BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIDECONS
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LÊ THỊ THU HIỀN
MÃ SINH VIÊN
: A17136
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BIDECONS
Giáo viên hướng dẫn
: ThS. Chu Thị Thu Thủy
Sinh viên thực hiện
: Lê Thị Thu Hiền
Mã sinh viên
: A17136
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................1
1.1. Khái niệm và phân loại tài sản trong doanh nghiệp .............................................1
1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp ...............................................................1
1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ................................................................1
1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của tài sản ngắn hạn ......................................1
1.2.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn...........................................................................1
1.2.2. Đặc điểm về tài sản ngắn hạn............................................................................2
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn ................................................................................2
1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn..............................................................................4
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn .......................................................................5
1.3.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................5
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .....................6
Chính sách quản lý kết hợp tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn: ....................................8
1.3.3. Ứng dụng phương pháp phân tích dupont để phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................................................................18
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp .......................................................................................................................19
1.3.5. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp .......................................................................................................................22
1.3.6. Phương pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp .......................................................................................................................22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN ngẮN HẠN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN BIDECONS ...............................................................................32
2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần BIDECONS .........................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển của công ty cổ phần BIDECONS ...................32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức - bộ máy nhân sự của công ty cổ phần BIDECONS .................33
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần BIDECONS ..................35
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh .........................................................................36
2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần
BIDECONS .................................................................................................................38
2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần BIDECONS ........................38
2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần BIDECONS..............42
2.2.3. Ứng dụng phương pháp phân tích dupont để phân tích hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn trong Công ty ......................................................................................50
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần
BIDECONS .................................................................................................................53
2.3.1. Thành quả đạt được.........................................................................................53
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................54
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN
HẠN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIDECONS.............................................................58
3.1. Định hướng phát triển của công ty cổ phần BIDECONS...................................58
3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội ....................................................................................58
3.1.2. Định hướng của công ty ..................................................................................59
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần
Bidecons.......................................................................................................................60
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ngân quỹ ..............................................60
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ........................................62
3.2.3. Quan tâm hơn nữa về yếu tố con người ...........................................................64
3.2.4. Xác định chính sách tín dụng thương mại với khách hàng ...............................64
3.2.5. Sử dụng tiết kiệm chi phí SXKD, hạ thành sản phẩm và tối đa hóa lợi nhuận
của doanh nghiệp ......................................................................................................65
3.2.6. Nâng cao khả năng thanh toán ........................................................................66
3.2.7. Xác định nhu cầu TSNH của doanh nghiệp......................................................66
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1.
Biến động doanh thu, giá vốn, lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2010-2012....... 36
Bảng 2.2.
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn của Công ty 2010-2012....................................... 38
Bảng 2.3.
Cơ cấu hàng tồn kho ................................................................................... 41
Bảng 2.5.
Các chỉ tiêu hoạt động của Công ty 2010-2012 ........................................... 44
Bảng 2.6.
Tỷ suất sinh lời tài sản ngắn hạn của công ty Bidecons ............................... 46
Bảng 2.7.
Tỷ suất sinh lời của đầu tư tài chính ngắn hạn ............................................. 46
Bảng 2.8.
Hiệu quả sử dụng khoản phải thu khác của Công ty 2010-2012 ................. 47
Bảng 2.9.
Hiệu quả sử dụng hàng tồn kho Công ty 2010-2012 .................................... 48
Bảng 2.10.
Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................ 50
Bảng 3.1.
Mức độ hoàn trả nợ của khách hàng ............................................................ 65
Bảng 3.2.
Tỷ lệ phần trăm các khoản mục theo doanh thu ........................................... 67
Hình 1.1.
Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng............................................. 7
Hình 1.2.
Chính sách quản lý cấp tiến........................................................................... 8
Hình 1.3.
Chính sách quản lý thận trọng ....................................................................... 9
Hình 1.4.
Chính sách quản lý dung hòa ........................................................................ 9
Đồ thị 1.1.
Đồ thị mức dự trữ tiền tối ưu....................................................................... 24
Đồ thị 1.3.
Đồ thị thời điểm đặt hàng............................................................................ 30
Sơ đồ 1.
Cơ cấu tổ chức Công ty ............................................................................... 33
Biểu đồ 2.1. Mục tiêu và thực hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn qua chỉ tiêu tỷ suất
sinh lời trên tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Bidecons ...................... 55
DANH MỤC VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt
CCDV
CPXD
GVHB
Tên đầy đủ
Cung cấp dịch vụ
Chi phí xây dựng
HTK
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho
KTS
LNST
Kiến trúc sư
Lợi nhuận sau thuế
NNH
TB
TCNH
Nợ ngắn hạn
TNDN
TSNH
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn
Tài sản lưu động
Triệu đồng
Vốn chủ sở hữu
TSLĐ
Tr.đ
VCSH
VLĐR
Trung bình
Tài chính ngắn hạn
Vốn lưu động ròng
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô trong khoa
Ngân hàng - Tài chính Đại học Thăng Long, đặc biệt là Thạc sĩ Chu Thị Thu Thủy
người đã trực tiếp hướng dẫn em, các cán bộ, nhân viên, anh chị trong phòng tài chính
- kế toán cùng ban lãnh đạo của công ty cổ phần Bidecons đã tận tình giúp đỡ em hoàn
thành khóa luận này.
Mặc dù cố gắng, nhưng trình độ và năng lực có hạn, bài viết mới chỉ đề cập được
đến những vấn đề cơ bản và khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp đề bài viết được hoàn thiện hơn.
Sinh viên
Lê Thị Thu Hiền
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự
hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của
người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc
và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lê Thị Thu Hiền
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu
vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2015. Các
doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương
đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung
sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Một
số doanh nghiệp đã gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với
đà phát triển của cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương
thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh
nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng tài sản. Bất kỳ doanh nghiệp
nào khi sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đến tài sản ngắn
hạn và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả.
Doanh nghiệp quản lý, sử dụng tốt tài sản ngắn hạn sẽ tiết kiệm được chi phí (chi phí
lưu kho, chi phí cơ hội của các khoản tiền…) mà vẫn đảm bảo sản xuất thông suốt. Ngược
lại có thể gây tốn kém, lãng phí khi dự trữ quá nhiều tài sản ngắn hạn; hoặc làm gián đoạn
quá trình thi công nếu dự trữ thiếu tài sản ngắn hạn. Vì thế sử dụng tài sản ngắn hạn một
cách hiệu quả có vai trò lớn trong hiệu quả sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong nền kinh tế thị trường mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày
càng khốc liệt, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là yếu tố quan trọng tạo
nên sức mạnh cạnh tranh cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp bứt phá.
Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại công ty, em đã quyết định chọn
nghiên cứu đề tài: "Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần
Bidecons”.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của
doanh nghiệp.
-
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ
phần Bidecons giai đoạn 2010 – 2012. Từ đó, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị
để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần Bidecons.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu của khóa luận là phương pháp phân tích, tổng hợp,
khái quát dựa trên những số liệu mà công ty cung cấp.
4. Kết cấu của khóa luận
Khóa luận gồm ba phần chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ phần
Bidecons.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty cổ
phần Bidecons.
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN
NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm và phân loại tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài sản trong doanh nghiệp
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm
soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế
trong tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý. (Tr.10, Giáo trình định giá tài
sản, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. (Tr.10,
Giáo trình định giá tài sản, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân).
Tài sản có đặc điểm:
Thuộc sở hữu của ai đó;
Mỗi tài sản đều có những đặc tính nhất định;
Có thể mang giá trị tinh thần hoặc vật chất;
Là những thứ đã tồn tại (tài sản trước kia) đang tồn tại và có thể có trong tương lai;
Tính có thể chuyển nhượng, trao đổi: Một tài sản có thể được chuyển nhượng
giữa những người đang sống với nhau. Một tài sản có thể được mua, bán, tặng, cho với
người thứ ba. Các quyền về tài sản có thể tồn tại dưới dạng có đền bù hoặc không đền bù.
1.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại tài sản như:
Theo hình thái biểu hiện, tài sản bao gồm: Tài sản hữu hình và Tài sản vô hình.
Theo nguồn hình thành, tài sản bao gồm: Tài sản được tài trợ bởi vốn chủ sở
hữu và Tài sản được tài trợ bởi vốn nợ.
Theo đặc điểm về thời gian sử dụng, tài sản gồm: Tài sản ngắn hạn và Tài sản
dài hạn.
Theo tính chất tuần hoàn và luân chuyển, tài sản được chia thành: Tài sản cố
định và Tài sản lưu động.
1.2. Khái niệm, phân loại và đặc điểm của tài sản ngắn hạn
1.2.1. Khái niệm về tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và
quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ
1
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hoá), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các
khoản nợ phải thu. (Tr.123, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS Nguyễn
Năng Phúc).
1.2.2. Đặc điểm về tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán
và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản (Tr.122, Giáo trình phân tích báo cáo tài
chính, PGS.TS Nguyễn Năng Phúc).
Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
- Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
- Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên
cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý. Tài sản ngắn hạn thay đổi hình thái vật
chất, tài sản ngắn hạn chuyển toàn bộ giá trị vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.2.3. Phân loại tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.2.3.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn
Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, tài sản ngắn hạn được chia thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ
của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật
liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản
xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khắc phục
vụ cho quá trình sản xuất…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu của khách hàng.
2
Thang Long University Library
Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được
các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của tài sản ngắn hạn để đưa ra biện
pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất.
1.2.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện
Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán tài sản ngắn hạn bao
gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản
ngắn hạn khác.
Tiền mặt
Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp
ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả
tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý
tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho bạc,
kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để
kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Hàng tồn kho: Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm
cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp.
Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản
xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ.
Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất lớn
để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh
nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo
quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc
không hoàn thành được kế hoạch sản xuất.
Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn
của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được
chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán
thành phẩm.
3
Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây
truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản
xuất sẽ càng lớn.
Khi tiến hành sản xuất xong, hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản
phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có
đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có
quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một
lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự
trữ an toàn khác nhau.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia
tăng được khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.2.4. Vai trò của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong cơ cấu tài sản của doanh
nghiệp. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài tài sản dài hạn như: máy
móc, nhà xưởng… doanh nghiệp còn bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng
hóa, nguyên nhiên vật liệu… phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy tài
sản ngắn hạn là điều kiện để một doanh nghiệp đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục. Do đặc điểm của đối tượng lao động là
giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau
lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật tư hàng hóa để đảm bảo quá tình tái sản xuất
được diễn ra thường xuyên liên tục. Lượng tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới
không làm gián đoạn quá trình sản xuất.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở khâu nhiều hay
chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian nằm ở các yêu cầu hay chưa.
Bởi vậy, thông qua sự vận động của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự
trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Điều này
chúng ta không thể nhận thấy qua sự vận động của tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
một cách đắc lực thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp
cho doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng nguy cơ
phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô cùng quan
trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể khẳng định
4
Thang Long University Library
tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất cứ loại hình
doanh nghiệp nào.
1.3. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy tài sản ngắn hạn ở một số
doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả đặc biệt là ở các doanh nghiệp
nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện nay luôn là yêu cầu
mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Để đưa ra khái niệm về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chúng ta đi tìm hiểu
về khái niệm hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế,
xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác hiệu
quả kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu
quả kinh tế có ý nghĩa quyết định. (Tr.121, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính,
PGS.TS Nguyễn Năng Phúc).
Hiệu quả kinh tế (theo quan điểm của tác giả Trương Hòa Bình trong cuốn
Quản trị doanh nghiệp, Tr.324): là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng
nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí
thấp nhất. Hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó. Hiệu quả kinh tế chủ yếu được phản ánh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận
đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh.
Cũng theo cuốn Quản trị doanh nghiệp, Tr.324, tác giả Trương Hòa Bình cho
rằng: Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt
động kinh doanh. Hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại là việc cung ứng hàng
hóa ngày càng tốt hơn nhằm thỏa mãn những nhu cầu vật chất, văn hóa tinh thần cho
xã hội, góp phần vào việc cân đối cung cầu, ổn định giá cả thị trường, mở rộng giao
lưu kinh tế giữa các vùng hoặc các nước là việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động và thúc đẩy sự phát triển của sản xuất. Hiệu quả xã hội trong kinh doanh
thương mại còn được biểu hiện thông qua việc thực hiện các chính sách xã hội của
Nhà nước, đảm bảo cung ứng hàng hóa kịp thời và đầy đủ, nhất là những mặt hàng
thiết yếu cho miền núi, vùng sâu.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết, ảnh hưởng và tác
động lẫn nhau. Nó vừa thống nhất, vừa có mâu thuẫn ở từng nơi, từng lúc. Hiệu quả
kinh tế dễ xác định, có thể đo lường bằng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả ở mức độ
5
tổng hợp hoặc đặc thù. Hiệu quả xã hội thì khó xác định bằng các chỉ tiêu cụ thể mà
chỉ có thể đánh giá thông qua những biểu hiện của đời sống xã hội của một địa
phương, vùng lãnh thổ hoặc trong phạm vi nền kinh tế quốc dân. Do vậy đối với việc
các doanh nghiệp khi đánh giá hiệu quả thường chỉ đề cập đến hiệu quả kinh tế. Hiệu
quả xã hội chỉ được tổng hợp đánh giá đan xen cùng hiệu quả kinh tế.
Từ khái niệm trên hiệu quả kinh tế là sự so sánh giữa kết quả và chi phí. Vậy ta
có công thức:
Hiệu quả =
Kết quả
Chi phí
Vì thế hiệu quả kinh doanh là một số tương đối phản ánh kết quả đạt được với
chi phí bỏ ra. Đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra và các yếu tố đầu vào.
Từ đó ta đưa ra khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất,
hay nói cách khác hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là sự so sánh giữa kết quả đạt
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả ấy.
1.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tài sản ngắn hạn trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã
qua. Qua đó sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu
quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
1.3.2.1. Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn
Phân tích sự biến động của tài sản ngắn hạn là so sánh tình hình biến động của
kỳ này so với kỳ trước các bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
nhằm đánh giá được sự tăng giảm của các yếu tố trong tài sản ngắn hạn để xem xét sự
biến động đó là tốt hay xấu, trên cơ sở đó có thể đề ra những biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền: Khi phân tích biến động vốn bằng tiền có thể thấy xu hướng dự
trữ tiền của doanh nghiệp cao hay thấp, nếu quá cao thì biểu hiện tiền của doanh
nghiệp nhàn rỗi càng nhiều, vốn không được huy động vào quá trình sản xuất kinh
doanh, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Nếu chỉ tiêu này quá thấp thì cũng gây khó
khăn lớn cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thậm chí không đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được liên tục, không đáp ứng
đủ nhu cầu thanh toán.
6
Thang Long University Library
Các khoản phải thu: Khi phân tích biến động các khoản phải thu có thể thấy
xu hướng quản lý các khoản phải thu của doanh nghiệp cao hay thấp; chỉ tiêu này càng
cao, chứng tỏ doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng vốn quá nhiều. Nếu các
khoản phải thu giảm, đây là một biểu hiện tốt. Tuy nhiên, cần chú ý rằng không phải
lúc nào các khoản phải thu tăng lên là đánh giá không tích cực, mà còn phải chú ý đến
trường hợp doanh nghiệp mở rộng các mối quan hệ kinh tế thì khoản này tăng lên là
điều tất yếu. Vì vậy, ta phải xem xét số vốn bị chiếm dụng nó hợp lý hay không?
Hàng tồn kho: Khi phân tích biến động hàng tồn kho có thể thấy xu hướng dự
trữ hàng tồn kho của doanh nghiệp cao hay thấp. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hàng
tồn kho của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hàng tồn kho tăng lên do quy mô sản xuất mở
rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên trong trường hợp thực hiện tất cả các định mức dự trữ
thì được đánh giá là tốt. Nhưng nếu hàng tồn kho tăng lên do dự trữ vật tư quá mức,
sản phẩm dở dang, thành phẩm tồn kho quá nhiều, thì đây là biểu hiện xấu. Ngược lại,
nếu hàng tồn kho giảm do giảm định mức dự trữ vật tư, sản phẩm dở dang, thành
phẩm bằng các biện pháp như tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tìm nguồn cung cấp hợp
lý nhưng vẫn đảm bảo sản xuất kinh doanh thì đây là biểu hiện tốt. Còn nếu hàng tồn
kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư, hàng hóa,.. thì đây là biểu hiện không tốt.
1.3.2.2. Phân tích chính sách quản lý tài sản ngắn hạn
Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến và thận trọng.
Quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái cấp tiến đồng nghĩa với duy trì tỷ trọng tài
sản ngắn hạn thấp. Và ngược lại, quản lý tài sản ngắn hạn theo trường phái thận trọng
là việc duy trì tỷ trọng tài sản ngắn hạn cao.
Hình 1.1. Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến và thận trọng
Thận trọng
Cấp tiến
TSNH
TSNH
TSDH
TSLĐ
TSDH
Quản lý tài sản theo trường phái thận trọng sẽ có những đặc điểm ngược lại với
quản lý tài sản theo trường phái cấp tiến.
- Mức dự trữ TSLĐ: Quản lý theo trường phái cấp tiến thường kéo theo duy trì
mức thấp của toàn bộ TSLĐ còn với trường phái quản lý tài sản thận trọng thì mức dự
7
trữ TSLĐ thường ở mức lớn. Khi theo đuổi trường phái cấp tiến thì các doanh nghiệp
thường chỉ có một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi và dựa vào chính sách
quản lý có hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng mọi nhu cầu về tiền không
dự báo trước. Lập luận tương tự thì các khoản hàng lưu kho và phải thu khách hàng
của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn.
- Thời gian quay vòng tiền: Chính sách quản lý tài sản cấp tiến rút ngắn thời
gian quay vòng tiền hơn chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng. Chính sách
quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến, thông qua giảm mức trung bình của cả phải thu
khách hàng và hàng lưu kho, làm tăng vòng quay và rút ngắn thời gian quay vòng. Do
đó rút ngắn chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp và dẫn tới việc rút ngắn thời gian
quay vòng tiền.
- Chi phí thấp hơn dẫn tới EBIT cao : Quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến sẽ gây
ra tác động làm giảm chi phí. Phải thu khách hàng càng ở mức thấp do đó chi phí nắm
giữ cũng ở mức thấp. Hơn nữa, càng ít khoản phải thu khách hàng bị xóa đi do không
thể thu hồi được. Tương tự như vậy giữ hàng lưu kho ở một mức tối thiểu có thể tránh
được các rủi ro về mặt chi phí như mất cắp, lỗi thời. Điều này làm chi thu nhập trước
thuế và lãi (EBIT) cao hơn so với chính sách quản lý tài sản ngắn hạn thận trọng
- Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Những rủi ro
gắn với trạng thái quản lý tài sản ngắn hạn cấp tiến bao gồm khả năng cạn kiệt tiền,
hay nói cách khác là không có đủ tiền để thực hiện chính sách quản lý có hiệu quả.
Tương tự doanh nghiệp có thể dự trữ hàng lưu kho thấp đến mức doanh thu có thể bị
mất khi hết hàng dự trữ. Rủi ro gắn với chính sách phải thu khách hàng cấp tiến cũng
có thể gây mất doanh thu nếu mức này được giữ quá thấp. Những rủi ro này đánh đổi
bởi chi phí thấp hơn nên mức lợi nhuận kỳ vọng tăng lên.
1.3.2.3. Mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và nguồn tài trợ
Chính sách quản lý kết hợp tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn:
Chính sách quản lý cấp tiến
Hình 1.2.Chính sách quản lý cấp tiến
TSngắn hạn
NVngắn hạn
TSdài hạn
HẠNHẠNHhhhhạ
NVdài hạn
n
TSLĐ
8
Thang Long University Library
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách quản lý cấp tiến tức là dùng một phần
nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, dùng nguồn vốn huy động với chi
phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản có giá trị lớn và thời gian thu hồi
dài. Điều này sẽ ảnh hưởng đến cân bằng tài chính của doanh nghiệp, nó làm cho cân
bằng tài chính kém bền vững và mất an toàn do không có sự cân bằng giữa tài sản và
nguồn tài trợ của nó. Trường hợp này VLĐR < 0 do TSNH < NNH. Vì vậy, doanh
nghiệp sẽ gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán các khoản nợ. Với chính sách này
để cân bằng rủi ro bằng cách theo chính sách nợ thận trọng.
Chính sách quản lý thận trọng
Hình 1.3.Chính sách quản lý thận trọng
TSngắn hạn
NVngắn hạn
NVdài hạn
TSdài hạn
hạnhạn
TSLĐ
Khi doanh nghiệp theo đuổi chính sách thận trọng tức là doanh nghiệp đã sử
dụng một phần nguồn vốn dài hạn để đầu tư cho các tài sản ngắn hạn. Trong trường
hợp này VLĐR > 0 tức TSNH > NNH do đó cân bằng tài chính trong trường hợp này
là bền vững và doanh nghiệp sẽ không gặp phải vấn đề mất khả năng thanh toán trong
ngắn hạn. Tuy nhiên, nguồn dài hạn là những nguồn có chi phí cao hơn nguồn ngắn
hạn mà doanh nghiệp lại dùng đầu tư cho tài sản ngắn hạn. Điều này sẽ làm giảm khả
năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Với chính sách này để cân bằng rủi ro thì doanh
nghiệp nên quản lý nợ theo chính sách cấp tiến.
Chính sách quản lý dung hòa
Hình 1.4. Chính sách quản lý dung hòa
TSngắn hạn
NVngắn hạn
NVdài hạn
TSdài hạn
hhhhyhhhhạn
TSLĐ
9
Với chính sách quản lý dung hòa thì toàn bộ các TSNH sẽ được tài trợ bằng
nguồn vốn ngắn hạn và tất cả các tài sản dài hạn sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn.
Với chính sách quản lý này VLĐR = 0 và gần như doanh nghiệp sẽ không gặp phải rủi
ro nào , do đó sự cân bằng về thời gian giữa tài sản và nguốn vốn. Tuy nhiên, hầu như
không một doanh nghiệp nào có thể áp dụng được chính sách này.
1.3.2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chung
-
Khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh
khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì thường sử dụng
các chỉ tiêu sau đây:
Vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng là phần chênh lệch giữa tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn. Đây là
một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không.
VLĐR có thể =0, >0, <0 phụ thuộc vào chính sách quản lý của doanh nghiệp.
VLĐR =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa của VLĐR trong doanh nghiệp:
Nếu VLĐR > 0 trường hợp này TSNH > NHH điều này cho thấy tài sản ngắn
hạn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn và một phần của nguồn dài hạn do đó đây là trường
hợp cân bằng tài chính an toàn nhất do doanh nghiệp không gặp phải tình trạng khó
khăn về khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
Nếu VLĐR = 0 tức là TSNH = NNH. Điều này có nghĩa toàn bộ tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp được tài trợ bởi nguồn nợ ngắn hạn. Trường hợp này doanh nghiệp
cũng không gặp phải vấn đề về khả năng thanh toán trong ngắn hạn nhưng cân bằng
tài chính kém bền vững hơn trường hợp trên.
Nếu VLĐR < 0 Tức TSNH < NNH. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng
một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản dài hạn. Đây là một vấn đề hết sức
nguy hiểm bởi nó làm cho doanh nghiệp gặp phải vấn đề khó khăn khi thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn. Trong trường hợp này cân bằng tài chính của doanh nghiệp là kém
an toàn. Một doanh nghiệp lựa chọn kế hoạch tài chính mạo hiểm sẽ duy trì trạng thái
này tức sử dụng nguồn có chi phí thấp, thời gian ngắn để đầu tư vào những tài sản dài
hạn với chi phí cao và thời gian thu hồi vốn là dài.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -