BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
DÕNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: TRẦN THỊ QUỲNH ANH
MÃ SINH VIÊN
: A17325
CHUYÊN NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
DÕNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ths. Vũ Lệ Hằng
Sinh viên thực hiện
: Trần Thị Quỳnh Anh
Mã sinh viên
: A17325
Chuyên ngành
: Tài chính
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc
biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo Ths. Vũ Lệ Hằng đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú,
anh chị công tác tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong
khóa luận.
Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên
bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và Công ty để đề tài của em được đầy đủ
và hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Trần Thị Quỳnh Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Trần Thị Quỳnh Anh
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÕNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ
DÕNG TIỀN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ...........................................1
1.1. Khái niệm và phân loại dòng tiền.........................................................................1
1.1.1. Khái niệm dòng tiền.............................................................................................1
1.1.2. Phân loại dòng tiền ..............................................................................................1
1.2. Quản trị dòng tiền..................................................................................................2
1.2.1. Khái niệm quản trị dòng tiền ..............................................................................2
1.2.2. Nguyên tắc quản trị dòng tiền .............................................................................3
1.2.3. Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền ...............................................................4
1.3. Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............................6
1.3.1. Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp ...............................6
1.3.2. Quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh ......................................7
1.3.3. Quản trị dòng tiền từ hoạt động tài chính ngắn hạn .......................................17
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền............................................18
1.4.1. Các chỉ tiêu chung .............................................................................................18
1.4.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh
doanh... ...............................................................................................................20
1.4.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị dòng tiền từ hoạt động tài chính ...........22
1.5. Các nhân tố tác động đến quản trị dòng tiền ngắn hạn ...................................23
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DÕNG TIỀN NGẮN HẠN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI ...........................................................25
2.1. Đặc điểm kinh doanh của Công ty .....................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................25
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và nhiệm vụ từng phòng ban .....................................26
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................27
2.1.4. Quy trình hoạt động kinh doanh ......................................................................28
2.2. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 –
2012... ....................................................................................................................29
2.2.1. Tình hình tài sản - nguồn vốn ..........................................................................29
2.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ...........................................................36
2.2.3. Các chỉ tiêu tài chính tổng hợp .........................................................................41
2.3. Thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty giai đoạn 2010 - 2012 ..44
2.3.1. Phân tích tình hình tạo vốn và sử dụng vốn trong Công ty.............................44
2.3.2. Quản trị dòng tiền trong hoạt động sản xuất kinh doanh ...............................46
2.3.3. Quản trị dòng tiền ngắn hạn từ hoạt động tài chính .......................................57
2.4. Đánh giá về quản trị dòng tiền tại Công ty .......................................................59
2.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................................59
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................60
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ DÕNG TIỀN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN TÂY HÀ NỘI ..........................................61
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển của Công ty trong những năm tới .........................61
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn ở Công ty ............62
3.2.1. Giải pháp cho khoản mục tiền và tương đương tiền .......................................62
3.2.2. Giải pháp cho các khoản nợ ngắn hạn.............................................................63
3.2.3. Đảm bảo khả năng thanh toán .........................................................................64
3.2.4. Tăng doanh thu, giảm chi phí nhằm tăng lợi nhuận.......................................64
3.2.5. Giải pháp cho khoản phải thu ..........................................................................64
3.2.6. Một số giải pháp khác........................................................................................65
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
DN
Doanh nghiệp
GVHB
Giá vốn hàng bán
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
NVKD
Nhân viên kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSNH
Tài sản ngắn hạn
VNĐ
Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nguyên tắc phân định nguồn tiền và sử dụng tiền ..........................................6
Bảng 2.1. Tỷ trọng cơ cấu tài sản của Công ty..............................................................30
Bảng 2.2. Bảng cấn đối kế toán - Tài sản của Công ty .................................................31
Bảng 2.3. Tỷ trọng cơ cấu tài sản ngắn hạn của Công ty ..............................................32
Bảng 2.4. Tỷ trọng cơ cấu nguồn vốn của Công ty .......................................................33
Bảng 2.5. Nguồn vốn của Công ty ................................................................................34
Bảng 2.6. Cơ cấu nợ ngắn hạn của Công ty ..................................................................35
Bảng 2.7. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................39
Bảng 2.8. Tỷ trọng chi phí của Công ty ........................................................................40
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty ..............................41
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty .................................43
Bảng 2.11. Bảng tài trợ của Công ty .............................................................................45
Bảng 2.12. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh của Công ty ..............................47
Bảng 2.13. Cơ cấu doanh thu của Công ty ....................................................................48
Bảng 2.14. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả quản trị doanh thu của Công ty .......................49
Bảng 2.15. Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty ...................50
Bảng 2.16. Chỉ tiêu phân tích một số chi phí của Công ty ............................................51
Bảng 2.17. Cơ cấu nguồn ngân quỹ của Công ty ..........................................................52
Bảng 2.18. Chỉ tiêu ngân lưu ròng của Công ty ............................................................53
Bảng 2.19. Chỉ tiêu phải thu khách hàng của Công ty ..................................................54
Bảng 2.20. Chỉ tiêu hàng tồn kho của Công ty..............................................................56
Bảng 2.21. Chỉ tiêu phải trả người bán của Công ty .....................................................57
Bảng 2.22. Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của Công ty ...............................58
Bảng 2.23. Hiệu quả sử dụng vốn vay ngắn hạn của Công ty.......................................58
Thang Long University Library
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ........................................................37
Biểu đồ 2.2. Xu hướng tỷ lệ 2 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả luân chuyển tiền
của Công ty ....................................................................................................................53
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình ABC (The ABC inventory menthod) ...........................................12
Sơ đồ 1.2. Mô hình EOQ ...............................................................................................13
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty .........................................................................26
Sơ đồ 2.2. Quy trình đầu tư kinh doanh chung..............................................................28
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong hoàn cảnh kinh tế hiện nay, vấn đề khó khăn trong kinh doanh ở các Công
ty xuất hiện ngày càng nhiều, các Công ty, doanh nghiệp đang đối diện với rất nhiều
thách thức: thách thức từ môi trường kinh doanh bất ổn, khó dự báo bên ngoài, từ nội
lực chưa mạnh, chưa hiệu quả của doanh nghiệp lẫn những thách thức từ chính bản
thân Công ty.
Bài học vỡ lòng của các Công ty là dòng tiền thì quan trọng hơn lợi nhuận. Vì
vậy, trong giai đoạn khó khăn, với dòng tiền yếu, thậm chí là âm, các Công ty phải
mất rất nhiều tâm trí để xoay trở. Khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân
hàng, khách hàng chiếm dụng và trả nợ không đúng hạn, không có giám đốc tài chính
hoặc giám đốc tài chính làm việc không tốt... đều có thể tác động đến dòng tiền. Rất
nhiều Công ty đã trải qua những ngày tháng khó khăn với dòng tiền của mình và mất
rất nhiều thời gian với nó. Dòng tiền đối với doanh nghiệp cũng giống như dòng máu
chảy trong người, xem dòng tiền (quá khứ, hiện tại và dự báo) thì biết được sức
khỏe tài chính của doanh nghiệp tốt hay hay xấu.
Áp dụng các phương pháp quản lý làm cho dòng tiền ngắn hạn luôn cân đối, ổn
định là giải pháp quan trọng giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng. Vì vậy, đối
với các doanh nghiệp nói chung và các Công ty xây dựng nói riêng vấn đề cần được
quan tâm hiện nay là việc quản trị dòng tiền ngắn hạn.
Tình hình kinh tế khó khăn, lượng cầu giảm sút khiến không ít doanh nghiệp lao
đao vì không có đầu ra cho sản ph m, không quay được dòng vốn. Thậm chí ngay cả
những Công ty lớn cũng gặp những khó khăn như dòng tiền quay quá chậm, hoặc bị
thất thoát d dẫn đến rủi ro phát sinh khác như chậm thanh toán công nợ, tốn chi phí
vay ngân hàng. Tất cả những vấn đề này được các chuyên gia nhận định là do khả
năng quản trị dòng tiền của doanh nghiệp còn yếu kém.
Và đối với Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội, m ộ t C ô n g t y với các
hoạt động chính liên quan đến xây dựng và bất động sản, một ngành luôn có các hoạt
động lớn ảnh hưởng đến dòng tiền ra vào thì việc quản lý tốt dòng tiền cũng là điều
không hề d . Qua quá trình được thực tập trực tiếp ở Công ty em thấy, ngoài những
mặt tốt Công ty còn có một số điểm hạn chế trong công tác quản lý dòng tiền, đặc biệt
là dòng tiền ngắn hạn. Vì vậy em đã nghiên cứu và tìm hiểu để chọn đề tài: “Nâng
cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà
Nội”.
Thang Long University Library
2. Mục đích nghiên cứu
Một là, trình bày cơ sở lý luận chung về dòng tiền và quản trị dòng tiền ngắn hạn
trong các doanh nghiệp nói chung.
Hai là, phân tích được thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Phát triển Tây Hà Nội để có thể từ đó đánh giá về khả năng tài chính cũng như
kết quả hoạt động của Công ty tính cho 3 năm giai đoạn 2010 - 2012.
Ba là, tìm ra những hạn chế trong cách thức quản lý dòng tiền ngắn hạn và đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tình hình quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Phát triển Tây Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu là tình hình quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Phát triển Tây Hà Nội giai đoạn 2010 – 2012.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng là: Phương pháp thu thập số liệu, phương pháp
thống kê, phân tích số liệu, phương pháp so sánh đối chiếu số liệu qua các năm.
5. Kết cấu khóa luận
Khóa luận gồm 3 phần chính:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về dòng tiền và quản trị dòng tiền ngắn hạn
trong doanh nghiệp
Chƣơng 2. Thực trạng quản trị dòng tiền ngắn hạn tại Công ty Cổ phần
Phát triển Tây Hà Nội
Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị dòng tiền ngắn hạn
tại Công ty Cổ phần Phát triển Tây Hà Nội
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ DÕNG TIỀN VÀ QUẢN TRỊ
DÕNG TIỀN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP
Khái niệm và phân loại dòng tiền
Khái niệm dòng tiền
Dòng tiền là một thuật ngữ kế toán dùng để chỉ số tiền mà một Công ty nhận
được hoặc phải chi ra trong một khoảng thời gian xác định, hoặc trong một dự án nhất
định [3].
Dòng tiền vào trong doanh nghiệp bao gồm: dòng tiền nhận được từ bán hàng
hóa và dịch vụ, dòng tiền vào từ các khoản vay, lợi tức nhận được từ các khoản đầu tư,
dòng tiền nhận được từ việc đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp,...
Dòng tiền ra trong doanh nghiệp gồm: mua hàng hóa để bán lại, mua nguyên vật
liệu để sản xuất hàng hóa, trả lương, trả các khoản chi phí hoạt động, mua tài sản cố
định, trả gốc và lãi vay, trả thuế,...
Phân loại dòng tiền
Trong thực tế có rất nhiều tiêu thức phân loại dòng tiền tùy vào mục đích quản lý
của doanh nghiệp. Cụ thể có 3 cách phổ biến sau:
Thứ nhất, dựa vào mối quan hệ giữa dòng tiền và dòng vật chất vận động trong
doanh nghiệp, dòng tiền có thể chia thành hai loại là dòng tiền đối trọng và dòng tiền
đối lập:
Dòng tiền đối trọng: là dòng tiền tương ứng với dòng vật chất vận động ra vào
trong doanh nghiệp. Dòng tiền đối trọng được chia thành ba loại:
Dòng tiền đối trọng trực tiếp: dòng tiền ra hoặc vào sẽ tương ứng với dòng
vật chất vào hoặc ra tại cùng thời điểm. Dòng tiền này chỉ phát sinh trong trường hợp
doanh nghiệp mua bán trả ngay.
Dòng tiền đối trọng có kì hạn: dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp tương
ứng với dòng vật chất vào hoặc ra tại một thời điểm nào đó trong tương lai. Dòng tiền
này chỉ phát sinh trong trường hợp mua bán chịu (đây là trường hợp phổ biến nhất
trong hoạt động doanh nghiệp).
Dòng tiền đối trọng đa dạng: là dòng tiền ra hoặc vào doanh nghiệp phát
sinh liên quan đến nhiều chủ thể, ít nhất từ ba chủ thể trở lên. Dòng tiền này chỉ phát
sinh trong trường hợp doanh nghiệp mua bán nợ.
Dòng tiền đối lập: là dòng tiền vào phát sinh trong trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh ngoại tệ hoặc mua bán chứng khoán (dòng tiền và dòng vật chất không liên
quan đến nhau).
1
Thang Long University Library
Thứ hai, phân loại dòng tiền theo thời gian của tiền: dòng tiền được chia thành
dòng tiền dài hạn và dòng tiền ngắn hạn.
Dòng tiền ngắn hạn: là dòng tiền ra vào doanh nghiệp mang tính chất thường
xuyên, có thời gian luân chuyển nhỏ hơn hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Ví dụ: các khoản đi vay dưới một năm, mua sắm nguyên vật liệu,…
Dòng tiền dài hạn: là dòng tiền vào hoặc ra doanh nghiệp có chu kỳ lớn hơn
một năm, hoặc lớn hơn một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Ví dụ như các khoản đầu tư
TSCĐ, đầu tư trái phiếu dài hạn,…
Thứ ba, phân loại theo tính chất từng hoạt động trong doanh nghiệp, dòng tiền
được chia thành ba loại là dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dòng tiền từ
hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính:
Dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh, dòng tiền phát sinh chủ yếu liên quan đến hoạt động bán hàng, cung cấp dịch
vụ và thanh toán các khoản nợ liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh gồm: tiền thu từ bán hàng
hóa dịch vụ, tiền đã trả nợ cho người cung cấp dịch vụ hàng hóa, tiền trả lương cho
công nhân viên, thanh toán thuế, phí và lệ phí,…
Dòng tiền từ hoạt động đầu tư: Đối với hoạt động đầu tư thì dòng tiền phát
sinh chủ yếu từ việc mua sắm, thanh lý, nhượng lại tài sản cố định, xây dựng cơ bản,
hoạt động cho vay, mua bán các công cụ nợ của các đơn vị khác. Do vậy dòng tiền từ
hoạt động đầu tư bao gồm: tiền thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ, thu nợ cho vay, thu
hồi các khoản vốn đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm TSCĐ, xây dựng cơ bản,
chi cho vay, chi đầu tư và các đơn vị khác,…
Dòng tiền từ hoạt động tài chính: đối với hoạt động tài chính thì dòng tiền phát
sinh chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ nhận vốn, rút vốn từ các chủ sở hữu và các
nghiệp vụ đi vay, trả nợ vay. Do vậy các chỉ tiêu thuộc lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính thường bao gồm: tiền thu do chủ sở hữu góp vốn, tiền chi trả vốn góp cho
chủ sở hữu, tiền vay nhận được, tiền trả nợ vay,…
Quản trị dòng tiền
Khái niệm quản trị dòng tiền
Quản trị dòng tiền là việc áp dụng các phương pháp làm cho dòng tiền (ra, vào)
của doanh nghiệp luôn luôn được cân đối trong hoạt động và đáp ứng được yêu cầu
phát triển của doanh nghiệp [4].
2
Quản trị dòng tiền ngắn hạn là việc phân tích và theo dõi, điều chỉnh dòng tiền ra
vào trong doanh nghiệp có thời gian luân chuyển dưới 1 năm hoặc trong một chu kỳ
sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc quản trị dòng tiền
Quản trị dòng tiền là nhiệm vụ quan trọng của giám đốc tài chính. Dòng tiền là
nguồn sống của mọi doanh nghiệp. Quản trị tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo việc kinh
doanh được thông suốt và thuận lợi mà đó còn là cơ sở để vượt lên các đối thủ khi thời
cơ đến. Để làm được điều đó có 3 nguyên tắc vàng đó là:
Chọn đúng khách hàng và đối tác
Hiện nay nhiều Công ty đang mắc kẹt với những món nợ xấu khó đòi do khách
hàng gây ra. Lý do là DN đã làm ăn với những Công ty không đủ năng lực thanh toán,
điều mà lẽ ra nên cân nhắc kĩ trước khi tham gia hợp đồng. Vào thời điểm khó khăn
của nền kinh tế Việt Nam, khách hàng là tài sản lớn nhất nhưng cũng phải lưu ý rằng
nhiều khả năng họ sẽ trở thành tiêu sản của DN. Để xác định được khách hàng có đủ
năng lực kinh doanh và có khả năng chi trả đúng hạn không DN nên đánh giá năng lực
kinh doanh của đối tượng, môi trường kinh doanh của lĩnh vực đó ra sao, đối thủ cạnh
tranh là ai, nhu cầu khách hàng như thế nào…
Các DN nên thiết lập và quy chu n hóa các quy định thanh toán khi mua bán, gắn
liền với quy định pháp luật để ràng buộc khách hàng. Đây là biện pháp phòng vệ quan
trọng không phải chỉ để bảo vệ ưu thế trước pháp luật khi chuyện xấu xảy ra mà quan
trọng nó là “lời nhắc nhở” đối với các đối tác khi tham gia vào hợp đồng, nếu họ
không thực sự đủ năng lực thanh toán, sẽ ít khả năng họ muốn dính líu đến pháp luật.
Chọn đúng đối tác sẽ là công việc cần thời gian so với các hợp đồng được kí chóng
vánh. Nhưng sự kiên nhẫn đó sẽ được đền đáp thỏa đáng.
Tối ƣu quy trình quản lý hàng hóa thành phẩm và hàng tồn kho để giải
phóng dòng tiền
Vấn đề giải phóng hàng tồn kho luôn khiến các chủ doanh nghiệp đau đầu. Giải
quyết được vấn đề này nguồn tiền sẽ không bị ứ đọng. Việc cần thiết trước khi sản suất
là phải dự đoán nhu cầu của trị trường, dự đoán số lượng hàng hóa mà Công ty có thể
bán ra, chính vì khả năng dự báo còn chưa đủ chính xác để biết sản xuất bao nhiêu là
vừa, cộng thêm sự thiếu am hiểu về thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh cũng là
nguyên nhân cho việc sản xuất dư thừa. Việc dự báo cần phải có đạt được độ chính xác
tương đối. Thị trường có nhiều biến động thay đổi thì việc dự báo cần phải thường
xuyên hơn và liên tục hơn, như vậy mới kịp thời điều chỉnh sản lượng. Giảm thiểu số
lượng hàng sản xuất dư thừa có thể giúp tiết kiệm được rất nhiều chi phí như nguyên
nhiên liệu, nhân công và kho bãi. Một cách khác được các Công ty tiên tiến áp dụng là
3
Thang Long University Library
sử dụng hệ thống quản lý sản ph m hoàn thiện như just-in-time inventory management
(JIT) để quản lý kho hiệu quả hơn. Đây cũng là một cách hiệu quả để giảm chi phí và
giải phóng dòng tiền.
Dự đoán dòng tiền một cách chính xác
Cần dự đoán dòng tiền một cách thường xuyên liên tục để kiểm soát và cân đối
giữa dòng tiền vào ra. Kiểm tra và giám sát chi phí, các khoản phải trả, các hợp đồng
chờ thanh toán. Các giám đốc tài chính phải luôn đảm bảo một cách sát sao sự vào ra
của các nguồn tiền một cách hợp lý, hạn chế sự thiếu hụt hay nhàn rỗi của nguồn tiền.
Quan trọng là đủ tiền để doanh nghiệp có thể vận hành các hoạt động cơ bản. Cần đặc
biệt chú trọng đến các khoản vay nợ từ ngân hàng. Nếu không tính toán thời gian thu
lại vốn đầu tư để chi trả cho ngân hàng đúng hạn, DN rất d bị phá sản. Ngoài ra, DN
có thể dự đoán các dòng tiền bằng cách giả định các tình huống để xác định mức độ
ảnh hưởng lên doanh nghiệp từ sự biến đổi giá, tỉ giá và lãi suất. Việc giám sát nguồn
tiền đổ vào các dự án cũng cần được giám sát chặt chẽ vì đây là kẽ hở của chi phí. Chỉ
cần lên kế hoạch một cánh thiếu chi tiết có thể dẫn đến những chi phí phát sinh ngoài
tưởng tượng. Vì thế cần phải có một kế hoạch tài chính riêng cho các dự án. Càng chi
tiết thì càng d đánh giá đúng năng lực để đầu tư có hiệu quả.
Mục đích và vai trò quản trị dòng tiền
1.2.3.1. Mục đích quản trị dòng tiền
Mục đích của quản trị dòng tiền là dự đoán tình trạng thâm hụt hay dư thừa tiền
để từ đó có những phương án giải quyết thông qua việc đối chiếu số liệu thực tế với số
liệu kế hoạch. Ngoài ra, quản trị dòng tiền còn xác lập các hạn mức vay vốn và tối ưu
hóa chi phí vốn. Nhà quản trị có thể d dàng kiểm soát được tình hình tài chính, tình
hình tỷ giá thông qua việc phân tích dòng tiền, bên cạnh đó quản trị dòng tiền còn có
tác dụng giúp kiểm soát và thiết lập các mục tiêu chiến lược, lập kế hoạch đầu tư th m
định dự án và quản lý vốn lưu động giúp DN tiết giảm được chi phí điều hành, chi phí
cơ hội và có thể gia tăng giá trị cho dòng vốn.
Ngoài ra quản trị dòng tiền tốt còn giúp DN cải thiện tình hình thanh khoản,
phòng tránh được những rủi ro quá hạn công nợ của các khoản phải chi và giúp DN
tiết kiệm đáng kể nhân lực, chi phí cho việc quản lý các khoản phải thu. Từ đó DN có
thể có kế hoạch để sử dụng nguồn tiền một cách hiệu quả hơn và đưa ra các quyết định
dựa trên thông tin được cập nhật để tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh. Việc tính toán và
quản trị dòng tiền còn được sử dụng vào các mục đích:
Đánh giá tình trạng kinh doanh của một doanh nghiệp hay một dự án.
4
Đánh giá khả năng thanh khoản, bởi vì có lãi không có nghĩa là có khả năng
thanh khoản tốt. Một Công ty làm ăn có lãi nhưng thiếu tiền mặt thì hoàn toàn có thể
phá sản.
Kiểm tra thu nhập hay tăng trưởng của một doanh nghiệp khi người ta cho
rằng số liệu kế toán không phản ánh chính xác thực tế kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Vai trò quản trị dòng tiền
Dòng tiền rất quan trọng đối với sức khỏe của DN. Trong khi nhìn bề ngoài lợi
nhuận của DN có thể cao nhưng cái cốt lõi bên trong mà các nhà đầu tư quan tâm đó là
dòng tiền. Nhiều doanh nghiệp có thể tiếp tục giao dịch trong ngắn và trung hạn ngay
cả khi đang thua lỗ. Điều này là có thể nếu DN trì hoãn nợ phải trả và có đủ tiền để trả
chi phí biến đổi. Tuy nhiên, không có DN nào có thể tồn tại lâu dài mà không có đủ
tiền mặt để đáp ứng nhu cầu trước mắt của nó.
Quản trị dòng tiền giúp các DN có thể tự đánh giá sâu, tính toán kỹ lưỡng và dự
đoán chính xác về tình trạng tài chính của mình hay dự án đang quản trị, dựa trên sự
nghiên cứu các yếu tố: việc thanh toán của khách hàng trong quá khứ, những khoản
sắp phải chi, khả năng yêu cầu thanh toán của nhà cung ứng. Thêm vào đó, quản trị
dòng tiền cũng hỗ trợ trong hoạt động kinh doanh của DN như cải thiện khoản thu
thông qua việc kiểm soát tốt các khoản công nợ phải thu khách hàng. Giúp DN cải
thiện được tốc độ từ đưa vật tư, nguyên liệu vào sản xuất hàng hoá, cải thiện tốc độ
bán hàng, và tốc độ thu tiền. Và hơn hết là sử dụng tối ưu, hiệu quả nguồn vốn bằng
cách kiểm tra sự hợp lý trong việc huy động và sử dụng tiền. Quản trị dòng tiền tốt
không chỉ đem lại những lợi ích kể trên mà còn có những lợi ích khác như:
Bảo đảm uy tín với nhà cung cấp, nhà thầu: Nếu doanh nghiệp luôn thanh toán
đầy đủ và đúng hạn thì nhà cung cấp sẽ rất yên tâm để cung cấp hàng hóa và dịch vụ
cho doanh nghiệp. Sẽ có rất nhiều lợi ích mà doanh nghiệp nhận được từ việc này như:
được ưu tiên cung cấp hàng hóa, ưu đãi về giá, ưu đãi về bảo hành, được nới rộng điều
khoản thanh toán,… Tất cả những lợi ích đó sẽ làm cho doanh nghiệp luôn có đầu vào
ổn định, không mất chi phí tìm nguồn cung mới, tăng khả năng cạnh tranh và từ đó
tăng lợi nhuận, tăng dòng tiền.
Bảo đảm uy tín với bên cho vay: Một Công ty quản lý tốt là Công ty sử dụng
chi phí bình quân thấp nhất và mức độ an toàn tài chính cao nhất. Để có được điều
kiện vay tốt thì trước hết doanh nghiệp phải chứng tỏ được khả năng trả nợ gốc và lãi
vay bằng cách quản trị dòng tiền hiệu quả. Từ việc phải quản trị dòng tiền tốt doanh
nghiệp sẽ chú ý đến toàn bộ các mặt hoạt động khác: hướng vào thị trường tốt, thu tiền
tốt, quản trị chi phí tốt, dự án đầu tư khả thi, tính thanh khoản cao các tài sản thế
chấp,…
5
Thang Long University Library
Bảo đảm cho cán bộ công nhân an tâm làm việc: Nhân lực là nguồn vốn rất
quý đối với Công ty, họ là những người trực tiếp tạo ra giá trị cho DN. DN có đội ngũ
tốt sẽ tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường, sản ph m làm ra chất lượng tốt hơn,
năng suất cao hơn, giá thành hạ hơn…như vậy dòng tiền sẽ tốt hơn. Nếu Công ty có
được đội ngũ tốt thì phải giữ và phát triển bằng cách trả thù lao xứng đáng, bảo đảm
đời sống vật chất cho nhân viên, đối xử tốt với nhân viên; để làm được điều đó thì phải
quản trị tốt dòng tiền. DN cần trả đủ, kịp thời lương và các nghĩa vụ xã hội khác. Việc
làm này sẽ giúp Công ty tăng năng lực cạnh tranh và hình ảnh trên thị trường lao động.
Giữ vững niềm tin của cổ đông: Các cổ đông là các nhà đầu tư, mục đích
chính là lợi nhuận và giá trị tăng trên phần đầu tư. Vì thế, để tránh tình trạng cổ đông
lo lắng về rủi ro có thể xảy ra với số tiền đầu tư, DN có thể trình bày cho họ các
phương pháp quản trị dòng tiền mà doanh nghiệp đang tiến hành để họ yên tâm.
Tiền là “vua” đối với công tác quản trị tài chính của bất cứ một doanh nghiệp –
điều này là không thể phủ nhận và quản trị dòng tiền chính là cách duy trì sự sống cho
doanh nghiệp đó.
Nội dung quản trị dòng tiền ngắn hạn trong doanh nghiệp
Tạo nguồn tiền và sử dụng dòng tiền trong doanh nghiệp
Trong DN, việc tạo nguồn tiền và sử dụng sao cho hợp lý là một bài toán khó ở
thời điểm kinh tế suy thoái hiện nay. Các nhà phân tích sẽ dựa vào bảng tài trợ của
Công ty để từ đó đưa ra chiến lược quản lý vốn.
Doanh nghiệp tạo nguồn tiền bằng cách giảm tài sản hoặc tăng nguồn vốn; và sử
dụng tiền theo 2 cách là tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn. Việc tạo tiền và sử dụng
tiền của DN luôn luôn phải cân đối, ví dụ như nếu các khoản phải trả tăng lên 100
đồng thì nguồn tiền thay đổi là 100 đồng và nếu như hàng tồn kho tăng 2.500 đồng thì
sử dụng tiền thay đổi là 2.500 đồng.
Sau đây là cách thức các tăng giảm trong tạo nguồn tiền và sử dụng tiền.
Bảng 1.1. Nguyên tắc phân định nguồn tiền và sử dụng tiền
Tạo nguồn tiền
Sử dụng tiền
Giảm trong tài sản
Tăng trong tài sản
Tăng trong vay nợ
Giảm trong vay nợ
Lợi nhuận ròng sau thuế
Lỗ ròng
Khấu hao và các chi phí không bằng tiền mặt khác Chi trả cổ tức
Phát hành cổ phiếu
Mua lại hoặc thu hồi lại cổ phiếu đã phát hành
6
Giảm trong tài sản sẽ tạo nguồn tiền của doanh nghiệp, trong khi đó một gia tăng
trong tài sản lại là sử dụng tiền. Khấu hao và các chi phí không bằng tiền mặt được
xem là dòng tiền của doanh nghiệp.
Bằng việc phân tích bảng tài trợ về tạo nguồn tiền và sử dụng tiền DN sẽ đưa ra
các chiến lược quản lý sao cho hiệu quả và phù hợp với Công ty của mình. Có 3 chiến
lược chủ yếu là: Quản lý mạo hiểm – dùng một phần nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho
tài sản dài hạn; Quản lý thận trọng – dùng một phần nguồn vốn dài hạn tài trợ cho
TSNH; Quản lý dung hòa – dùng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ cho TSNH, dùng nguồn
vốn dài hạn tài trợ cho nguồn vốn dài hạn.
Quản trị dòng tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh là các dòng tiền ra và vào trực tiếp liên
quan đến thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được ghi nhận trên bảng thu nhập.
Quản lý dòng tiền hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu liên quan đến quản lý các
hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ và thanh toán các khoản nợ phải trả liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.3.2.1. Quản lý doanh thu
Doanh thu của doanh nghiệp gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập
từ các hoạt động khác.
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền thu được hoặc sẽ thu được từ
các giao dịch bán sản ph m, hàng hoá, cung ứng, dịch vụ sau khi trừ khoản giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại được khách hàng chấp nhận thanh toán trong một khoảng
thời gian nhất định.
Vai trò của doanh thu trong DN là bù đắp chi phí, thu hồi vốn, thực hiện giá trị
thặng dư. Ngoài ra doanh thu còn giúp DN thể hiện sức mạnh và mở rộng thị trường.
Doanh thu càng cao càng làm tăng lợi nhuận, nâng cao uy tín và khả năng chiếm lĩnh
thị trường. Cụ thể đối với DN xây dựng có thể áp dụng các phương pháp sau nhằm
tăng doanh thu:
Nâng cao chất lượng sản ph m
Muốn đứng vững trên thị trường cạnh tranh, ổn định tăng cao khối lượng công
trình xây dựng, việc đầu tiên doanh nghiệp phải chú trọng đến chất lượng sản ph m.
Việc nâng cao chất lượng sản ph m đồng nghĩa với việc nâng cao những đặc tính sử
dụng, nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật sử dụng. Biện pháp mà các doanh nghiệp thường
áp dụng để tăng chất lượng sản ph m là: Đầu tư công nghệ hiện đại, sử dụng nguyên
vật liệu có chất lượng cao, nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động…Tiêu
chu n hoá và kiểm tra chất lượng công trình cũng là công việc mà doanh nghiệp phải
7
Thang Long University Library
tiến hành thường xuyên và chặt chẽ nhằm duy trì và nâng cao được chất lượng của
công trình, đảm bảo giữ vững uy tín của doanh nghiệp với người tiêu dùng.
Xây dựng một chính sách định giá linh hoạt: Trong cơ chế thị trường, giá cả
từng loại sản ph m công trình là kết quả của một quá trình cạnh tranh dung hoà về lợi
ích giữa khách hàng và nhà thầu. Chính vì vậy, chính sách định giá của nhà kinh
doanh phải rất linh hoạt và nhậy bén cho phù hợp với đặc điểm của từng vùng thị
trường và khách hàng khác nhau.
Để tăng quy mô doanh thu thì việc xây dựng một chính sách linh hoạt, mềm
dẻo phù hợp với từng điều kiện công trình cụ thể là một trong những biện pháp hữu
hiệu cần được doanh nghiệp áp dụng.
Tham gia hội chợ, triển lãm kinh tế kỹ thuật: Tại hội chợ, triển lãm, khả năng
thu hút khách hàng đông hơn và nhiều tầng lớp khá cnhau. Khả năng tiếp xúc giao
dịch và ký hợp đồng cũng được mở rộng hơn.
Quản trị doanh thu giúp DN nắm chính xác tổng doanh thu trong kỳ kinh doanh
cũng như doanh thu thuần của DN, biết được những biến động trong kết quả kinh
doanh ngay trong kỳ và giữa các kỳ, từ đó phản ánh uy tín kinh doanh, quy mô khả
năng chiếm lĩnh thị trường của DN. Nó cũng chỉ ra và đo lường mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố tới doanh thu và sự biến động doanh thu giữa các kỳ, làm cơ sở xây dựng
các chỉ tiêu kế hoạch doanh thu, kết cấu doanh thu hay các phương án kinh doanh
cũng như giúp lập các chỉ tiêu kinh tế khác. Từ đó giúp DN nhìn nhận tổng quát đối
với tình hình biến động doanh thu, giúp DN phát hiện trọng tâm kinh doanh từ đó khai
thác tốt tiềm năng của DN. Ngoài ra còn theo dõi sát sao và đánh giá kế hoạch thực
hiện doanh thu qua các kỳ kinh doanh, làm cơ sở để DN đề ra kế hoạch phát triển
doanh thu, hỗ trợ DN đạt được những khoản lợi nhuận tiềm năng từ đó tạo nguồn tài
liệu quan trọng để phân tích DN.
1.3.2.2. Quản lý chi phí
Chi phí là một nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của mỗi doanh
nghiệp. Kiểm soát chi phí là một chức năng quản lý có ý thức và rất quan trọng trong
quá trình quản lý của doanh nghiệp. Đó là sự tác động của chủ thể quản lý nhằm nhận
biết, hiểu biết các nội dung chi phí nhằm sử dụng hiệu quả nhất các khoản chi phí mà
doanh nghiệp đã bỏ ra.
Chi phí trong DN là toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản ph m, chi phí
quản lý mà DN phải bỏ ra để thực hiện việc sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ
nhất định. Trong kinh doanh, quản lý chi phí là kiểm chứng xem các khoản chi có
được thực hiện theo đúng kế hoạch hay không, và phải tìm ra những nguyên nhân sai
sót để điều chỉnh.
8
Quản lý chi phí là nhu cầu cơ bản nhằm hoàn thiện các quyết định trong quản lý
trong lĩnh vực tài chính. Th m định tính đúng sai, hiệu quả của các khoản chi phí đồng
thời kiểm soát được những yếu tố ảnh hưởng đến tính hợp lý và khi kiểm soát chi phí
được mở rộng cho các đối tượng trong toàn doanh nghiệp sẽ làm tăng khả năng hợp
tác hiệu quả giữa các ban ngành, các bộ phận, các cá nhân, khuyến khích uỷ quyền,
một xu hướng trong nền kinh tế thị trường. Đó phải là hoạt động liên tục với những sự
đổi mới không ngừng.
Một trong các mục tiêu hàng đầu mà DN nào cũng hướng tới là lợi nhuận, mà
muốn tăng lợi nhuận thì phải giảm chi phí. Giảm chi phí bằng hoạt động quản lý của
doanh nghiệp. Đó là những khoản chi mà doanh nghiệp có thể chủ động giảm, sử dụng
có hiệu quả. Khi doanh nghiệp tính giá bán hàng bằng cách cộng giá thành với lợi
nhuận mong muốn thì việc giảm chi phí sẽ làm giảm giá thành, đó là lợi thế cạnh tranh
rất lớn trong nền kinh tế thị trường gắn với xu thế hội nhập hiện nay.
Quản lý chi phí bị ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, cả bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp nhưng tập trung lại có những nhân tố cơ bản sau: Thông tin thực tế các khoản
chi phí trong doanh nghiệp. Hệ thống tiêu chu n định mức mà doanh nghiệp xây dựng.
Quan hệ cung cầu trên thị trường đầu vào cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả
chi phí. Cuối cùng quản lý chi phí chịu tác động từ chính những hệ thống giải pháp,
công cụ mà doanh nghiệp đưa ra.
Vì thế việc quản lý tốt chi phí không chỉ là việc “thắt lưng buộc bụng ” của DN
mà còn phải đi kèm với việc xây dựng một chiến lược tổng thể cho sự phát triển bền
vững, nâng cao năng lực cạnh tranh thật sự của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt là tài sản có tính thanh khoản cao, bao gồm tiền giấy trong két của
doanh nghiệp và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Quản lý tiền mặt là việc đảm
bảo luôn có đủ lượng tiền mặt tối ưu tại mỗi thời điểm nhất định. Quản lý tốt tiền mặt
đòi hỏi vào bất cứ lúc nào cũng phải biết doanh nghiệp đang cần bao nhiêu tiền mặt,
lượng tiền mặt doanh nghiệp hiện có cũng như tiền đang ở đâu. Mục tiêu của quản lý
tiền mặt là phải đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi
nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong
tương lai. DN phải lập kế hoạch khi nào thì có tiền nhàn rỗi có thể dành cho đầu tư và
khi nào thì cần vay thêm tiền. Lượng tiền mặt cần có phụ thuộc vào tình hình tiền mặt
hiện có, độ ưa chuộng thanh khoản, kế hoạch đáo hạn nợ, khả năng vay nợ, dòng tiền
mặt dự kiến và những phương án thay đổi dòng tiền mặt do những biến động trong
tình hình thực tế.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -