Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng việt c...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng việt cho học sinh lớp 2 trường tiểu học trần phú huyện lục yên tỉnh yên bái

.PDF
81
249
85

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NÓI TRONG GIỜ DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ – HUYỆN LỤC YÊN – TỈNH YÊN BÁI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÊ THỊ PHƯƠNG THẢO MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NÓI TRONG GIỜ DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2 TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN PHÚ – HUYỆN LỤC YÊN – TỈNH YÊN BÁI CHUYÊN NGÀNH: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TIẾNG VIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn: ThS. Khổng Cát Sơn SƠN LA, NĂM 2013 LỜI CẢM ƠN! Khóa luận được hoàn thành, lời đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ThS. Khổng Cát Sơn - giảng viên khoa Ngữ văn đã tận tình chỉ dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Tiểu học Mầm non, Thư viện, Phòng quản lí đào tạo Đại học trường Đại học Tây Bắc. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô và các em học sinh trường Tiểu học Trần Phú - thị trấn Yên Thế - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa luận. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô và các bạn để khóa luận thêm hoàn thiện. Xin chân thành cảm ơn! Sơn La, tháng 5 năm 2013 Người thực hiện: Lê Thị Phương Thảo DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT GV : Giáo viên HS : Học sinh SGK : Sách giáo khoa SGV : Sách giáo viên TBDH : Thiết bị dạy học NXB : Nhà xuất bản VD : Ví dụ MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 3 3.1. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3 4. Khách thể nghiên cứu .................................................................................. 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 4 5.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 4 5.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 4 6. Giả thiết khoa học ........................................................................................ 4 7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 8. Cấu trúc khóa luận ....................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................ 6 1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 6 1.1.1. Cơ sở của việc dạy kĩ năng nói ................................................................ 6 1.1.1.1. Cơ sở tâm lí ........................................................................................... 6 1.1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy kĩ năng nói ........................................ 7 1.1.2. Lý thuyết văn bản, phong cách văn bản và việc rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2 ......................................................................... 9 1.1.3. Vai trò của rèn kĩ năng nói đối với sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em ........................................................................................................ 9 1.1.3.1. Kĩ năng nói là một phương tiện giáo dục lao động ................................ 9 1.1.3.2. Kĩ năng nói là một phương tiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ ................. 10 1.1.3.3. Kĩ năng nói là một phương tiện nâng cao trình độ ngôn ngữ nói ......... 10 1.1.3.4. Kĩ năng nói là một phương tiện rèn thính giác ngôn ngữ ..................... 10 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11 1.2.1. Khảo sát thực trạng rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2 ......................................................................................................................... 11 1.2.1.1. Mục đích khảo sát ................................................................................ 11 1.2.1.2. Nội dung khảo sát ................................................................................ 11 1.2.1.3. Phương pháp khảo sát ......................................................................... 11 1.2.1.4. Đối tượng khảo sát .............................................................................. 11 1.2.1.5. Thời gian, địa điểm khảo sát ................................................................ 11 1.2.2. Kết quả khảo sát .................................................................................... 12 1.2.2.1. Chương trình SGK Tiếng Việt lớp 2 ..................................................... 12 1.2.2.2. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2 ........................................................... 13 1.2.2.3. Vận dụng các thiết bị dạy học vào việc rèn kĩ năng nói ....................... 14 1.2.2.4. Khả năng nói của học sinh .................................................................. 16 1.2.2.5. Giáo án dạy Tiếng Việt 2 của giáo viên ............................................... 26 CHƯƠNG 2 : NHỮNG BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NÓI TRONG GIỜ DẠY TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH LỚP 2 .............................................. 31 2.1. Một số vấn đề chung về phương pháp dạy học ...................................... 31 2.2. Một số phương pháp rèn kĩ năng nói cho HS lớp 2 ............................... 32 2.2.1. Phương pháp phân tích - tổng hợp ...................................................... 32 2.2.2. Phương pháp giao tiếp và thực hành - luyện tập .................................. 34 2.2.3. Phương pháp trò chơi............................................................................ 41 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ..................................................................... 50 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 50 3.2. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ......................................................... 50 3.3. Thời gian thực nghiệm ............................................................................ 50 3.4. Nội dung và phương pháp thực nghiệm ................................................. 50 3.5. Thiết kế giáo án thực nghiệm ................................................................... 51 3.5.1. Phân môn Tập đọc................................................................................. 51 3.5.2. Phân môn Kể chuyện............................................................................. 52 3.5.3. Phân môn Luyện từ và câu ................................................................... 52 3.6. Kết quả thực nghiệm ............................................................................... 52 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 54 1. Kết luận ....................................................................................................... 54 2. Kiến nghị ..................................................................................................... 55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước đòi hỏi phải đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Nhân tố quyết định thắng lợi là nguồn lực con người Việt Nam trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao. Cho nên, trước hết phải chăm lo phát triển nguồn lực con người, chuẩn bị lớp người lao động có những phẩm chất và năng lực phù hợp với yêu cầu phát triển đất nước trong giai đoạn mới. Điều này cần được bắt đầu từ giáo dục phổ thông. Quyết định số 2957/GDDT ngày 14 - 10 - 1994 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã khẳng định: “Tiểu học là cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân”. Giáo dục tiểu học “hình thành cho HS những cơ sở ban đầu về sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học hoặc đi vào cuộc sống lao động”. Ngày xưa, ông bà ta rất coi trọng việc giao tiếp và ngôn ngữ lời nói là phương tiện giao tiếp ở dạng hiện thực hóa tức là ở dạng hoạt động, gắn liền với các tình huống cụ thể, nội dung cụ thể đóng vai trò trao đổi thông tin, biểu hiện tình cảm, qua lời nói thể hiện văn hoá, tính nết của con người. Lời nói vừa là đối tượng học tập của HS, vừa tạo cho các em công cụ để học các môn khác, là công cụ để tư duy, giao tiếp. Do vậy, cần phải giáo dục, rèn luyện lời nói của các em ngay từ nhỏ, từ các lớp đầu cấp tiểu học để sau này các em có thói quen cư xử đúng mực, lịch sự trong khi giao tiếp. Để nhìn nhận đánh giá một con người, chúng ta cũng cần phải giao tiếp hàng ngày với họ. Người xưa có câu: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”. Việc giáo dục lời nói từ xa xưa đã được ông bà ta rất chú trọng. Ông cha ta thường dạy con, cháu qua các câu ca dao, tục ngữ như: “ Học ăn, học nói, học gói, học mở” “ Lời nói không mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”. 1 Ngoài ra, việc giao tiếp ứng xử khéo léo cũng giúp ta thành công trong nhiều lĩnh vực. Kĩ năng nói trở thành một đòi hỏi cơ bản, đầu tiên đối với mỗi người đi học. Nói sẽ giúp trẻ em sử dụng ngôn ngữ để giao tiếp và học tập, là công cụ để học tập các môn học khác, tạo ra hứng thú và động cơ học tập. Đồng thời, tạo điều kiện để HS có khả năng tự học và tinh thần học tập cả đời, là một khả năng không thể thiếu được của con người trong thời đại văn minh. Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là trường miền núi, trình độ dân trí chưa cao, đa số phụ huynh chưa có sự quan tâm chu đáo đến việc học hành của con em mình, cũng ít quan tâm giáo dục cho HS biết giao tiếp đúng mực, lịch sự. Đây là một điều đáng quan tâm. Phần lớn các em ngại giao tiếp, nhút nhát, giao tiếp kém, có khi nói năng cộc lốc, không biết cách diễn đạt hết ý của mình. Đa số là các em phát âm sai do ảnh hưởng của phương ngữ. Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc sử dụng ngôn ngữ biểu cảm, lịch sự khi giao tiếp và với thực trạng của HS đã nêu trên, chúng tôi đã lựa chọn đề tài “Một số biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Trần Phú - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái”. 2. Lịch sử vấn đề Trong khóa luận này, chúng tôi sưu tầm tổng hợp và xử lí các tài liệu sau đây: 1. Trần Mạnh Hưởng (2000), Vui học Tiếng Việt, NXB Giáo dục. Tác giả đã biên soạn những trò chơi, những bài tập vui nhẹ nhàng về tiếng Việt theo yêu cầu kiến thức và kĩ năng sử dụng tiếng Việt ở bậc tiểu học để HS vừa có thể tự học mà vẫn được chơi các trò chơi cùng bạn bè theo tinh thần “học vui - vui học” một cách hứng thú và bổ ích. 2. Lê Phương Nga, Đặng Kim Nga (2007), Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học, NXB Sư phạm, NXB Giáo dục. Cuốn sách đã cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chương trình SGK mới, về phương pháp dạy học theo chương trình mới. Đặc biệt, cuốn sách đã trình bày một cách chi tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phương pháp dạy học cho từng môn. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu được một số phương pháp dạy học tích cực theo hướng đổi mới như: sử dụng bộ đồ dùng học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình… nhằm phục vụ cho chương trình dạy - học đạt kết quả cao nhất. 2 3. Tác giả Nguyễn Trí trong cuốn Dạy và học môn Tiếng Việt ở Tiểu học theo chương trình mới (Nhà xuất bản Giáo dục - 2003) đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của phương pháp dạy học mới ở nhà trường tiểu học nói chung và tiếng Việt 2 nói riêng. Đặc biệt, tác giả quan tâm đến dạy cho HS bốn kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết. Đây chính là cơ sở để giúp GV biết cách vận dụng linh hoạt các phương pháp vào dạy học phân môn Tiếng Việt. 4. Vũ Khắc Tuấn (2008), Luyện nói cho học sinh lớp 2, NXB Giáo dục. Trong cuốn sách, tác giả đã đề cập đến những nội dung luyện nói cho HS lớp 2 trong giờ tiếng Việt gồm hai phần chính: Phần 1 đề cập đến những vấn đề chung về luyện nói ở lớp 2; Phần 2 bao gồm những vấn đề cụ thể về luyện nói ở lớp 2. Ở phần này, tác giả đặc biệt chú trọng đến Luyện nói giao tiếp, Luyện nói lời kể, Luyện nói lời nhận xét. Những công trình nghiên cứu nói trên là định hướng quý báu để chúng tôi thực hiện khóa luận “Một số biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 2 trường Tiểu học Trần Phú - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tìm hiểu cách thức tổ chức dạy học tiếng Việt cho HS lớp 2, chúng tôi đi vào đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn kĩ năng nói cho HS lớp 2. Từ những biện pháp đã đề xuất, chúng tôi thiết kế giáo án thực nghiệm cho các tiết học rèn kĩ năng nói cho HS lớp 2. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Đề xuất cơ sở lí luận nghiên cứu khóa luận. - Khảo sát, thống kê, phân loại, chỉ ra thực trạng và một số biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2. - Thiết kế giáo án ứng dụng cho khóa luận. 4. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu của khóa luận là quá trình dạy học tiếng Việt cho HS lớp 2 trường Tiểu học Trần Phú - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái. 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2. 5.2. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận nghiên cứu trong phạm vi: + Một số biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt lớp 2. + 116 HS lớp 2 trường Tiểu học Trần Phú - thị trấn Yên Thế - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái. 6. Giả thiết khoa học Dạy tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là định hướng trong dạy học hiện nay, nhất là đối với bậc học tiểu học. Đây là vấn đề được nhiều thầy cô dạy tiểu học quan tâm, nghiên cứu và thực hiện. Nếu khóa luận của chúng tôi chứng minh được tính khả thi của các phương án đề xuất, sẽ góp thêm tiếng nói vào việc tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học theo quan điểm giao tiếp qua lĩnh vực rèn kĩ năng nói cho HS lớp 2. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận: đọc, nghiên cứu và xử lí các tài liệu có liên quan. - Phương pháp điều tra được tiến hành dưới các hình thức: + Dùng phiếu điều tra. + Trao đổi trực tiếp với GV và HS. + Dự giờ các tiết học để tìm hiểu phương pháp dạy học của GV. - Phương pháp phân tích - thống kê: tổng hợp các số liệu điều tra từ thực tế để phân tích làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp rèn kĩ năng nói cho HS lớp 2. - Phương pháp thực nghiệm sư phạm: từ các phương pháp đã đề xuất, tiến hành thực nghiệm tại trường tiểu học. 4 8. Cấu trúc khóa luận Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, nội dung chính của khóa luận gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn Chương 2: Những biện pháp rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho học sinh lớp 2 Chương 3: Thực nghiệm 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Cơ sở của việc dạy kĩ năng nói 1.1.1.1. Cơ sở tâm lí Ngay từ ngày đầu tiên bước chân tới trường, trẻ đã được giáo dục về đạo đức, giáo dục ăn nói lễ phép theo phương châm “Tiên học lễ, hậu học văn”. Do vậy, từ các lớp đầu cấp tiểu học, chúng ta cần rèn cho trẻ biết nói năng lễ phép, lịch sự, biết nói lời biểu cảm trong giao tiếp. Không những thế, chúng ta cần rèn cho trẻ tính mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp với mọi người và khi nói trước tập thể đông người. Dạy tiếng Việt không chỉ dạy cho HS kĩ năng đọc, viết, nghe mà điều quan trọng là dạy các em sử dụng lời nói biểu cảm trong giao tiếp. Nếu một người đọc thông, viết thạo tất cả các văn bản, có tài, có trình độ, song khi nói trước tập thể thì sợ sệt, nhút nhát hoặc khi giao tiếp không gây được tình cảm, mối thân thiện với mọi người, để lại ấn tượng không tốt thì người đó khó mà thành công trong công việc. Ngay từ các lớp đầu cấp tiểu học, chúng ta cần rèn cho HS kĩ năng nói để sau này lớn lên các em có một nhân cách tốt, biết nói năng lễ phép, lịch sự, biết nói lời biểu cảm trong giao tiếp và mạnh dạn khi giao tiếp với mọi người. Bộ SGK Tiếng Việt 2 tổ chức rèn luyện kĩ năng sử dụng tiếng Việt cho HS thông qua các phân môn Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả, Kể chuyện, Tập viết, Tập làm văn. - Phân môn Tập đọc rèn cho HS các kĩ năng đọc (đọc thành tiếng, đọc thầm, đọc diễn cảm), nghe và nói. Phân môn Tập đọc còn cung cấp cho HS những hiểu biết về tự nhiên, xã hội và con người; cung cấp vốn từ, cách diễn đạt, những hiểu biết về văn học thông qua hệ thống bài đọc theo chủ điểm cùng các câu hỏi, bài tập khai thác nội dung bài đọc và truyện kể từ đó góp phần rèn luyện nhân cách cho HS. - Phân môn Chính tả rèn các kĩ năng nghe, viết và đọc. Từ đó, rèn cho HS sử dụng ngôn ngữ, cung cấp cho HS vốn từ qua các bài tập chính tả. 6 - Phân môn Luyện từ và câu cung cấp cho HS những kiến thức sơ giản về tiếng Việt và rèn kĩ năng dùng từ, đặt câu, kĩ năng đọc cho HS. - Phân môn Kể chuyện rèn kĩ năng nói, nghe và đọc. Trong tiết Kể chuyện, HS kể lại những câu chuyện phù hợp với chủ điểm mà các em đã học, nghe thầy cô hoặc bạn kể rồi kể lại câu chuyện bằng lời của mình, trả lời câu hỏi hoặc ghi lại những chi tiết chính của câu chuyện đó. - Phân môn Tập làm văn rèn cho HS cả 4 kĩ năng nghe, nói, viết và đọc. Trong giờ Tập làm văn, HS được cung cấp kiến thức về cách viết bài và làm các bài tập. HS được rèn luyện và thực hành nói rất nhiều về những lời nói biểu cảm, lịch sự và nói lễ phép. Trong những năm học vừa qua, chúng tôi đã tiếp cận với chương trình SGK mới và đã thấy được tầm quan trọng của SGK Tiếng Việt lớp 2 là rèn cho HS kĩ năng nói là rất cần thiết. Chúng tôi đã và đang nghiên cứu để tìm ra những biện pháp mới, hay để áp dụng vào việc giảng dạy trong tương lai nhằm nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và góp phần giúp cho chất lượng giáo dục ngày càng được nâng cao. Hiện nay, chúng ta đang thực hiện đổi mới phương pháp dạy và học lấy HS làm trung tâm, phát huy tính sáng tạo, tích cực học tập của HS. Theo chúng tôi, môn Tiếng Việt là môn học rất cần phải tạo điều kiện cho HS tự giác trong luyện tập để rút kinh nghiệm, tự chiếm lĩnh kiến thức qua thực hành dưới sự chỉ dẫn, điều hành của GV. Qua thực tế nghiên cứu, chúng tôi cho rằng rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2 là điều hết sức cần thiết và quan trọng. 1.1.1.2. Cơ sở ngôn ngữ học của việc dạy kĩ năng nói a, Vấn đề chính âm tiếng Việt và việc dạy rèn kĩ năng nói Kĩ năng nói chính là: nói đúng về mặt ngữ âm, sử dụng từ đúng nghĩa, đặt câu đúng, sử dụng câu phù hợp với bối cảnh giao tiếp. GV cần phải xác định được mối quan hệ giữa chính âm tiếng Việt và việc dạy rèn kĩ năng nói. Chính âm là chuẩn mực phát âm của một ngôn ngữ có giá trị và hiệu lực về mặt xã hội. Chính âm sẽ quy định nội dung luyện phát âm ở tiểu học. Chính âm liên quan tới vấn đề chuẩn hóa ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Việc hiểu biết về chính âm sẽ giúp ta xác định nội dung nói đúng, nói hay một cách có nguyên tắc. Do đó, GV cần phải xác định chính âm chuẩn cho từng phương ngữ để rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2. 7 Vấn đề chính âm liên quan đến nhiều vấn đề khác như chuẩn hóa ngôn ngữ, giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt - mục đích của việc xây dựng chính âm. Vấn đề đặt ra là phải giải quyết như thế nào những nét khác biệt trên bình diện giữa các phương ngữ, một hiện tượng khách quan có liên quan trực tiếp đến việc xác định chuẩn chính âm. Những nét khác biệt Nam Trung Bộ và Bắc Bộ Bắc Trung Bộ Âm đầu tr, s, r - + + Vần ưu, ươu - + + Âm đầu v + + - Âm cuối t, n + + - Sáu thanh + - - về phương ngữ Nam Bộ Chính âm trong nhà trường phải đảm bảo những yêu cầu cụ thể sau: - Phát âm đúng (cả âm lẫn thanh). - Chú ý phân biệt các dấu hỏi, ngã, nặng. - Chú ý phân biệt các cặp phụ âm đầu tr / ch, x / s, l / n, r / d / gi. - Chú ý phân biệt các vần âu / iu, ây / ay, iêu / ươu, iu / ưu. b, Vấn đề ngữ điệu và việc dạy rèn kĩ năng nói Theo nghĩa hẹp, ngữ điệu là sự thay đổi giọng nói, giọng đọc, là sự lên cao hay hạ thấp giọng nói, giọng đọc. Theo nghĩa rộng, ngữ điệu là sự thống nhất của một tổ hợp các phương tiện siêu đoạn (siêu âm, đoạn tính) có quan hệ tương tác lẫn nhau được sử dụng ở bình diện câu như cao độ (độ cao thấp của âm thanh), cường độ (độ lớn, nhỏ, mạnh yếu của âm thanh), tốc độ (độ nhanh chậm, ngắt nghỉ), trường độ (độ dài ngắn của âm thanh) và âm sắc. Ngữ điệu là yếu tố gắn chặt với lời nói, là yếu tố tham gia tạo thành lời nói. Ngữ điệu được sử dụng để biểu thị ý nghĩa và phạm trù ngữ pháp cũng như các sắc thái cảm xúc, biểu cảm. Ngữ điệu có hai đặc điểm: 8 + Ngữ điệu mang tính xã hội: đây là đặc trưng vốn có của các thành phần tham gia cấu thành ngữ điệu, phần này mang tính bắt buộc, tính phổ quát. + Ngữ điệu mang tính cá nhân: có khả năng sáng tạo của người nói hoặc đọc khi sử dụng ngữ điệu. Phần này mang tính nghệ thuật, tính cá nhân, gắn liền với tình huống giao tiếp, có tác dụng bộc lộ cảm xúc, thái độ, nhận thức của người nói và người đọc. 1.1.2. Lý thuyết văn bản, phong cách văn bản và việc rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2 Văn bản mà HS tiểu học nói chung, HS lớp 2 nói riêng được học đều là những văn bản mẫu mực về văn chương, về ngôn ngữ… Trong quá trình tiếp xúc và được trực tiếp tìm hiểu những văn bản (những bài tập đọc), đã tạo điều kiện để vốn kiến thức của các em ngày càng được mở rộng và ngôn ngữ văn học cũng được phát triển. Khi dạy HS nói, GV cần hình thành cho HS kĩ năng nói đúng, nói diễn cảm do đặc điểm ngôn ngữ của văn học mang tính hình tượng, tính hàm xúc, tính đa nghĩa của văn chương. Vì thế, GV định hướng để HS hướng tới cái hay, cái đẹp và biết rung cảm trước cái đẹp của văn chương. Có như vậy mới không gặp phải những khó khăn khi dạy rèn kĩ năng nói và đạt kết quả giao tiếp. Sau mỗi bài, HS sẽ tự nhận thức thêm một mảng nhỏ về cuộc sống, tạo điều kiện để các em mở rộng vốn sống, vốn hiểu biết của mình giúp các em phát triển tư duy, óc sáng tạo. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả trong rèn kĩ năng nói ở tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng cần phải được đẩy mạnh quan tâm hơn nữa. 1.1.3. Vai trò của rèn kĩ năng nói đối với sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ em 1.1.3.1. Kĩ năng nói là một phương tiện giáo dục lao động Con người được đánh giá cao nhất, trước tiên đó là một người lao động, một người hoạt động và một người sáng tạo. Nhà sư phạm thiên tài người Nga A.X.Makarencô cho giáo dục lao động là phương pháp chủ đạo trong hệ thống giáo dục của mình. Ông nói: “Dạy lao động có sáng tạo là một nhiệm vụ đặc biệt của giáo dục. Lao động chỉ có thể có được khi con người có lòng yêu thích công việc, khi con người nhận thấy một cách có ý thức niềm vui trong lao động, khi lao động trở thành một hoạt động cơ bản thể hiện nhân cách và tài năng con người. Thái độ 9 đối với lao động như vậy chỉ có thể có được khi con người hình thành được một cách vững chắc thói quen nỗ lực lao động, khi con người yêu thích bất cứ một hình thức lao động nào, nếu như hình thức đó có một ý nghĩa nhất định”. Quan điểm trên đây của A.X.Makarencô hoàn toàn có thể áp dụng vào việc rèn kĩ năng nói. Bởi vì, kĩ năng nói là một hoạt động lao động sáng tạo. Nó đòi hỏi người ta phải vận động những cơ quan hô hấp, bộ máy phát âm, thị giác, thính giác,… và huy động các chức năng tâm lí như: tư duy, trí tưởng tượng, để có thể hình dung, nghe thấy, nhìn thấy, sáng tạo, phát triển những hình tượng nghệ thuật chứa đựng trong tác phẩm và thể hiện nó trước người nghe, giúp người nghe nhìn thấy, nghe thấy, cảm thấy, hiểu và thưởng thức những giá trị phong phú chứa đựng trong tác phẩm. 1.1.3.2. Kĩ năng nói là một phương tiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ Kĩ năng nói là một phần đầu của chương trình giáo dục thẩm mĩ, nhưng giáo dục thẩm mĩ và giáo dục đạo đức bao giờ cũng gắn liền với nhau. Người đọc cần phải chân thành rung cảm với nhà thơ những cảm xúc cao độ tràn ngập tâm hồn nhà thơ. Rèn kĩ năng nói giúp cho các em thêm yêu thích văn học và từ đó nảy sinh ra ý muốn đọc thật diễn cảm tác phẩm nghệ thuật mình đã rung động. Hình thành, phát triển khả năng hoạt động nghệ thuật là hình thành, phát triển những kĩ năng cơ bản của trẻ em. 1.1.3.3. Kĩ năng nói là một phương tiện nâng cao trình độ ngôn ngữ nói Trong chương trình giáo dục phổ thông, việc rèn kĩ năng nói gắn liền với phần phát triển ngôn ngữ. Kĩ năng nói trở thành động lực phát triển tình cảm ngôn ngữ và thính giác ngôn ngữ cho trẻ. Kĩ năng nói chính là hình thức, phương tiện trực quan sinh động đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Kĩ năng nói bao giờ cũng gắn với việc đọc thuộc lòng và sau đó là kể chuyện có nghệ thuật, có tác dụng làm phong phú và trau dồi ngôn ngữ nói cho các em. 1.1.3.4. Kĩ năng nói là một phương tiện rèn thính giác ngôn ngữ Trong hoạt động nói, cùng với người nói luôn luôn có người nghe tiếp thu dòng ngôn ngữ. Chính bản thân người nói cũng tiếp thu lời nói của mình, nhưng sự tiếp thu của người nói khác với sự tiếp thu của người nghe. Sự cảm thụ về nói 10 diễn cảm hay kể chuyện nghệ thuật là một quá trình phức tạp, trong đó có sự tham gia của cơ quan thính giác, cơ quan thị giác, cơ quan phát âm, hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai. Nhưng cơ quan thính giác vẫn chiếm địa vị ưu thế. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát thực trạng rèn kĩ năng nói trong giờ dạy tiếng Việt cho HS lớp 2 1.2.1.1. Mục đích khảo sát Khảo sát thực trạng các lỗi nói chưa đúng, chưa chuẩn thường mắc của HS lớp 2; thực trạng dạy và học trong việc rèn kĩ năng nói trong giờ tiếng Việt, để từ đó tìm hiểu và khảo sát nguyên nhân mắc lỗi nói của HS. 1.2.1.2. Nội dung khảo sát Trong khóa luận, chúng tôi tiến hành khảo sát các nội dung sau: - Tìm hiểu về SGK Tiếng Việt lớp 2 - Tìm hiểu về SGV Tiếng Việt lớp 2 - Tìm hiểu về việc áp dụng các TBDH trong giờ luyện nói - Tìm hiểu về kĩ năng nói và khả năng nhận thức của HS - Khảo sát thông qua giáo án Tiếng Việt 2 của GV 1.2.1.3. Phương pháp khảo sát - Phương pháp dự giờ trực tiếp - Phương pháp điều tra bằng phiếu - Phỏng vấn trực tiếp GV và HS - Phương pháp trắc nghiệm - Phương pháp phân tích - tổng hợp 1.2.1.4. Đối tượng khảo sát - Thực trạng của việc rèn kĩ năng nói của GV đối với HS trong giờ tiếng Việt. - Khảo sát GV dạy tiếng Việt lớp 2 và 116 HS khối lớp 2 (gồm 4 lớp). 1.2.1.5. Thời gian, địa điểm khảo sát Chúng tôi thực hiện khảo sát tại trường Tiểu học Trần Phú - thị trấn Yên Thế - huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái trong thời gian từ 18/2/2013 đến 05/4/2013. 11 1.2.2. Kết quả khảo sát 1.2.2.1. Chương trình SGK Tiếng Việt lớp 2 Chương trình và SGK Tiếng Việt cải cách ở lớp 2 được dạy học trong 33 tuần, SGK đều được in thành 2 tập (Tập 1 và Tập 2) và phân phối chương trình như sau: Mỗi tuần học 4 tiết, mỗi tiết học 35 phút. Chương trình Tiếng Việt mới, phân môn Tập đọc ở lớp 2 được học trong 31 tuần (không kể 4 tuần ôn tập), tất cả các bài tập đọc đều được phân bố xen kẽ với các môn học khác. Ở lớp 2 có 15 chủ điểm, mỗi chủ điểm học trong 2 tuần (riêng chủ điểm Nhân dân học trong 3 tuần). Sách được xây dựng theo 2 trục là chủ điểm và kĩ năng, trong đó chủ điểm được lấy làm khung cho cả cuốn sách. Còn kĩ năng được lấy làm khung cho từng tuần, từng đơn vị học. Môn Tiếng Việt lớp 2 bao gồm các phân môn: Tập đọc, Kể chuyện, Chính tả, Tập viết, Luyện từ và câu, Tập làm văn. Mỗi phân môn có nội dung chương trình riêng và bố trí xen kẽ nhau trong từng bài học. Sách bao gồm 15 đơn vị học, mỗi đơn vị gắn với 1 chủ điểm, học trong 2 tuần (riêng chủ điểm Nhân dân học trong 3 tuần). Chương trình Tiếng Việt lớp 2 gồm 35 tuần lễ. Mỗi tuần học 9 tiết, học kì I gồm 18 tuần (162 tiết), học kì II gồm 17 tuần (153 tiết). Được chia làm 2 tập: Sách Tiếng Việt lớp 2 tập I và Sách Tiếng Việt lớp 2 tập II. Tập I tập trung vào chủ đề “Học sinh + Nhà trường + Gia đình” gồm 8 đơn vị học, các chủ điểm có tên gọi như sau: - Em là học sinh (tuần 1, 2) - Bạn bè (tuần 3, 4) - Trường học (tuần 5, 6) - Thầy cô (tuần 7, 8) - Ông bà (tuần 10, 11) - Cha mẹ (tuần 12, 13) - Anh em (tuần 14, 15) - Bạn trong nhà (tuần 16, 17) Tuần 9 dành để ôn tập giữa học kì I. 12 Tuần 18 ôn tập cuối học kì I. Tập II tập trung vào chủ đề “Thiên nhiên + Đất nước” gồm 7 đơn vị học với các chủ điểm sau: - Bốn mùa (tuần 19, 20) - Chim chóc (tuần 21, 22) - Muông thú (tuần 23, 24) - Sông biển (tuần 25, 26) - Cây cối (tuần 28, 29) - Bác Hồ (tuần 30, 31) - Nhân dân (tuần 32, 33, 34) Tuần 27 dành để ôn tập giữa học kì II. Tuần 35 ôn tập cuối học kì II. Chương trình và SGK Tiếng Việt mới có sự cụ thể, chi tiết hơn chương trình và SGK Tiếng Việt cải cách. Số lượng chủ điểm nhiều hơn với những tên gọi rất phong phú và hấp dẫn, lôi cuốn sự chú ý của HS. Các chủ điểm được sắp xếp khá hợp lí và có nội dung phù hợp với trình độ nhận thức của các em. Đối với lớp 2, chủ điểm học thường xoay quanh những lĩnh vực rất gần gũi với HS như: Gia đình, Nhà trường, Thiên nhiên, Xã hội với nội dung ngắn gọn, dễ nhớ rất thuận lợi cho việc rèn kĩ năng giao tiếp, kĩ năng nói cho HS lớp 2. 1.2.2.2. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2 SGV được cấu tạo 2 tập tương ứng với SGK (Tập 1 và Tập 2). Nội dung chương trình SGV gồm 2 phần là phần hướng dẫn chung và phần hướng dẫn cụ thể. Phần hướng dẫn chung là phần trình bày các mục tiêu, quan điểm dạy học, biên soạn, nội dung, phương pháp dạy học tiếng Việt và hướng dẫn dạy học từng phân môn cụ thể. Phần hướng dẫn cụ thể là phần chủ yếu trình bày các bài hướng dẫn. GV có định hướng soạn bài tương ứng với các bài học trong SGK, SGV. Ngoài ra, GV còn có một số tài liệu dạy học khác như: Vở bài tập tiếng Việt, trò chơi thực hành tiếng Việt. Những tài liệu này giúp HS luyện tập, thực hành các kĩ năng: nghe - nói - đọc - viết phục vụ cho quá trình học tập. SGV Tiếng Việt 2 bám sát chương trình SGK của HS, là tài liệu đóng vai 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất