.2.3. Hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ ........................................................................ 76
3.2.4. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.............................................................. 79
3.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 79
3.3.1. Kiến nghị với Hiệp hội Bia – Rượu – Nước giải khát Việt Nam (VBA) ............... 80
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Công Thương và Chính phủ ...................................................... 80
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
CBCNV
Tên đầy đủ
Cán bộ công nhân viên
ĐTTC
Đầu tư tài chính
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
TSCĐ
TSLĐ
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản lao dộng
GVHB
SXKD
Giá vốn hàng bán
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt ...................................................................................... 19
Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ ................................................................................. 22
Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC ............................................................ 22
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ..... 31
Bảng 2.1. Cơ cấu nhân sự tại Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội ..... 35
Bảng 2.2. Thu nhập người lao động (2011-2013) ........................................................... 36
Sơ đồ 2.2. Quy trình công nghệ và tổ chức sản xuất sản phẩm tại Công ty ................ 37
Sơ đồ 2.3. Đặc điểm chung về tổ chức công tác Kế toán tại Tổng công ty .................. 39
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013 ................................................................ 42
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011-2013............................................................ 43
Bảng 2.4. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ............................................... 44
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2011-2013 ........................................... 45
Bảng 2.5. Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2011-2013 .................................................. 48
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu tài sản dài hạn 2011-2013............................................................... 49
Bảng 2.6. Phân tích khả năng sinh lời của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK
Hà Nội ................................................................................................................................ 51
Bảng 2.7. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn ...................................................................................................................................... 55
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu ..................................... 57
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải trả ..................................... 58
Bảng 2.10. Phân tích khả năng thanh toán của Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu –
NGK Hà Nội ...................................................................................................................... 59
Bảng 2.11. Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
............................................................................................................................................ 61
Biểu đồ 2.4. Suất hao phí của tài sản cố định................................................................. 62
Bảng 3.1. Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ....................................... 72
Bảng 3.2. Mô hình điểm tín dụng .................................................................................... 73
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một Doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau, song mục tiêu
lớn nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài
sản trở thành một trong những nội dung quan trọng trong quản trị tài chính. Sử dụng tài
sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường với
hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm
tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương giờ
đây được mở rộng không chỉ trong nước mà còn phát triển ra quốc tế nhưng song hành
với các cơ hội là những thách thức. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó, vấn đề nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Tổng công ty Cổ phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội (HABECO) hoạt động kinh
doanh chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ bia – rượu – nước giải khát và các dịch
vụ đi kèm khác. Trong những năm qua, công ty đã quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng
tài sản và đã đạt được những thành công nhất định. Nhờ đó khả năng cạnh tranh cũng như
uy tín của công ty ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan, hiệu quả sử dụng tài sản vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra. Thực tế đó
ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả hoạt động của công ty. Vì vậy, để phát triển hơn trong
môi trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay đối với công ty.
Từ thực tế đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ
phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh
nghiệp
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần
Bia – Rượu – NGK Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần
Bia – Rượu – NGK Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản hữu hình, tài sản thực của Doanh
nghiệp.
-
Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội giai đoạn từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của đề tài thì phương pháp được thực
hiện trong quá trình nghiên cứu gồm: phương pháp so sánh, thu thập thông tin và phương
pháp phân tích.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục viết tắt, danh mục bảng, sơ đồ và danh mục
tài liệu tham khảo, kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ phần Bia –
Rượu – NGK Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Tổng công ty Cổ
phần Bia – Rượu – NGK Hà Nội
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về Doanh nghiệp
1.1.1. Khái quát về Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp
Theo Khoản 1 Điều 4 Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ban hành ngày 29 tháng
11 năm 2005: “Doanh nghiệp” là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo qui định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh
trên thị trường làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức
hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể được thực hiện
bởi Doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một,
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm
hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo quy định của Pháp luật, Doanh nghiệp được tự chủ đăng ký và thực hiện kinh
doanh các ngành, nghề mà luật, pháp lệnh hoặc nghị định đòi hỏi phải có vốn pháp định
hoặc chứng chỉ hành nghề thì Doanh nghiệp chỉ được đăng ký kinh doanh khi có đủ vốn
hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của Pháp luật. Mỗi Doanh nghiệp đều có những
quyền và nghĩa vụ cần phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật.
1.1.1.2. Phân loại Doanh nghiệp
Việc phân loại Doanh nghiệp nhằm mục đích khác nhau và được lựa chọn trên các
tiêu chí khác nhau như: căn cứ vào tính chất sở hữu và mục đích hoạt động của Doanh
nghiệp; phân loại theo cơ cấu của nhà đầu tư và phương thức góp vốn vào Doanh nghiệp;
phân loại theo tư cách pháp lý của Doanh nghiệp…
Các Doanh nghiệp ở Việt Nam bao gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần,
Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, Doanh nghiệp tư
nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh doanh:
Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn và Công ty.
a. Kinh doanh cá thể
Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải có điều lệ chính thức và ít
chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không phải trả thuế thu nhập Doanh
nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân. Ngoài ra, chủ Doanh nghiệp chịu
1
trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài
sản cá nhân và tài sản của Doanh nghiệp. Thời gian hoạt động của Doanh nghiệp phụ
thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy nhiên, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả
năng của người chủ.
b. Kinh doanh góp vốn
Việc thành lập Doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp. Theo hình thức
kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi
thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành
viên không hoàn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên
khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên khác thành viên chính
thức rút vốn. Ngoài ra, lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu
nhập cá nhân. Khả năng về vốn của Doanh nghiệp này là hạn chế.
c. Công ty
Là loại hình Doanh nghiệp có sự kết hợp giữa ba loại lợi ích: lợi ích của các cổ đông
(chủ sở hữu), của Hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền thống, cổ đông
kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của Công ty. Cổ đông bầu Hội
đồng quản trị, sau đó Hội đồng quản trị lựa chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý
hoạt động của Công ty theo cách thức mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời
quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý mang lại cho Công ty các ưu thế so với kinh doanh cá
thể và góp vốn:
- Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
- Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi về số lượng cổ đông.
- Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công ty
(trách nhiệm hữu hạn)
Mỗi loại hình Doanh nghiệp có những ưu và nhược điểm riêng và phù hợp với quy
mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các Doanh nghiệp lớn hoạt động với tư cách
là Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của Doanh nghiệp.
1.1.1.3. Các hoạt động cơ bản của Doanh nghiệp
a. Hoạt động huy động vốn
Về mặt pháp lý: Mỗi Doanh nghiệp khi muốn có giấy phép để hoạt động SXKD thì
cần phải chứng minh được một trong các yếu tố cơ bản đó là vốn – khi đó thì địa vị pháp
lý của Doanh nghiệp mới được xác lập. Tuy nhiên trong quá trình kinh doanh, Doanh
2
Thang Long University Library
nghiệp luôn phải đáp ứng được mọi nhu cầu về vốn theo quy định nếu không thì Doanh
nghiệp sẽ bị thu hồi giấy phép kinh doanh hay tuyên bố giải thể, phá sản hoặc sáp nhập.
Về mặt kinh tế: Khi các Doanh nghiệp đảm bảo nhu cầu về vốn thì Doanh nghiệp đó
có khả năng chủ động trong các hình thức kinh doanh, thay đổi công nghệ, mua sắm trang
thiết bị hiện đại phục vụ cho kinh doanh.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các Doanh nghiệp là
phải tìm kiếm nguồn cung ứng vốn để đảm bảo tiến hành hoạt động SXKD sao cho có
hiệu quả trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc quản lý tài chính và chấp hành Pháp luật của
Nhà nước.
Trong hoạt động huy động vốn, các Doanh nghiệp cần lựa chọn phương thức huy
động vốn phù hợp, xác định cơ cấu vốn tối ưu và duy trì cơ cấu vốn tối ưu cũng như xác
định quy mô tối ưu của Doanh nghiệp.
b. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Trong thời đại ngày nay, hoạt động SXKD bao gồm hoạt động sản xuất và hoạt động
tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật chất và dịch vụ luôn gắn liền với
cuộc sống của con người, công việc sản xuất thuận lợi khi các sản phẩm tạo ra được thị
trường chấp nhận tức là thị trường đồng ý sử dụng sản phẩm đó. Để được như vậy thì các
chủ thể tiến hành sản xuất phải có khă năng kinh doanh:
“ Nếu loại bỏ các phần khác nhau nói về phương tiện, phương thức, kết quả cụ thể của
hoạt động kinh doanh thì có thể hiểu kinh doanh là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lời của chủ thể kinh doanh trên thị trường”
Hoạt động kinh doanh có các đặc điểm như:
- Do một chủ thể thực hiện và gọi là chủ thể kinh doanh, chủ thể kinh doanh có thể
là cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp
- Kinh doanh phải gắn với thị trường, các chủ thể kinh doanh có mối quan hệ mật
thiết với nhau, đó là quan hệ với các bạn hàng, với chủ thể cung cấp đầu vào, với khách
hàng, với đối thủ cạnh tranh, với Nhà nước. Các mối quan hệ này giúp cho các chủ thể
kinh doanh duy trì hoạt động kinh doanh đưa Doanh nghiệp của mình này càng phát triển.
- Kinh doanh phải có sự vận động của đồng vốn: Vốn là yếu tố quyết định cho công
việc kinh doanh, không có vốn thì không thể có hoạt động kinh doanh. Chủ thể kinh
doanh sử dụng vốn mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất, thuê lao động...
- Mục đích chủ yếu của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận.
3
c. Hoạt động khác
Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình sản
xuất kinh doanh ngày càng trở nên phong phú, đa dạng, góp phần tạo ra những tiền đề
mới, thời cơ mới. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải hết sức năng
động, linh hoạt và nhạy bén theo cơ chế thị trường, tận dụng mọi khả năng về nguồn lực
sẵn có, đẩy mạnh các hoạt động khác nhằm thu về tối đa lợi nhuận cho Doanh nghiệp.
Bên cạnh những hoạt động kinh doanh chính thì các Doanh nghiệp còn có những hoạt
động khác như:
- Hoạt động đầu tư tài sản cố định là hoạt động mua sắm, xây dựng, hiện đại hóa các
nhà máy, thiết bị, … nhằm tăng quy mô sản xuất của Doanh nghiệp
- Hoạt động đầu tư tài chính là các hoạt động sử dụng vốn của Doanh nghiệp đầu tư
vào cổ phiếu, trái phiếu hay góp vốn liên doanh, liên kết vào các Doanh nghiệp khác
nhằm tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho Doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư tài chính bao
gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn (đầu tư mua chứng khoán có thời hạn dưới một năm
hoặc trong một chu kỳ kinh doanh như: mua tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu ngân hàng hay
mua bán chứng khoán, … và đầu tư dài hạn (đầu tư mua các chứng khoán có thời hạn thu
hồi trên một năm hoặc góp vốn liên doanh bằng tiền, hiện vật,…).
- Hoạt động đầu tư bất động sản là đầu tư vào những tài sản gắn liền với đất đai và
khó di dời được nhằm mục đích sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa dịch vụ hoặc
sử dụng cho các mục đích quản lý.
1.1.2. Tài sản của Doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm về tài sản của Doanh nghiệp
a. Khái niệm về tài sản của Doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế (IAS) do Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế
(IASC) đưa ra và được Hội đồng chú giải Chuẩn mực (SIC) giải thích: Tài sản là nguồn
lực do Doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó
một số lợi ích kinh tế trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam (VAS) được Bộ Tài chính ban hành vào ngày
31/12/2001 theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC: Tài sản là nguồn lực mà Doanh
nghiệp kiểm soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai của Doanh
nghiệp.
4
Thang Long University Library
b. Đặc điểm về tài sản của Doanh nghiệp
Tài sản của Doanh nghiệp là những tài sản chắc chắn mang lại lợi ích kinh tế trong
tương lai cho Doanh nghiệp khi sử dụng. Giá trị của tài sản cần phải được đánh giá, đo
đạc một cách chính xác, tin cậy và được so sánh với các thước đo trung gian, công khai
theo quy định hiện hành. Tài sản phải còn giá trị sử dụng và đối với tài sản cố định thì giá
trị sẽ bị hao mòn dần và chuyển dần từng phần vào chi phí SXKD và phải tham gia vào
nhiều chu trình sản xuất.
1.1.2.2. Phân loại tài sản của Doanh nghiệp
Trong điều kiện kinh tế hàng hóa, tài sản trong Doanh nghiệp không chỉ được biểu
hiện dưới hình thái vật chất mà còn biểu hiện dưới hình thái giá trị.
Do hoạt động kinh doanh rất đa dạng, mỗi doanh nghiệp có thể tham gia một hoặc
nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Vì vậy, tài sản có nhiều loại khác
nhau, được sử dụng trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của quá trình SXKD. Do vậy,
cần được phân loại để có những biện pháp quản lý sử dụng hợp lý, có hiệu quả cao hơn.
Phân loại tài sản là việc phân chia số lượng tài sản hiện có của Doanh nghiệp nhằm
phục vụ yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp. Tài sản được phân loại như sau:
a. Tài sản ngắn hạn
TSNH của Doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của Doanh
nghiệp, có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh. TSNH của Doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng
hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro
trong khi chuyển đổi thành tiền.
- Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn
thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và các
loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội
bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
dưới một năm.
- Hàng tồn kho: bao gồm vật tư, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
5
-
Tài sản ngắn hạn khác: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được khấu trừ, thuế
và các khoản phải thu của Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
b. Tài sản dài hạn:
Tất cả các tài sản khác ngoài TSNH được xếp vào loại TSDH. TSDH bao gồm các
khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản tài chính dài hạn
và các TSDH khác.
- Các khoản phải thu dài hạn: là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu
nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán trên
một năm.
-
Bất động sản đầu tư: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần nhà hoặc đất, cơ sở hạ
tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ
nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải sử dụng trong
sản xuất, cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kì
hoạt động SXKD thông thường.
- Tài sản cố định: là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các
hoạt động trong Doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời các tiêu chuẩn sau:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy
Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
Có giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) trở lên
TSCĐ được phân chia dựa theo các tiêu chí nhất định nhằm phục vụ cho các nhu cầu
của Doanh nghiệp hiện nay:
Căn cứ vào hình thái biểu hiện, tài sản cố định được phân ra làm hai loại:
Tài sản cố định hữu hình: Là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để
thực hiện một hay một số chức năng nhất định) đảm bảo bốn tiêu chuẩn của tài sản cố
định, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban
đầu như:
- Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình xây dựng cơ bản như nhà cửa, vật kiến trúc,
hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
- Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của
đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
6
Thang Long University Library
-
Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền
dẫn (thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa)
- Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng
cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…)
Tài sản cố định vô hình: Những tài sản này không có hình thái vật chất nhưng có
thể tạo ra được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu
nó, bao gồm:
- Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp
tới đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất, chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…(không bao gồm các chi phí
để xây dựng các công trình trên mặt đất).
- Chi phí thành lập Doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến
việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên cứu,
thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành lập…
- Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử
nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng chế,
bản quyền tác giả, hợp các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền nhãn
hiệu, chi phí cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân…mà các chi phí
này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động dinh doanh của đơn vị.
- Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để
thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
- Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả
thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ …) khi đơn vị mua,
nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác.
Qua cách phân loại này giúp cho nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của
Doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu
tư cho phù hợp với tình hình thực tế.
7
Căn cứ vào tính chất của tài sản cố định trong kinh doanh, tài sản cố định được chia
thành:
-
TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh là những TSCĐ sử dụng cho mục đích kinh
doanh, bao gồm TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
hoạt động SXKD.
- TSCĐ dùng cho mục đích sinh lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng.
-
TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước.
Qua cách phân loại này giúp Doanh nghiệp xác định phạm vi tính khấu hao đúng
đắn, từ đó tính lại giá thành, lợi nhuận được chính xác.
Căn cứ vào quyền sở hữu, tài sản cố định được chia thành:
-
Tài sản tự có: là những tài sản được xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn
vốn của Doanh nghiệp do ngân sách cấp; do đi vay của ngân hàng; hoặc bằng nguồn vốn
tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh; ...
- Tài sản thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, tài sản của Doanh
nghiệp được chia thành:
- Tài sản thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng Doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
- Tài sản thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
Qua phân loại trên giúp Doanh nghiệp biết được tỷ trọng của từng loại vốn cố định
theo từng nguồn hình thành, từ đó mà có quyết định đầu tư hợp lý.
Căn cứ theo hình thái sử dụng, tài sản cố định được chia thành:
- Tài sản đang dùng: là tài sản mà Doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của
Doanh nghiệp.
- Tài sản chưa cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động
khác của Doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử dụng.
- Tài sản phúc lợi: là những tài sản của Doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
8
Thang Long University Library
1.2.
Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
1.2.1. Khái quát về hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả Doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động sản
xuất kinh doanh trong Doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một loạt
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận so với yếu tố đầu vào. Trong đó,
hiệu quả sử dụng tài sản gắn liền với lợi ích của Doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất “Hiệu quả kinh tế là một hiện tượng kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả
sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực về nhân lực, tài
lực, vật lực và tiền vốn của Doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất
kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất.
Do đó, để đạt được mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở
hữu, tất cả các Doanh nghiệp đều phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài
sản của mình.
Như vậy, việc sử dụng hiệu quả tài sản trong Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của Doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ sở
hữu.
1.2.1.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
Mục đích kinh doanh của các Doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận cao nhất. Từ góc
độ Doanh nghiệp, có thể thấy: Lợi nhuận của Doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu và chi phí mà Doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập từ các hoạt động
SXKD mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp, phản ánh kết quả hoạt động SXKD và là
nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất mở rộng Doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trường, sự tồn tại và phát triển của Doanh nghiệp
hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh có lợi nhuận hay không. Như vậy, lợi nhuận
là “đòn bẩy” quan trọng, đồng thời là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả SXKD. Lợi
nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của Doanh nghiệp. Việc thực hiện được chỉ
9
tiêu lợi nhuận là mục tiêu quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của Doanh nghiệp
được vững chắc.
Để đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, các Doanh nghiệp buộc phải tăng cường công
tác quản lý sản xuất, trong đó có nội dung nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, có như vậy
mới đem lại hiệu quả cao, kết hợp với các hoạt động khác trong kinh doanh nhằm tạo ra
điều kiện tốt nhất để Doanh nghiệp tái sản xuất. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của Doanh nghiệp luôn cần thiết và cấp bách, có sự ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn
tại và phát triển của Doanh nghiệp còn xuất phát từ những lí do sau:
- Tài sản gắn liền với qui mô hoạt động và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp,
đồng thời thể hiện trình độ trang thiết bị - cơ sở vật chất kỹ thuật của Doanh nghiệp. Nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản là đảm bảo với số tài sản hiện có, bằng các giải pháp quản lý
sử dụng tổng hợp nhằm khai thác triệt để thúc đẩy sản xuất phát triển. Khi chất lượng sản
xuất cao sẽ thu được nhiều lãi, hoàn vốn nhanh, tạo ra vòng luân chuyển vốn, Doanh
nghiệp sẽ có thêm cơ hội đầu tư – phát triển – mở rộng.
- Trong sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Doanh nghiệp với nhau thì việc nâng cao
hiệu quả sử dụng tài sản sẽ giúp cho Doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí từ đó tạo nên
những lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ khác trong cùng lĩnh vực hoạt động.
- Tăng cường quản lý và sử dụng tài sản còn giúp cho Doanh nghiệp luôn có được
trình độ SXKD phát triển, trang thiết bị, kỹ thuật được cải thiện. Việc áp dụng được kỹ
thuật tiên tiến, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt, khi khai thác và sử dụng tốt được tài sản
trong Doanh nghiệp sẽ cắt giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như việc giảm bớt về chi phí
lãi vay.
Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một vấn đề cấp thiết, là điểm đầu
tiên quyết định sự tồn tại và phát triển của mọi tổ chức kinh tế hoạt động trong điều kiện
nền kinh tế thị trường hiện nay.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng TS
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA)
Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử
dụng cho hoạt động SXKD, chỉ tiêu này được tính như sau:
Lợi nhuận sau thuế
ROA=
Tổng tài sản bình quân trong kỳ
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -