CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài sản trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Theo quy định tại Điều 163 của Bộ luật Dân sự năm 2005 tài sản bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá (nhƣ trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (nhƣ quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ,
quyền đƣợc nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn
góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng...).
Khái niệm tài sản lần đầu tiên đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự năm 1995, theo
đó tại Điều 172 Bộ luật Dân sự năm 1995 quy định “Tài sản bao gồm vật có thực, tiền,
giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều 163 Bộ luật dân sự
2005 (Bộ luật dân sự hiện hành) quy định: “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và
các quyền tài sản” . Khái niệm tài sản theo Bộ luật dân sự 2005 đã mở rộng hơn Bộ
luật dân sự 1995 về những đối tƣợng nào đƣợc coi là tài sản, theo đó, không chỉ những
“vật có thực” mới đƣợc gọi là tài sản mà cả những vật đƣợc hình thành trong tƣơng lai
cũng đƣợc gọi là tài sản.
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế, tài sản trong doanh nghiệp là nguồn lực do
doanh nghiệp kiểm soát, là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một
số lợi ích kinh tế trong tƣơng lai có thể dự kiến trƣớc một cách hợp lý.
Theo Chuẩn mực kế toán số 04 của Việt Nam, tài sản trong doanh nghiệp là những
nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tƣơng
lai trong doanh nghiệp. Trong đó, nguồn lực doanh nghiệp kiểm soát đƣợc là những
nguồn lực doanh nghiệp có quyền sử dụng, quyền chiếm hữu và quyền định đoạt.
1.1.2 Đặc điểm của tài sản
Để quản lý và sử dụng tốt tài sản, doanh nghiệp cần nắm rõ các đặc điểm của tài
sản:
- Tài sản đại diện cho lƣợng vốn của doanh nghiệp do vậy phải thuộc quyền sở hữu,
quyền kiểm soát của một cá nhân hay tập thể nào đó, không thể là tài sản vô chủ.
- Mỗi tài sản đều có đặc tính nhất định nhƣng tài sản phải là nguồn lực, của cải đem
lại lợi ích cho chủ sở hữu khi sử dụng tài sản, mục tiêu là đảm bảo khả năng sinh lời và
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Tài sản là một loại hàng hóa đặc biệt có giá trị sử dụng và giá trị lƣu trữ, có thể
mua, bán, trao đổi trên thị trƣờng.
1.1.3 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
1
Nhằm đáp ứng các yêu cầu trong đời sống kinh tế - xã hội nói chung, trong quản lý
nói riêng, tài sản có các cách phân loại sau:
1.1.3.1 Theo hình thái biều hiện
Tài sản hữu hình bao gồm những vật, tiền và giấy tờ có giá. Tài sản hữu hình là
những cái có thể dùng giác quan nhận biết đƣợc hoặc dùng đơn vị cân đo đong đếm
đƣợc. Điều kiện để vật trở thành tài sản là một vấn đề còn tranh cãi rất nhiều. Bởi vì
khi vật không thuộc của ai gọi là vật vô chủ không ai gọi là tài sản vô chủ cả. Khi nói
đến tài sản hữu hình bắt buộc chúng phải có một số đặc tính riêng nhƣ: thuộc sở hữu
của ai đó; có đặc tính vật lý; có thể trao đổi đƣợc; có thể mang giá trị tinh thần hoặc
vật chất; là những thứ đã tồn tại, đang tồn tại và có thể có trong tƣơng lai. Tài sản hữu
hình khi có càng nhiều đặc tính nêu trên thì càng chắc chắn đó là tài sản hữu hình.
Tài sản vô hình là những quyền tài sản thuộc sở hữu của một chủ thể nhất định và
thƣờng chỉ gắn với một chủ thể nhất định và không thể chuyển giao. Tuy nhiên một số
quyền tài sản có thể chuyển giao nhƣ thƣơng hiệu hàng hóa hoặc ủy quyền cho chủ thể
khác. Tài sản vô hình là những thứ không thể dùng giác quan để thấy đƣợc và không
thể dùng đại lƣơng để tính. Nhƣng trong quá trình chuyển giao có thể quy ra tiền. Tùy
từng thời điểm nhất định mà quyền tài sản có giá nhƣ thế nào. Việc gây thiệt hại về tài
sản vô hình của chủ thể sẽ phải bồi thƣờng nhƣng rất khó để xác định giá trị của nó.
Ngoài những quy định trong luật còn việc xác định giá trị của tài sản vô hình không
thể xác định đƣợc.
1.1.3.2 Theo quyền sở hữu
Tài sản tự có bao gồm các tài sản do xây dựng, mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
Tài sản thuê ngoài là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định theo
hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều kiện ký kết, tài sản thuê ngoài của doanh nghiệp
đƣợc chia thành tài sản thuê tài chính là tài sản đi thuê nhƣng doanh nghiệp có quyền
kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê và tài sản thuê hoạt động là những tài
sản đi thuê nhƣng để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
1.1.3.3 Theo khả năng di dời
Bất động sản là các tài sản bao gồm đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với
đất đai, kế cả các tài sản gắn liền với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn
liền với đất đai; các tài sản khác do pháp luật quy định(ví dụ: các công trình xây dựng
ở thềm lục địa..)
Động sản theo bộ luật dân sự quy định là những tài sản không phải là bất động sản.
1.1.3.4 Theo đặc điểm luân chuyển
2
Thang Long University Library
Tài sản cố định là những tƣ liệu sản xuất, là một trong những loại tài sản có giá trị
lớn đƣợc huy động và sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nhằm mục đích sinh lời và có chu kỳ sử dụng trong dài hạn.
Tài sản lưu động là loại tài sản đƣợc dự kiến sẽ bán hoặc sử dụng hết trong tƣơng
lai, thƣờng là trong vòng một năm, hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản điển hình bao
gồm tiền, tƣơng đƣơng tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho, đầu tƣ ngắn hạn.
1.1.4 Vai trò của tài sản trong doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp sản xuất, TSDH thƣờng chiếm tỷ trọng lớn hơn đối với
TSNH; ngƣợc lại trong các doanh nghiệp thƣơng mại – dịch vụ thì TSNH thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn hơn TSDH. Do đó thông qua tỷ trọng của từng loại tài sản, ngƣời ta
có thể biết đƣợc việc sử dụng tài sản cho sản xuất kinh doanh có phù hợp với yêu cầu
không, vì việc phân bổ tài sản sẽ ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.1 Vai trò của tài sản ngắn hạn
TSNH là điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh. Để hoạt động hiệu quả, doanh nghiệp phải bỏ tiền mua các tài sản nhƣ
máy móc, thiết bị và hàng hóa, nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh
doanh ở mức hợp lý và đồng bộ với nhau. Nhƣ vậy sẽ tạo điều kiện cho chuyển hóa
hình thái của TSNH trong quá trình luân chuyển đƣợc thuận lợi, góp phần tăng tốc độ
luân chuyển TSNH, tăng hiệu suất sử dụng TSNH.
TSNH còn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc tiến
hành thƣờng xuyên, liên tục. TSNH cũng là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận
động của TSNH. TSNH đƣợc sử dụng nhiều hay ít phản ánh số lƣợng vật tƣ, hàng hóa
dự trữ, dử dụng nhiều hay ít. TSNH lƣu chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số
lƣợng vật tƣ sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lƣu thông
có hợp lý hay không. Bởi vậy, thông qua tình hình luân chuyển TSNH có thể kiểm tra,
đánh giá một cách kịp thời đối với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.
1.1.4.2 Vai trò của tài sản dài hạn
TSDH, phần lớn là TSCĐ, chủ yếu tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. TSDH tồn tại trong thời gian dài, trong nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh, vì vậy TSDH là yếu tố quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
TSDH cũng là một công cụ hỗ trợ huy động vốn hữu hiệu khi TSDH có vai trò là
vật thế chấp khi vay vốn. Qua đó cũng đánh giá đƣợc năng lực sản xuất tốt hay kém
thông qua cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Với TSDH có hàm lƣợng kỹ thuật
3
hiện đại tiến tiến, khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ đƣợc nâng cao và
hoàn thiện hơn, có thể coi là lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng.
TSDH là một bộ phận của tƣ liệu sản xuất, giữ vai trò là tƣ liệu lao động chủ yếu
của quá trình sản xuất. Chúng đƣợc coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò quan trọng
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
1.2 Quản lý tài sản ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn
TSNH của doanh nghiệp bao gồm 2 bộ phận là TSNH sản xuất và TSNH lƣu thông.
Trong đó, TSNH sản xuất gồm một bộ phận là những vật tƣ dự trữ để đảm bảo cho quá
trình sản xuất đƣợc liên tục nhƣ nguyên vật liệu, nhiên liệu, … và một mộ phận là
những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nhƣ sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm… TSNH lƣu thông là những tài sản nằm trong quá trình lƣu thông của doanh
nghiệp nhƣ thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, các khoản tiền mặt, chi phí trả trƣớc,
…
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSNH sản xuất và TSNH lƣu thông luôn thay
thế chỗ cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất
đƣợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên
tục, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lƣợng TSNH nhất định. Từ đó, có thể hiểu
TSNH là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian
sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh bình thƣờng hoặc trong
một năm. TSNH của doanh nghiệp có thể tồn tại dƣới hình thái tiền, hiện vật (vật tƣ,
hàng hóa), dƣới dạng đầu tƣ tài chính ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.
TSNH của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền, các khoản
đầu tƣ tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn
khác.
1.2.2 Đặc điểm tài sản ngắn hạn
TSNH phân bố trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đƣợc diễn ra ổn định, liên tục, tránh làm
ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán và khả năng sinh lời của tài sản.
Do vậy, TSNH trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau:
TSNH trong quá trình chu chuyển luôn thay đổi hình thái biểu hiện nên TSNH vận
động phức tạp và khó quản lý.
TSNH là một bộ phận của vốn sản xuất nên TSNH vận động là luân chuyển toàn bộ
giá trị ngay trong một lần và đƣợc hoàn lại toàn bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
TSNH hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một khu kỳ kinh doanh, vì vậy TSNH có
tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
4
Thang Long University Library
1.2.3 Phân loại tài sản ngắn hạn
Để quản lý TSNH tốt cần phải phân loại TSNH. Dựa theo tiêu thức khác nhau, có
thể chia TSNH thành các loại khác nhau. Thông thƣờng TSNH đƣợc phân loại theo
hình thái biểu hiện nhƣ sau:
- Tiền và các khoản tương đương tiền: Là toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp
tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các
khoản tƣơng đƣơng tiền. Trong đó các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản đầu tƣ
ngắn hạn có thời giạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá ba tháng, có khả năng chuyển
đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi
thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tƣ đó. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt
cao, doanh nghiệp có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả
nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một
lƣợng tiền cần thiết xác định.
- Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có thời hạn thu
hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (nhƣ tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng...) hoặc mua vào, bán ra chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) để kiểm lời và
các loại đầu tƣ khác không quá một năm.
- Các khoản phải thu ngắn hạn: Là một bộ phận thuộc tài sản của doanh nghiệp
đang bị các đơn vị và các cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm
phải thu hồi bao gồm các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng, phải thu nội bộ
ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán
dƣới một năm.
- Hàng tồn kho: Là những tài sản đƣợc giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thƣờng; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dỡ dang; nguyên liệu, vật liệu
dự trữ cho sản xuất; công cụ, dụng cụ (gọi chung là vật tƣ) để sử dụng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
- Các tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm tạm ứng là khoản tiền ứng trƣớc cho nhân
viên mua hàng khi vật tƣ khan hiếm; chi phí trả trƣớc ngắn hạn là các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhƣng có tác dụng cho nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chƣa
thể tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ này mà đƣợc tính dần vào giá thành sản
phẩm các kỳ tiếp theo; các khoản ký quỹ, ký cƣợc ngắn hạn và chi sự nghiệp.
Việc phân loại TSNH theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh
giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua
các phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng các thành phần TSNH
và biết đƣợc kết cấu TSNH theo hình thái biểu hiện để định hƣớng điều chỉnh hợp lý
có hiệu quả.
1.2.4 Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp
5
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tỷ trọng TSNH thƣờng chiếm phần lớn
trong tổng tài sản, từ 50% đến 70%. Do đó, việc quản lý và sử dụng hiệu quả TSNH có
ảnh hƣởng lớn tới hoạt động của doanh nghiệp. Thông thƣờng, các chính sách quản lý
TSNH thể hiện qua ba nội dung: Chính sách quản lý tiền mặt, chính sách quản lý các
khoản phải thu và chính sách quản lý hàng tồn kho.
1.2.4.1 Quản lý tiền mặt
Đối với các doanh nghiệp, hiểu đƣợc tầm quan trọng của việc quản lý tiền mặt là
điều cốt yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc khảo sát doanh nghiệp kinh
doanh thất bại cho thấy hầu hết các công ty này (đến 60%) cho biết sự thất bại của họ
toàn bộ hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền mặt trong công ty. Công ty
tạo đƣợc lợi nhuận là việc tốt nhƣng luồng tiền mặt trong công ty mới là điều cần thiết.
Tuy nhiên, dự trữ tiền mặt không chỉ có lợi ích mà còn tiềm ẩn rủi ro. Khi có tiền mặt
dự trữ, doanh nghiệp luôn đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán, từ đó tạo đƣợc uy tín và
vị thế của doanh nghiệp trên thị trƣờng. Nhƣng nếu doanh nghiệp dự trữ tiền mặt quá
ít sẽ giảm khả năng thanh toán, dự trữ quá nhiều sẽ làm giảm khả năng sinh lời của
khoản tiền này, bên cạnh đó còn làm tăng chi phí quản lý. Chính vì vậy, quản lý tốt
tiền mặt mới chính là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Xác định mức dự trữ tiền mặt tối ƣu (mô hình Baumol)
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lƣợng tiền mặt tối ƣu cần dự trữ trong doanh
nghiệp thông qua việc xác định chi phí cơ hội và chi phí giao dịch cho việc dự trữ tiền.
Giả định của mô hình Baumol:
- Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định
- Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn
- Doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ là tiền mặt và chứng khoán khả thị
- Không có rủi ro trong đầu tƣ chứng khoán
6
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.1 Mô hình dự trữ tiền mặt tối ƣu
Chi
phí
giữ
tiền
mặt
OC = C/2*K
TC
TrC = T/C*F
C*
Quy mô tiền mặt (C)
Có hai loại chi phí liên quan tới dự trữ tiền là chi phí cơ hội và chi phí giao dịch.
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt, khiến cho đồng tiền không đƣợc đầu
tƣ vào mục đích sinh lời. Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến chuyển đổi từ tài
sản đầu tƣ thành tiền mặt để sẵn sàng cho chi tiêu. Nếu công ty giữ quá nhiều tiền mặt
thì chi phí giao dịch sẽ nhỏ, nhƣng chi phí cơ hội sẽ lớn và ngƣợc lại. Tổng chi phí
giữ tiền mặt chính là tổng của chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mức tiền dự trữ tối
ƣu là mức tại đó tổng chi phí cho việc dữ tiền là nhỏ nhất.
Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC)
TrC = ( T / C) * F
Trong đó: T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một thời kỳ ( thƣờng là một năm)
C: Qui mô một lần bán chứng khoán
F : Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
T/C: Số lần mà công ty phải bán chứng khoán một năm
Tổng chi phí giao dịch đƣợc xác định dựa vào số lần công ty phải bán chứng khoán
trong một thời kỳ ( thƣờng là một năm)
Chi phí giao dịch = Số lần bán chứng khoán * Phí giao dịch cố định = (T/C) * F
Chi phí cơ hội ( Opportunity Cost – OC)
OC = ( C / 2 ) * K
Trong đó: C/2: Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K: Lãi suất chứng khoán/ thời kỳ ( thƣờng là một năm)
Tổng chi phí (Total Cost – TC)
TC = TrC + OC
7
TC = ( T / C) * F + ( C / 2 ) * K
Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C*): tổng chi phí ở mức tối tiểu TCmin
C* = √
Vậy tại mức C = C* ta đƣợc TCmin.
Quản lý hoạt động thu chi tiền
Sau khi đã xác định mức dữ trữ tiền mặt tối ƣu, việc quản lý hoạt động thu chi tiền
mặt cũng ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý TSNH. Trong doanh nghiệp, các nhà quản lý
luôn mong muốn “tăng thu – giảm chi”. Tăng thu là tích cực thu hồi các khoản nợ từ
khách hàng để có vốn quay vòng đầu tƣ, đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đƣợc
diễn ra liên tục. Giảm chi là tận dụng thời gian của các khoản thu, chi, chậm trả lƣơng
để có nhiều tiền nhàn rỗi đầu tƣ.
Để đánh giá hiệu quả chi phí phát sinh của các phƣơng thức thu tiền, các nhà quản
lý thƣờng sử dụng mô hình so sánh giữa lợi ích tăng thêm và chi phí tăng thêm.
ΔB = Δt * TS* I * (1-T)
ΔC = (C2 – C1) * (1-T)
Trong đó,
ΔB : lợi ích tăng thêm của phƣơng thức mới so với phƣơng thức hiện tại
ΔC : chi phí tăng thêm của phƣơng thức mới so với phƣơng thức hiện tại
Δt : số ngày thu tiền rút ngắn đƣợc ( thay đổi thời gian chuyển tiền (ngày))
TS : quy mô chuyển tiền
I
: lãi suất đầu tƣ theo ngày
T
: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguyên tắc:
Nếu ΔC > ΔB thì giữ nguyên phƣơng thức hiện tại
Nếu ΔC < ΔB thì chuyển sang phƣơng thức mới
Nếu ΔC = ΔB thì tùy thuộc doanh nghiệp lựa chọn
1.2.4.2 Quản lý các khoản phải thu
Doanh nghiệp thƣờng bán hàng theo cả hai phƣơng thức: Trả ngay và trả chậm.
Theo cách thức thứ nhất tiền đƣợc nhận ngay lập tức; theo cách thức thứ hai việc mở
rộng tín dụng thƣơng mại dẫn đến việc hình thành khoản phải thu khách hàng. Phải thu
khách hàng thể hiện phần doanh thu bán hàng trả chậm mà chƣa thu tiền. Khi đó,
doanh nghiệp đang bị tổ chức, cá nhân chiếm dụng vốn, từ đó ảnh hƣởng đến doanh
thu, lợi nhuận của doanh nghiệp, có thể xảy ra nợ xấu không thu hồi đƣợc. Vì vậy,
doanh nghiệp cần có chính sách tín dụng để quản lý các khoản phải thu một cách phù
hợp.
8
Thang Long University Library
Điều khoản bán trả chậm
Mặc dù hầu hết các doanh nghiệp, hoạt động trong những lĩnh vực ngành nghề khác
nhau đều cung cấp tín dụng thƣơng mại nhƣng chắc chắn nó sẽ có sự đáng biệt đáng
kể. Việc áp dụng các điều khoản tín dụng phải logic và phù hợp với từng đối tƣợng
khách hàng cụ thể, tuy nhiên cũng bị ảnh hƣởng bởi thông lệ của ngành. Thông
thƣờng, ngƣời bán sẽ yêu cầu khách hàng thanh toán sớm nếu khách hàng thuộc nhóm
rủi ro cao, giá trị khoản hàng hóa mua nhỏ hoặc nếu hàng hóa mau hỏng.
Điều khoản bán trả chậm bao gồm thời hạn bán chịu, tỷ lệ chiết khấu, thời hạn
đƣợc hƣởng chiết khấu, phƣơng thức thanh toán.
Phân tích tín dụng
Để quyết định có bán trả chậm cho khách hàng hay không, khi bán trả chậm thì
điều khoản tín dụng cụ thể sẽ nhƣ thế nào, doanh nghiệp phải tiến hành phân tích tín
dụng thông qua các báo cáo tài chính, xếp hạng tín dụng, báo cáo của các tổ chức uy
tín trong việc đánh giá khả năng tín dụng của khách hàng, các ngân hàng, hiệp hội
thƣơng mại và kinh nghiệm của doanh nghiệp.
Sau khi thu thập, doanh nghiệp sẽ phân tích điểm tín dụng thông qua phƣơng pháp
phân nhóm khách hàng theo mức độ rũi ro:
Bảng 1.1 Mô hình cho điểm tín dụng
Trọng số
Điểm tín dụng
Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi
4
Lớn hơn 47
1
Khả năng thanh toán nhanh
11
40-47
2
Số năm hoạt động
1
32-39
3
24-31
4
Nhỏ hơn 24
5
Biến số
Điểm tín dụng = 4* Khả năng thanh toán lãi + 11* Khả năng thanh toán nhanh + 1* Số
năm hoạt động
Quyết định tín dụng
Sau khi đã thu thập và phân tích thông tin, doanh nghiệp sẽ đƣa ra quyết định qua
việc so sánh giá trị hiện tại của lợi ích (giá trị của dòng tiền hay dòng tiền sau thuế các
năm) và chi phí của việc cấp tín dụng với một mức rủi ro cho trƣớc.
Ta có mô hình nhƣ sau:
CFt
NPV =
- CF0
k
9
CF0 = VC * S * (ACP/365 ngày)
CFt = [S * (1-VC) – S * BD – CD] * (1 – T)
Trong đó,
NPV : giá trị hiện tại ròng của doanh nghiệp
CF0
CFt
K
: khoản đầu tƣ vào phải thu khách hàng
: dòng tiền thu đƣợc sau thuế mỗi thời kỳ
: tỷ lệ thu nhập yêu cầu
VC
S
: dòng tiền ra biến đổi tính theo tỷ lệ % trên dòng tiền vào
: doanh thu dự kiến mỗi thời kỳ
ACP
BD
: thời gian thu tiền trung bình (ngày)
: tỷ lệ nợ xấu trên doanh thu (%)
CD
: dòng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng
T
: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Quyết định:
Nếu NPV > 0 thì cấp tín dụng
Nếu NPV < 0 thì không cấp tín dụng
Nếu NPV = 0 thì bàng quan
Chính sách thu tiền
Khi công ty đã quyết định cấp tín dụng rồi, thì còn một công việc nữa cần phải làm
là theo dõi chặt chẽ khoản phải thu khách hàng để đảm bảo không bị thất thoát. Tỷ lệ
thu đƣợc các khoản phải thu phản ánh tính hiệu quả của chính sách thu tiền. Mỗi
khoản nợ đều có cách thức thu hồi dựa trên quy mô và thời gian trễ hạn của từng
khoản đó. Khi các biện pháp thu nợ thông thƣờng không có hiệu quả, doanh nghiệp có
thể dùng đến pháp luật để bắt buộc bên nợ trả nợ.
Chính sách thu tiền hợp lý và hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tránh các khoản nợ
quá hạn, nợ xấu không thu lại đƣợc, giảm chi phí quản lý nợ phải thu.
1.2.4.3 Quản lý hàng tồn kho
Để đảm bảo hoạt động kinh doanh đƣợc diễn ra liên tục, việc dự trữ hàng tồn kho là
rất quan trọng. Việc dự trữ hàng tồn kho liên quan đến các chi phí nhƣ chi phí thuê
mặt bằng, chi phí vận chuyển, tháo dỡ, chi phí bảo quản, chi phí mất mát, chi phí trả
lãi tiền vay…, ảnh hƣởng tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Hiện nay có 2 loại mô hình để quản lý hàng tồn kho là mô hình ABC (The ABC
Inventory Method) và mô hình EOQ (The economic Order Quantity Model).
Mô hình ABC (The ABC Inventory Method) là mô hình quản lý hàng tồn kho
dựa trên cơ sở áp dụng mức độ quản lý khác nhau với các nhóm hàng lƣu kho có giá
trị cao hay thấp khác nhau.
10
Thang Long University Library
Sơ đồ 1.2 Mô hình ABC
Giá trị tích luỹ ($)
15%
Nhóm
A
35%
Nhóm B
Nhóm C
50%
10%
% loại tồn kho
30%
Bằng việc chia hàng lƣu kho thành nhiều nhóm, các công ty có thể tập trung vào
nhóm mà cần sự kiểm soát hiệu quả nhất, mà cụ thể ở ví dụ cụ thể này là nhóm A, tiếp
theo là nhóm B và cuối cùng là nhóm C. Nếu nhƣ nhóm A đƣợc xem xét quản lý một
cách thƣờng xuyên thì nhóm B sẽ ít đƣợc thƣờng xuyên hơn, có thể là hàng tháng,
hàng quý và nhóm C sẽ ít hơn nữa, có thể là hàng năm.
Ƣu điểm của quản lý hàng tồn kho theo mô hình ABC là:
- Việc phân loại hàng hóa theo giá trị để áp dụng cho mô hình là công việc đơn
giản, dễ tiến hành.
- Quản lý hàng tồn kho có hiệu quả do có thể sắp xếp các loại hàng hóa theo giá
trị giảm dần: Doanh nghiệp sẽ tập trung vào nhóm hàng tồn kho cần quản lý chặt chẽ
nhất để sau đó có hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Tuy nhiên mô hình chƣa giải quyết đƣợc việc tối thiểu hóa chi phí lƣu kho.
Mô hình EOQ (The economic Order Quantity Model) hay mô hình đặt hàng
kinh tế - mô hình xác định lƣợng đặt hàng tối ƣu (Q*) sao cho tổng chi phí thấp nhất.
Khi sử dụng mô hình này phải tuân theo các giả định quan trọng sau:
- Nhu cầu về hàng tồn kho là ổn định
- Không có biến động về giá, hao hụt, mất mát trong khâu dự trữ
- Thời gian từ khi đặt hàng đến khi nhận hàng là xác định và không đổi
- Chỉ có duy nhất 2 loại chi phí: chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng
- Không xảy ra thiếu hụt hàng tồn kho nếu đơn đặt hàng đƣợc thực hiện đúng hạn
11
Sơ đồ 1.3 Mô hình EOQ
Các chi phí liên quan:
- Chi phí dự trữ hàng tồn kho: Giả sử công ty luôn cần hàng tồn kho và trong kho
không có lƣợng dự trữ an toàn, lƣợng hàng tồn kho sẽ bằng 0 trƣớc khi nhận đƣợc
lƣợng đặt hàng. Với lƣợng đặt hàng mỗi lần là Q, mức dự trữ kho trung bình là Q/2 và
chi phí dự trữ kho cho một đơn vị hàng tồn kho là C, tổng chi phí dự trữ hàng tồn kho
bằng:
Q
Chi phí dự trữ =
xC
2
- Chi phí đặt hàng: Để xác định tổng chi phí đặt hàng, ta có thể ƣớc lƣợng thông
qua lƣợng hàng cần đặt S, số lần đặt hàng S/Q và chi phí một lần đặt hàng là O
S
Chi phí đặt hàng =
xO
Q
- Tổng chi phí: Từ chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng, ta tính đƣợc tổng chi phí
Tổng chi phí = Chi phí dự trữ + Chi phí đặt hàng
Sơ đồ 1.4 Mức dự trữ kho tối ƣu
12
Thang Long University Library
Qua đồ thị ta thấy lƣợng đặt hàng tối ƣu Q* khi tổng chi phí đạt giá trị nhỏ nhất.
Tổng chi phí nhỏ nhất khi khi chi phí dự trữ và chi phí đặt hàng cắt nhau. Vì vậy, mức
dự trữ tối ƣu Q* đƣợc tính nhƣ sau:
Q* = √
Từ đó, công ty xác định đƣợc mức đặt hàng tối ƣu nhất. Công ty cần thƣờng xuyên
giám sát và kiểm tra để xác định mức đặt hàng phù hợp nhu cầu thị trƣờng, tiết kiệm
chi phí mà vẫn cung cấp đủ cho khách hàng. Ngoài ra, việc xác định khoản thời gian
dự trữ tối ƣu và điểm đặt hàng sẽ đảm bảo hoạt động kinh doanh diễn ra liên tục,
không gây tồn đọng vốn cho công ty.
Khoảng thời gian dữ trữ tối ƣu:
T* =
Q*
S/365
Điểm đặt hàng:
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ hàng đặt x Số lƣợng sử dụng trong ngày
Với trƣờng hợp có dự trữ an toàn:
Điểm đặt hàng = t x
S
+ Qan toàn
365
Trong đó, t là thời gian chờ hàng về
Qan toàn là mức dự trữ kho đảm bảo về nhu cầu biến động trong thời
gian chờ hàng về
1.3 Quản lý tài sản dài hạn
1.3.1 Khái niệm tài sản dài hạn
Tƣ liệu lao động là một trong các yếu tố quan trọng không thể thiếu để tiến hành
hoạt động kinh doanh. Bộ phận quan trọng nhất trong các tƣ liệu lao động sử dụng
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là các TSDH. Đó là những tƣ
liệu lao động chủ yếu đƣợc sử dụng một cách trực tiếp hay gián tiếp trong quá trình
sản xuất kinh doanh nhƣ máy móc thiết bị, phƣơng tiện vận tải, nhà xƣởng, các công
trình kiến trúc, các khoản chi phí đầu tƣ mua sắm các tài sản cố định vô hình.... Thông
thƣờng một tƣ liệu lao động đƣợc coi là một TSDH phải đồng thời thoả mãn hai tiêu
chuẩn cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về thời gian: có thời gian sử dụng từ một năm trở lên
- Tiểu chuẩn về giá trị: phải có giá trị lớn, mức giá trị đƣợc Chính phủ quy định phù
hợp với tình hình kinh tế của từng thời kỳ.
Nhƣ vậy, TSDH là những tài sản có giả trị lớn và thời gian sử dụng, luân chuyển
hoặc thu hồi dài (hơn một năm hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh), thời gian sử dụng
thƣờng phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
13
1.3.2 Đặc điểm tài sản dài hạn
TSDH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
TSDH vẫn giữ nguyên hình thái vật chất lúc ban đầu sau mỗi chu kỳ sản xuất, kinh
doanh
Trong quá trình tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh, giá trị của TSDH
đƣợc chuyển dịch từng phần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ mới tạo ra.
1.3.3 Phân loại tài sản dài hạn
Phân loại TSDH là việc phân chia toàn bộ TSDH hiện có của doanh nghiệp theo
những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
TSDH bao gồm:
- Tài sản cố định: Là tài sản thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp, có khả năng
mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp trong tƣơng lai, giá trị đƣợc xác định một
cách đáng tin cậy, có thời gian sử dụng trên một năm, có giá trị thỏa mãn quy định của
nhà nƣớc trong từng thời kỳ.
Theo hình thái biểu hiện và công dụng kinh tế, TSCĐ bao gồm:
+ TSCĐ hữu hình là những tƣ liệu lao động chủ yếu đƣợc biểu hiện bằng các hình
thái vật chất cụ thể nhƣ nhà xƣởng, máy móc, thiết bị, phƣơng tiện vận tải,… Những
TSCĐ này có thể là từng đơn vị tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số
chức năng nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một
lƣợng giá trị đã đƣợc đầu tƣ có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp nhƣ chi phí về đất sử dụng, chi phí mua sắm bằng sáng chế, phát minh
hay nhãn hiệu thƣơng mại, giá trị lợi thế thƣơng mại,…
Phƣơng pháp phân loại này giúp ngƣời quản lý thấy đƣợc cơ cấu đầu tƣ vào TSCĐ
theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tƣ dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu
đầu tƣ cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
Theo mục đích sử dụng, TSCĐ bao gồm:
+ TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: Là những TSCĐ đang dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng: Là những
TSCĐ không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các hoạt
động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp ngƣời quả lý doanh nghiệp thấy đƣợc kết cấu TSCĐ theo
mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lời cho việc quản lý và tính khấu hao
TSCĐ có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại TSCĐ.
Theo tình hình sử dụng, TSCĐ bao gồm:
+ TSCĐ đang dùng
14
Thang Long University Library
+ TSCĐ chƣa cần dùng
+ TSCĐ không cần dùng và chờ thanh lý
Dựa vào cách phân loại này ngƣời quả lý nắm đƣợc tổng quát các biện pháp sử
dụng tối đa các TSCĐ hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các TSCĐ không
cần dùng và cho thanh lý để thu hồi vốn.
Trên thực tế, doanh nghiệp có thể kết hợp nhiều phƣơng pháp phân loại TSCĐ tùy
theo yêu cầu quản lý từng thời kỳ.
- Bất động sản đầu tư: Bao gồm quyền sử dụng đất do doanh nghiệp bỏ tiền ra
mua, nắm giữ trong thời gian dài chờ tăng giá, chƣa xác định mục đích sử dụng trong
tƣơng lai. Nhà do doanh nghiệp sở hữu hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính và cho
thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động. Cơ sở hạ tầng đang đƣợc giữ để
cho thuê theo một hoặc nhiêu hợp đồng thuê hoạt động.
- Tài sản đầu tư tài chính dài hạn: Là tài sản của doanh nghiệp đầu tƣ ra bên ngoài
doanh nghiệp với mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Tài sản đầu tƣ tài chính bao gồm tài
sản đầu tƣ vào công ty con, công ty liên kết, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát; các
khoản đầu tƣ tài chính dài hạn khác.
- Tài sản dài hạn khác: Là những tài sản thực hiện các mục đích đầu tƣ, hoặc sử
dụng khác trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhƣ xây dựng cơ
bản dở dang để hình thành tài sản cố định sau khi hoàn thành; khoản ký quỹ, ký cƣợc
dài hạn.
1.3.4 Chính sách quản lý tài sản dài hạn
TSCĐ chiếm phần lớn trong tỷ trọng TSDH. Việc sử dụng TSCĐ dễ bị lãng phí do
hƣ hỏng, không sử dụng đƣợc, giá trị của TSCĐ bị giảm do tác động của lạm phát và
tỷ giá. Do đó, doanh nghiệp cần quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ nhằm
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
Công tác kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp phải quản lý tốt TSCĐ trên hệ thống sổ
sách và để phục vụ cho quá trình quản lý, kế toán phải cung cấp đầy đủ, chính xác và
kịp thời các thông tin về:
- Quản lý TSCĐ về chủng loại theo đặc trƣng kỹ thuật và đặc trƣng kinh tế
- Nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn hình thành TSCĐ…
- Các thông tin về sử dụng và khấu hao TSCĐ nhƣ: thời gian sử dụng, phƣơng pháp
thu hồi vốn, phƣơng pháp khấu hao và phƣơng pháp phân bổ chi phí cho các đối tƣợng
sử dụng.
- Yêu cầu về tổ chức công tác kế toán TSCĐ:
- Tổ chức phân loại TSCĐ và đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ quy định.
15
- Tổ chức công tác hạch toán ban đầu các nghiệp vụ biến động, khấu hao, sửa chữa
TSCĐ, cũng nhƣ việc phản ánh các nghiệp vụ này trên hệ thống sổ kế toán theo đúng
chế độ quy định và theo tính đặc thù TSCĐ trong đơn vị.
- Thực hiện tốt chế độ báo cáo TSCĐ theo đúng chế độ và yêu cầu quản lý.
1.4 Hiệu quả sử dụng tài sản
1.4.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản
Theo nghĩa chung nhất, hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố cần thiết để tham gia vào một hoạt động nào đó với những mục đích xác định
do con ngƣời đặt ra.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, mục tiêu của bất cứ một doanh
nghiệp nào cũng là nhằm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, do vậy mà việc sử
dụng tài sản một cách có hiệu quả tức là kinh doanh đạt tỷ suất lợi nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
khai thác, sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nhằm mục tiêu
sinh lợi tối đa. Các doanh nghiệp đều cố gắng sao cho tài sản đƣợc đƣa vào sử dụng
hợp lý để kiếm lợi cao nhất đồng thời luôn tìm các nguồn tài trợ, tăng các tài sản hiện
có để mở rộng sản xuất kinh doanh cả về chất và lƣợng, đảm bảo các mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nƣớc và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận.
Tóm lại, hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp có thể hiểu là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác và quản lý tài sản của doanh nghiệp, đảm bảo lợi
nhuận tối đa với số lƣợng tài sản sử dụng với chi phí thấp nhất. Nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản là yêu cầu tất yếu khách quan của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trƣờng.
1.4.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản
Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản giúp cho doanh nghiệp
đánh giá thực trạng quản trị tài sản trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó có biện
pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Để có thể tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lƣợng
tài sản nhất định và nguồn tài trợ tƣơng ứng, không có tài sản sẽ không có bất kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh nào. Song việc sử dụng tài sản nhƣ thế nào cho có hiệu quả
cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trƣởng và phát triển của doanh nghiệp.Với ý
16
Thang Long University Library
nghĩa đó, việc quản lý, sử dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một nội dung
rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu
quả từng đồng TSNH nhằm làm cho TSNH đƣợc thu hồi sau mỗi chu kỳ sản xuất.
Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn,
qua đó, vốn đƣợc thu hồi nhanh hơn, có thể giảm bớt đƣợc số TSNH cần thiết mà vẫn
hoàn thành đƣợc khối lƣợng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trƣớc.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn có ý nghĩa quan trong trong việc giảm chi
phí sản xuất, chi phí lƣu thông và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, mục tiêu hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là thu đƣợc lợi nhuận và lợi ích xã hội chung
nhƣng bên cạnh đó một vấn đề quan trọng đặt ra tối thiểu cho các doanh nghiệp là cần
phải bảo toàn TSNH. Do đặc điểm TSNH lƣu chuyển toàn bộ một lần vào giá thành
sản phẩm và hình thái TSNH thƣờng xuyên biến đổi vì vậy vấn đề bảo toàn TSNH chỉ
xét trên mặt giá trị . Bảo toàn TSNH thực chất là đảm bảo cho số vốn cuối kỳ đƣợc đủ
mua một lƣợng vật tƣ, hàng hoá tƣơng đƣơng với đầu kỳ khi giá cả hàng hoá tăng lên,
thể hiện ở khả năng mua sắm vật tƣ cho khâu dự trữ và tài sản lƣu động định mức nói
chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tăng cƣờng quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH còn giúp cho
doanh nghiệp luôn có đƣợc trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị, kỹ
thuật đƣợc cải tiến. Việc áp dụng kỹ thuật tiên tiến công nghệ hiện đại sẽ tạo ra khả
năng rộng lớn để nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra
sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trƣờng. Đặc biệt khi khai thác đƣợc các tài sản,
sử dụng tốt tài sản lƣu động, nhất là việc sử dụng tiết kiệm hiệu quả TSNH trong hoạt
động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng nhƣ việc giảm chi phí về
lãi vay.
Hiệu quả sử dụng TSNH có vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, bởi khác với TSDH, TSNH cần các biện pháp linh hoạt, kịp
thời phù hợp với từng thời điểm thì mới đem lại hiệu quả cao. Hiệu quả sử dụng
TSNH là một trong những căn cứ đánh giá năng lực sản xuất, chính sách dự trữ tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nó cũng có ảnh hƣởng lớn đến kết quả kinh doanh
cuối cùng của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH sẽ góp phần làm tăng doanh thu cũng đồng thời
tăng lợi nhuận. Do nâng cao hiệu quả sử dụng các tài sản cố định nhƣ máy móc thiết
bị, TSDH đƣợc trang bị hiện đại phù hợp đúng mục đích đã làm cho số lƣợng sản
phẩm sản xuất ra nhiều hơn, phong phú hơn nhƣ vậy doanh thu của doanh nghiệp sẽ
tăng theo. Doanh thu tăng lên kết hợp với chi phí sản xuất giảm do tiết kiệm đƣợc
17
nguyên, nhiên vật liệu và các chi phí quản lý khác đã làm cho lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng lên so với trƣớc kia.
Nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Muốn có TSDH thì doanh nghiệp cần có vốn nên khi hiệu quả sử dụng TSDH
cao thì có nghĩa là doanh nghiệp đã làm cho đồng vốn đầu tƣ sử dụng có hiệu quả và
sẽ tạo cho doanh nghiệp một uy tín tốt để huy động vốn.
Ngoài ra việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH còn tăng sức cạnh tranh cho doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Sức cạnh tranh của doanh nghiệp phụ thuộc vào lợi thế cạnh
tranh của doanh nghiệp trong đó có lợi thế về chi phí và tính khác biệt của sản phẩm.
TSDH đƣợc sử dụng có hiệu quả làm cho khối lƣợng sản phẩm tạo ra tăng lên, chất
lƣợng sản phẩm cũng tăng do máy móc thiết bị có công nghệ hiện đại, sản phẩm nhiều
chủng loại đa dạng, phong phú đồng thời chi phí của doanh nghiệp cũng giảm và nhƣ
vậy tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Có thể nói rằng mục tiêu lâu dài của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Việc
quản lý sử dụng tốt tài sản sẽ góp phần giúp doanh nghiệp thực hiện đƣợc mục tiêu đã
đề ra. Bởi vì quản lý tài sản không những đảm bảo sử dụng tài sản hợp lý, tiết kiệm mà
còn có ý nghĩa đối với việc hạ thấp chi phí sản xuất, thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm
và thu tiền bán hàng, từ đó sẽ làm tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Tóm lại, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản có ý nghĩa quan trọng không những
giúp cho doanh nghiệp tăng đƣợc lợi nhuận (là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp)
mà còn giúp doanh nghiệp bảo toàn và phát triển vốn, tăng sức mạnh tài chính, giúp
doanh nghiệp đổi mới, trang bị thêm nhiều tài sản hiện đại hơn phục vụ cho nhu cầu
sản xuất, tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trƣờng.
1.4.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản
1.4.3.1 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) =
Tổng tài sản
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA) cho biết 100 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu thể hiện khả năng tạo ra lợi
nhuận sau thuế của tài sản mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tƣ của chủ doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản =
Tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản cho biết 1 đồng tài sản khi tham gia vào quá trình
kinh doanh có thể tạo ra bao nhiều đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao,
chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng
18
Thang Long University Library
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp, chứng tỏ các tài sản vận động
chậm, có thể hàng tồn kho, sản phẩm dở dang nhiều, làm cho doanh thu của doanh
nghiệp giảm. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh,
đặc điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu =
Tổng tài sản
Doanh thu thuần
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu cho biết doanh nghiệp thu đƣợc 1 đồng
doanh thu thuần thì cần bao nhiều đồng tài sản đầu tƣ. Đây là chỉ tiêu cơ bản để dự
kiến vốn đầu tƣ khi doanh nghiệp muốn một mức doanh thu thuần nhƣ dự kiến. Chỉ
tiêu này càng thấp hiệu quả dử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản và
nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp.
Tổng tài sản
Suất hao phí của tài sản do với lợi nhuận sau thuế =
Lợi nhuận sau thuế
Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế cho biết doanh nghiệp thu đƣợc 1
đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của các tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho họat
động kinh doanh. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng các tài sản càng cao, hấp
dẫn các cổ đông đầu tƣ.
Mô hình Dupont: Mô hình tài chính Dupont là một trong các mô hình thƣờng đƣợc
vận dụng để phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ
mật thiết giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra. Mục đích của mô hình tài chính
Dupont là phân tích khả năng sinh lời của 1 đồng tài sản mà doanh nghiệp sử dụng
dƣới sự ảnh hƣởng cụ thể của những bộ phận tài sản, chi phí, doanh thu nào.
Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Tỷ suất sinh
=
=
x
Tổng
tài
sản
Doanh
thu
thuần
Tổng tài sản
lời trên tổng
tài sản
(ROA)
Tỷ suất sinh lời trên tổng
tài sản (ROA)
=
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu (ROS)
x Số vòng quay của tổng tài
sản (SOA)
Ý nghĩa của mô hình Dupont:
- Số vòng quay của tài sản: phần này trình bày TSNH cộng với TSDH bằng tổng số tài
sản doanh nghiệp sử dụng. Doanh thu thuần tiêu thụ chia cho toàn bộ tài sản cho biết
số vòng quay của tài sản trong một kỳ phân tích. Số vòng quay của tài sản càng cao
chứng tỏ sức sản xuất của các tài sản càng nhanh, đó là nhân tố để tăng sức sinh lời
của tài sản.
19
Vòng quay của tài sản bị ảnh hƣởng bởi những nhân tố: tổng doanh thu thuần càng
lớn, số vòng quay càng nhiều; tài sản càng nhỏ, số vòng quay càng nhiều. Song tổng
doanh thu thuần và tổng tài sản có quan hệ mật thiết với nhau, trong thực tế 2 chỉ tiêu
này thƣờng quan hệ cùng chiều, khi tổng tài sản tăng thì tổng doanh thu thuần cũng
tăng.
Trên cơ sở đó nếu doanh nghiệp muốn tăng vòng quay của tài sản thì cần phân tích
các nhân tố có liên quan, phát hiện các mặt tích cực, tiêu cực của từng nhân tố để có
biện pháp nâng cao số vòng quay của tài sản, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: phần này trình bày tổng chi phí bao gồm chi phí sản
xuất và chi phí ngoài sản xuất. Doanh thu thuần trừ đi tổng chu phí bằng lợi nhuận
thuần, lợi nhuận thuần chia cho doanh thu thuần bằng tỷ suất sinh lời của doanh thu
thuần.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu cho biết những nhân tố ảnh hƣởng đến tỷ suất sinh
lời của doanh thu thuần. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp muốn tăng sức sinh lời của
doanh thu thuần cần có các biện pháp giảm chi phí bằng cách phân tích những nhân tố
cấu thành đến tổng chi phí để có biện pháp phù hợp. Đồng thời tìm mọi biện pháp để
nâng cao doanh thu, giảm các khoản giảm trừ.
Tóm lại, phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp dựa vào mô hình tài
chính Dupont đã đánh giá đầy đủ hiệu quả trên mọi phƣơng diện. Đồng thời phát hiện
ra các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản để từ đó có các biện pháp nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4.3.2 Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán ngắn hạn =
TSNH
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết với tổng giá trị của TSNH hiện có của
doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Chỉ tiêu
này càng cao khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp càng tốt và ngƣợc
lại. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ một bộ phận của TSNH đƣợc đầu tƣ từ nguồn vốn ổn
định, đây là nhân tốt làm tăng tính tự chủ trong hoạt động tài chính. Chỉ tiêu thấp, kéo
dài có thể dẫn đến doanh nghiệp phụ thuộc tài chính, ảnh hƣởng không tốt đến hoạt
động kinh doanh.
TSNH - Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
TSNH – Hàng tồn kho đƣợc gọi là các tài sản dễ chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán nhanh của các tài sản dễ
chuyển đổi thành tiền đối với các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này cao và kéo dài cũng
20
Thang Long University Library
- Xem thêm -