Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại c...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp một số biện pháp chống thất thu thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế quận 5

.PDF
85
66
76

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP.HCM TRƯỜNG ĐẠI HOC KINH TẾ TP.HCM KHOA TÀI CHÍNH NHÀ NƯỚC  KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5 GVHD: TS. Tôn Thất Cảnh Hoà SVTH: Nguyễn Thị Hoa Lớp: TCNN 03 Khóa: 33 Tp.HCM, tháng 04 năm 2011 Lời Cảm Ơn Qua quá trình học tập tại trường Đại học Kinh tế TP.HCM và thực tập tại Chi cục thuế Quận 5 em đã học hỏi được rất nhiều kiến thức cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm ơn đến các Thầy, Cô giảng viên trường Đại Học Kinh Tế TP HCM đặc biệt là các quý Thầy, Cô là giảng viên của khoa Tài Chính Nhà Nước những người đã dìu dắt chúng em ngay từ khi mới bước vào ngưỡng cửa của Đại học. Bước vào thời gian thực tập với biết bao bỡ ngỡ và bao sự lo lắng. Tuy nhiên chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất tận tình của các cán bộ, công nhân viên tại Chi cục thuế Quận 5 đã giúp em hoàn thành tốt Chuyên đề Tốt nghiệp này. Để đi được tới chặng đường này, bên cạnh sự lỗ lực của bản thân thì còn có sự hướng dẫn và giúp đỡ của rất nhiều người, những người Thầy, người Cô mà sau đây em muốn gửi lời chi ân sâu sắc. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn tới:  Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Kinh Tế TP.HCM.  Các Thầy, Cô là giảng viên thuộc khoa TCNN.  Thầy chủ nhiệm Đặng Văn Cường.  Giáo viên hướng dẫn thực tập Thầy Tôn Thất Cảnh Hoà.  Ban Lãnh đạo Chi Cục Thuế Quận 5.  Chú Nguyễn Minh Việt - Đội Trưởng Đội kiểm tra thuế số 3.  Tập thể các Cô Chú, Anh Chị trong Đội kiểm tra thuế số 3.  Chú Trương Ngọc Khoan Đội Nghiệp Vụ - Dự Toán. Một lần nữa em xin kính chúc Quý Thầy Cô cùng toàn thể Ban Lãnh Đạo, các Anh Chị trong Đội kiểm tra thuế số 3 và Cán Bộ Chi Cục Thuế Quận 5 nhiều sức khoẻ và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Lời mở đầu Với sự phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Thuế càng được quan tâm đặc biệt vì thuế chính là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Đồng thời Thuế là công cụ tài chính hết sức quan trọng để quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hoà thu nhập, góp phần thực hiện công bằng xã hội, kiểm soát và giám sát mọi hoạt động của nền kinh tế. Bên cạnh đó Thuế liên quan sâu sắc đến đời sống an ninh xã hội vì vậy trong tình hình phát triển kinh tế hiện nay đòi hỏi phải có chính sách thuế thật chặt chẽ và dễ thực hiện đảm bảo đáp ứng được tốc động phát triển của nền kinh tế hiện nay. Có như vậy vai trò của Thuế mới thực sự là động lực thúc đẩy sản xuất và tạo điều kiện kích thích kinh doanh, liên kết trong nhiều lĩnh vực kinh tế. Song song với chính sách Thuế, cần phải thực hiện tốt nhiệm vụ thu cho NSNN. Xuất phát từ tầm quan trọng của Thuế, Nhà nước cần có biện pháp hoàn thiện chính sách thuế mang tính chiến lược, đồng bộ và toàn diện nhằm phát huy tốt vai trò làm đòn bẩy phát triển kinh tế. Cụ thể là trong những năm qua Luật thuế được ban hành, liên tục sửa đổi và bổ sung, đặc biệt là thuế GTGT và TNDN từng bước được hoàn thiện và phù hợp với xu thế hiện nay và với các thành phần kinh tế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Điều này được minh chứng qua sự phát triển kinh tế và nguồn thu trong những năm qua. Tuy nhiên, trước sự quản lý kinh tế ngày càng đa dạng thì đòi hỏi công tác quản lý thu thuế phải được quản lý tốt hơn để tránh tình trạng thất thu thuế cho NDNN. Từ nhận định trên cùng với sự trải nghiệm thực tế tại Chi cục thuế Quận 5 và tình hình thu thuế, công tác chống thất thu tại đây. Em thự sự quan tâm với đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ GTGT TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 5”. Nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý và chống thất thu tại Chi cục thếu quận 5 hoà nhập với thành phố Hồ Chí Minh cùng với xu thế phát triển chung của cả nước. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT GTGT Giá trị gia tăng TNDN Thu nhập doanh nghiệp TNHH Trách nhiện hữu hạn DNTN Doanh nghiệp tư nhân QLDN Quản lý doanh nghiệp NSNN Ngân sách nhà nước TTTM Trung tâm thương mại CBCC Cán bộ công chức LP Liên phường DN Doanh nghiệp XHCN Xã hội chủ nghĩa SXKD Sản xuất kinh doanh NTD Người tiêu dùng CCT Chi cục thuế CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG I. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GTGT. 1.1 Khái niệm và lịch sử hình thành thuế GTGT. 1.1.1 Khái niệm. Thuế GTGT là loại thuế gián thu dựa trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quán trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, được nghiên cứu và áp dụng nhằm khắc phục những hạn chế của thuế doanh thu. Đây là một luật thuế thu vào mỗi giai đoạn của sản xuất, lưu thông sản phẩm, hàng hoá, đi từ khâu nguyên liệu đến khâu sản phẩm hoàn thành và cuối cùng là tiêu dùng. Do đó thuế GTGT còn được xem là thuế doanh thu có khấu trừ số thuế phải nộp ở giai đoạn trước đó. 1.1.2 Nguồn gốc ra đời của thuế GTGT. Năm 1918, một người Đức tên là Carl Friendrich Von Siemens, là thành viên gia đình sáng lập tập đoàn Siemens A-G, tập đoàn sản xuất hàng kim khí điện máy lớn nhất nước Đức, đưa ra khái niệm về thuế GTGT và đề xuất với nhà nước Đức thay thế loại thuế thương vụ đa bậc. Năm 1920, thuế doanh thu được áp dụng cho tất cả các khâu trong quá trình lưu thông hàng hóa, dịch vụ tại Pháp. Cách tính thuế này đã tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN Pháp, nhưng đồng thời đã làm phát sinh tình trạng “thuế chồng thuế”. Năm 1938, Pháp cải tiến thuế doanh thu chỉ đánh một lần vào công đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất. Năm 1948, thuế doanh thu tiếp tục được hoàn thiện đánh vào từng công đoạn của quá trình sản xuất. Đến năm 1954, ông Maurice Laure, một viên chức thuế Pháp đã hoàn chỉnh đạo luật thuế GTGT, thuế GTGT chính thức ra đời vào ngày 10/04/1954. Tại Việt Nam, chính quyền Sài Gòn đã áp dụng thuế GTGT vào năm 1973 sau khi áp dụng và sửa đổi một số sắc thuế như thuế Khiêm ước, thuế Song Hành. Đến năm 1975, khi miền Nam hoàn toàn giải phóng, luật thuế này đã được bãi bỏ. Năm 1993, thuế GTGT áp dụng thí điểm cho 19 doanh nghiệp (chủ yếu là doanh nghiệp ngành mía đường và doanh nghiệp quốc doanh) nhưng chương trình thí điểm đã bị thất bại. Trước nhu cầu bức bách của hội nhập nền kinh tế, ngày 01/01/1999 thuế GTGT được áp dụng tại Việt Nam sau một thời gian nghiên cứu, hoc hỏi kinh nghiệm từ các nước trong khu vực và thế giới. Do những ưu điểm vốn có của thuế GTGT so với các loại thuế gián thu đánh vào tiêu dùng, thuế GTGT sau đó được áp dụng phổ biến ở các nước liên minh Châu Âu, Châu Mỹ La Tinh, Châu Phi và Châu Á. Tính đến nay đã có hơn 130 quốc gia áp dụng sắc thuế này. 1.2 Bản chất và cơ chế vận hành thuế GTGT. Thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ theo phân đoạn trong quá trình sản xuất lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên tới người tiêu dùng, tổng số thuế thu được ở phân đoạn sẽ khớp với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng. Do đó thuế GTGT tránh được hiện tượng đánh thuế trùng lắp. Thuế GTGT mang tính chất động viên và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội, sản phẩm quốc dân, nguồn tài chính tiền tệ khác do các tổ chức kinh doanh, tổ chức kinh tế và các thành viên trong xã hội tạo ra nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà Nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của xã hội. Trong những năm qua, thuế mang lại nguồn thu ổn định thường xuyên cho NSNN. Sức động viên của thuế ngày càng cao trên tổng thu của NSNN. Điều này càng chứng tỏ sự quan trọng của thuế trong quản lý vi mô và vĩ mô. Đối với Nhà nước thuế là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển theo đúng định hướng XHCN. 1.3 Vai trò của thuế GTGT. Thuế GTGT tạo nên môi trường công bằng, qua đó góp phần thúc đẩy sản xuất, mở rộng lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Thuế doanh thu với sự trùng lắp đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất và lưu thông hàng hoá. Trong khi đó, thuế GTGT lại có ưu điểm là chỉ thu vào phần giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ qua các khâu từ quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá cho đến tiêu dùng, hoàn toàn không thu thuế trên toàn bộ doanh thu như mô hình thuế doanh thu. Việc áp dụng thuế GTGT thay cho thuế doanh thu không ảnh hưởng tới giá cả sản phẩm tiêu dùng, không gây khó khăn, trở ngại cho các khâu từ sản xuất lưu thông hàng hoá và tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT không có hiện tượng thuế trùng thuế, giúp cho giá cả hàng hoá, dịch vụ được xác định hợp lý và chính xác hơn, góp phần ổn định giá cả, khuyến khích và thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hoá. Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của người tiêu dùng vào NSNN, góp phần hình thành khoản thu lớn vào ổn định cho NSNN. Với phạm vi áp dụng rộng rãi trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực, đối tượng nộp thuế và chịu thuế đều dễ dàng chấp nhận, tính tập trung của thuế, các yếu tố trên tạo tiền đề để thuế GTGT thực hiện vai trò này một cách rõ rệt trên thực tế. Thuế GTGT áp dụng thuế suất 0% đối với hàng xuất khẩu và được khấu trừ hoặc hoàn lại toàn bộ số thuế GTGT của các yếu tố mua vào nên có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều kiện cho hàng hoá xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế. Đối với hàng nhập khẩu, thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu làm tăng chi phí cho các nhà nhập khẩu. Nếu thuế nhập khẩu là hàng rào thuế quan thứ nhất bảo hộ mậu dịch thì thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cũng có thể xem là hàng rào thuế quan thứ hai góp phần bảo hộ mậu dịch dù mức độ bảo hộ có thấp hơn thuế nhập khẩu. Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ. Kỹ thuật tính thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT đầu vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy người mua và người bán thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ. Góp phần thực hiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta phù hợp với sự vận động và tăng trưởng của nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện mở rộng hợp tác kinh tế với các nước khác trên thế giới. 1.4 Ưu, nhược điểm của thuế GTGT. 1.4.1 Ưu điểm. Ưu điểm quan trọng nhất của thuế GTGT là khắc phục được tính trùng lắp của thuế doanh thu bởi lẽ khi tính thuế GTGT ở mỗi giai đoạn của quy trình sản xuất, kinh doanh sẽ được khấu trừ số thuế GTGT ở giai đoạn trước. Trong khi đó thuế doanh thu tính lên cả số thuế doanh thu ở khâu đã nộp. Ưu điểm thứ hai của thuế GTGT lá góp phần tăng cường công tác hạch toán, thúc đẩy việc mua bán có hoá đơn, chứng từ. Bởi vì thếu GTGT yêu cầu nếu muốn được khấu trừ thuế của các khâu trước cần thiết phải có đẩy đủ hoá đơn GTGT đầu ra và đầu vào. Ưu điểm thứ ba của thuế GTGT chính là sự đơn giản của nó trong công tác quản lý thu thuế. Người nộp thuế có thể tự mình xác định số thuế phải nộp và trực tiếp nộp cho cơ quan thuế, cơ quan thuế chỉ thực hiện công tác kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Ưu điểm thứ tư của thuế GTGT là đối tượng và phạm vi chịu thuế GTGT rất rộng. Ưu điểm này cho phép Chính phủ có thể vận dụng để khuyến khích hoạt động xuất khẩu, cũng như áp dụng thuế suất vừa phải, hợp lý hơn là tăng thuế suất, một biện pháp dễ bị phê phán. 1.4.2 Nhược điểm. Luật thuế GTGT ở Việt Nam giai đoạn đầu áp dụng gặp không ít khó khăn, vướng mắc cần có một quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung khá vất vả. Luật thuế GTGT với 2 phương pháp tính thuế tồn tại song song tạo ra mội trường kinh doanh không bình đẳng giữa đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tồn tại nhiều hóa đơn khác nhau: hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT và hóa đơn thu mua hàng hóa trực tiếp của người không có hóa đơn. Gây khó khăn cho việc kiểm tra, xác minh của cơ quan thuế. Thuế suất chỉ có ba nhóm : 0%, 5%, 10% nhưng không có tiêu thức rõ ràng để xác định một mặt hàng hoặc dịch vụ thuộc nhóm nào. Thuế suất áp dụng chưa thực sự phù hợp với nhiều ngành nghề. Do đó thường điều chỉnh hoặc miễn giảm nên chưa thể hiện tính ổn định. Người tiêu dùng Việt Nam chưa thực sự có lợi ích khi mua hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng khi có hóa đơn nên gây thất thu thuế không nhỏ cho NSNN. Số lượng văn bản có liên quan đến thuế GTGT đã ban hành quá nhiều gây lúng túng cho NNT cũng như các cơ quan chức năng trong quá trình quản lý và điều hành. Từ khi áp dụng luật thuế GTGT thì các hành vi trốn thuế của doanh nghiệp cũng tinh vi hơn nhằm thu tiền của Nhà nước thông qua việc hoàn thuế GTGT. Cơ cấu thu NS giữa trung ương và NS địa phương có sự thay đổi. Trước đây thuế doanh thu được phân chia giữa NS trung ương và NS địa phương. Nhưng hiện nay, nguồn thu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu tập trung toàn bộ vào NS trung ương, thuế GTGT ở khâu còn lại sẽ được phân chia giữa hai đơn vị trên. Thu thuế GTGT từ khâu nhập khẩu có giá trị lớn trong khi số thu thuế GTGT trong nước lại giảm so với thuế doanh thu cho nên phần phân chia ngân sách của địa phương không còn như trước đây. 1.5 Nội dung cơ bản của thuế GTGT tai Việt Nam. Ở Việt Nam Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá IX thông qua vào ngày 19/05/1997. Có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Tiếp đến là Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật thuế GTGT QH khoá XI thông qua ngày 17/06/2003, có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Quốc hội khoá XII kỳ họp thứ 3 đã thông qua Luật thuế GTGT ngày 03/06/2008 thay thế cho Luật thuế GTGT 1997 và Luật thuế GTGT sửa đổi, bổ sung năm 2003 và 2005. Có thể khái quát nội dung luật thuế như sau: 1.5.1 Đối tượng chịu thuế GTGT. Đối tượng chịu thuế GTGT là tất cả hàng hóa dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ 29 nhóm đối tượng hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế quy định tại Điều 5 của Luật thuế GTGT. 1.5.2 Đối tượng nộp thuế GTGT. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Tất cả các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài hoặc được xem như nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài nếu các hàng hoá, dịch vụ này thuộc diện chịu thuế GTGT ở Việt Nam thì các nhà nhập khẩu này cũng là đối tượng nộp thuế GTGT. 1.5.3 Căn cứ tính thuế: Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.  Giá tính thuế: Giá tính thuế được quy định như sau: Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Đối với gia công hàng hoá là giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản là giá bán bất động sản chưa có thuế giá trị gia tăng, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ hưởng hoa hồng là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hoá, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá chưa có thuế giá trị gia tăng Giá thanh toán = 1 + thuế suất của hàng hoá, dịch vụ (%) Giá tính thuế đối với hàng hoá, dịch vụ quy định tại khoản 1 bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.  Thuế suất thuế GTGT: Thuế suất thuế GTGT đối với hàng hóa, dich vụ được áp dụng như sau:  Thuế suất 0%: Áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng hóa gia công xuất khẩu, hoạt động xây dựng, lắp đặt các công trình ở nước ngoài, hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài, và các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT tại Điều 5 của Luật thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% sau: Tái bảo hiểm ra nước ngoài, chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài, chuyển nhượng vốn cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài, dịch vụ tài chính phái sinh, dịch vụ bưu chính viễn thông chiều đi ra nước ngoài, sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chế biến, chưa chế biến thành sản phẩm khác, hàng hoá dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng kí kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.  Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây:  Phân bón, quặng để sản xuất phân bón, kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.  Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt.  Đào đắp, nạo vét kênh phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng, thu, hái, sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp.  Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến, trừ sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật thuế GTGT.  Máy móc thiết bị dùng cho sản xuất nông nghiệp: máy cày, bừa, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu.  Đường, phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã đường.  Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, nứa.  Thiết bị, máy móc và các dụng cụ chuyên dùng trong y tế như: máy soi, máy chụp dùng trong khám và điều trị bệnh, xe cứu thương, bơm kim tiêm, truyền máu, dụng cụ phòng tránh thai, bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh dùng trong y tế.  Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi.  Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.  Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, biểu diễn nghệ thuật, nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.  Đồ chơi trẻ em, sách các loại (trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của luật thuế GTGT).  Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại mức thuế suất 0% và 5%. II. CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. 2.1 Phương pháp khấu trừ. 2.1.1. Đối tượng áp dụng. Áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. 2.1.2. Xác định số thuế GTGT phải nộp. Đối với hàng hóa dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT. Số thuế GTGT = phải nộp Thuế GTGT đầu ra = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Giá tính thuế của hàng Thuế suất thuế GTGT hóa dịch vụ chịu thuế x của hàng hóa, bán ra dịch vụ đó Thuế GTGT đầu ra được xác định trên cơ sở hàng hoá, dịch vụ tính thuế và giá tính thuế. Hàng hoá dịch vụ tính thuế là số lượng tiêu thụ trong kỳ tính thuế kể cả một số trường hợp tính thuế theo quy định. Giá tính thuế GTGT đầu ra là giá bán chưa có thuế GTGT, trên thực tế cơ sở kinh doanh hoạt động với nhiều ngành nghề với đặc điểm kinh doanh khác nhau. Do đó khi hướng dẫn thi hành luật thuế Bộ Tài Chính và Tổng Cục Thuế có những hướng dẫn cụ thể để xác định thuế GTGT phù hợp với đặc điểm của cơ sở kinh doanh. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB ở khâu sản xuất trong nước và dịch vụ chịu thuế TTĐB ở khâu kinh doanh trong nước thì giá tính thuế GTGT là giá bán bao gồm cả thuế TTĐB nhưng chưa bao gồm thuế GTGT. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp thì giá tính thế được tính theo giá bán của sản phẩm được tính trả một lần chưa bao gồm thuế GTGT không bao gồm lãi trả góp. Hàng hóa sản xuất tiêu dùng không phục vụ sản xuất, kinh doanh sản phẩm không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế đầu ra, giá tính thuế của những hàng hóa, dịch vụ này được tính theo giá tính thuế của những hàng hóa, dịch vụ cùng loại. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước xe tải, vé số kiến thiết,… ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế GTGT được xác định: Giá thanh toán Giá tính thuế = 1 + Thuế suất Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng thuế GTGT đầu vào ghi trên hóa đơn GTGT của các yếu tố đầu vào mua trong nước và thuế GTGT ghi trên chúng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu dùng vào lao động sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế GTGT.  Điều kiện để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào :  Là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.  Hàng hoá, dịch vụ mua vào phải có hoá đơn GTGT, hoặc hoá đơn tự in, hoặc chứng từ đặc thù được cơ quan thuế hay BTC chấp nhận. Hàng hoá nhập khẩu phải có chứng từ nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu.  Số thuế GTGT đầu vào phải được ghi rõ trên hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ và thuế suất GTGT ghi trên hoá đơn phải phù hợp với mức thuế suất quy định tương ứng với hàng hoá, dịch vụ mua vào. 2.2 Phương pháp trực tiếp. 2.2.1. Đối tượng áp dụng. Được áp dụng đối với các cá nhân kinh doanh chưa có đủ điều kiện áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, tổ chức cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam và chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế. Với phương pháp này, thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Số thuế GTGT phải nộp GTGT của hàng = hóa, dịch vụ chịu Thuế suất x thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó thuế 2.2.2. Cách xác định thuế GTGT phải nộp: Đối với những cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, có hóa đơn, áp dụng công thức sau: GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế Doanh số của hàng = hóa, dịch vụ chịu thuế Giá vốn hàng - hóa, dịch vụ bán ra  Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không đủ hóa đơn mua vào áp dụng công thức sau; GTGT của hàng hóa, = Doanh thu x dịch vụ Tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu  Đối với những hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và có nhưng mặt hàng tiêu thụ đặc biệt, thì áp dụng công thức sa Thuế GTGT phải nộp Giá tính thuế GTGT = Giá tính thuế GTGT Giá tính = thuế nhập x Thuế suất Thuế nhập + kh ẩu khẩu Thuế + tiêu thụ đặc biệt III. HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. 3.1 Định nghĩa. Hoàn thuế là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh số thuế GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế. Về nguyên tắc khi phát sinh thuế GTGT được khấu trừ, Nhà nước phải khấu trừ đầy đủ, kịp thời cho đối tượng nộp thuế, nếu khấu trừ không hết thì phải hoàn lại cho NNT. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau :  Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thuế.  Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng.  Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định đã đăng ký kinh doanh, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế GTGT đầu ra. Nếu đầu tư từ một năm trở lên thì được xét hoàn thuế theo từng năm, nếu thuế GTGT đầu vào có giá trị lớn hơn 200 triệu thì được xét hoàn thuế theo quý.  Đối với cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho dự án từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý.  Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp có số thuế GTGT nộp thừa cũng được giải quyết hoàn thuế.  Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.  Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA.  Hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. 3.2 Quy trình hoàn thuế GTGT. Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế. Việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế của NNT được thực hiện theo quy định của Quy chế hướng dẫn, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế, quản lý thuế và giải quyết các thủ tục hành chính thuế của NNT theo cơ chế một cửa ban hành kèm theo Quyết định số 78/2007/QĐ-BTC. Cụ thể như sau: 1. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế qua đường bưu chính: Bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ thực hiện. 2. Đối với hồ sơ NNT trực tiếp đến nộp tại cơ quan thuế (và hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ qua đường bưu chính chuyển đến), bộ phận một cửa thực hiện. 3. Đối với hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử: bộ phận được giao tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, kiểm tra thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử theo quy định. Hồ sơ NNT gửi đến cơ quan thuế thông qua giao dịch điện tử phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. 4. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ nêu trên có trách nhiệm chuyển hồ sơ đã đầy đủ, đúng thủ tục đến bộ phận có liên quan ngay trong ngày làm việc hoặc chậm nhất là đầu giờ ngày làm việc tiếp theo kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế của NNT tại cơ quan thuế. Bước 2: Phân loại hồ sơ hoàn thuế: Bộ phận phân loại hồ sơ hoàn thuế thực hiện.  Kiểm tra, đối chiếu với quy định hiện hành để phân loại hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau hoặc kiểm tra trước khi hoàn thuế và các trường hợp hoàn thuế khác.  Trong quá trình phân loại nếu xác định hồ sơ không thuộc trường hợp được hoàn thuế. Lập Phiếu phân loại hồ sơ hoàn thuế.  Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ hoàn thuế trước, kiểm tra sau.  Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế: Dự thảo Thông báo hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế kèm theo hồ sơ, trình thủ trưởng CQT duyệt ký gửi NNT và chuyển đến bộ phận giải quyết hồ sơ kiểm tra trước, hoàn thuế sau.  Thời gian thực hiện các công việc nêu trên chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do bộ phận tiếp nhận hồ sơ chuyển đến. Bước 3: Giải quyết hồ sơ hoàn thuế.  Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau: Bao gồm hai bước như sau:  Phân tích hồ sơ hoàn thuế.  Đề xuất hoàn thuế.  Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau:  Kiểm tra hồ sơ tại CQT.  Kiểm tra hoàn thuế tại trụ sở NNT.  Đề xuất hoàn thuế.  Thẩm định hồ sơ hoàn thuế do Chi cục Thuế chuyển đến để trình lãnh đạo Cục Thuế quyết định: Kiểm tra căn cứ pháp luật áp dụng để xác định đối tượng, điều kiện, số thuế được hoàn; Kiểm tra nội dung Tờ trình và các văn bản phát sinh trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế của Chi cục Thuế và hồ sơ hoàn thuế của người nộp thuế để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn, số thuế không được hoàn, số nợ tiền thuế, tiền phạt. Dự thảo lệnh hoàn trả và thông báo về việc hoàn thuế đối với trường hợp không được hoàn thuế. Sau khi nhận được ý kiến thẩm định của bộ phận Pháp chế: Bộ phận thẩm định hồ sơ hoàn thuế tổng hợp ý kiến và thực hiện:  Nếu kết quả thẩm định nhất trí với nội dung dự thảo: trình thủ trưởng CQT duyệt, ký Lệnh hoàn trả.  Nếu kết quả thẩm định không nhất trí với nội dung dự thảo: tổng hợp ý kiến và đề xuất hướng xử lý trình thủ trưởng CQT xem xét quyết định. Bước 4: Thẩm định pháp chế. Bộ phận Pháp chế thực hiện thẩm định về pháp chế đối với hồ sơ hoàn thuế theo nội dung thẩm định quy định tại Quy chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính tại cơ quan thuế các cấp của Tổng cục Thuế. Bộ phận Pháp chế chuyển trả kết quả thẩm định kèm theo toàn bộ hồ sơ đến bộ phận đã đề nghị thẩm định. Thời gian thẩm định hồ sơ chậm nhất không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị thẩm định hoàn thuế. Bước 5: Quyết định hoàn thuế. (tuân theo 3 bước quy định)  Phê duyệt hoàn thuế.  Lưu hành văn bản hoàn thuế.  Lập chứng từ thu chi liên quan đến hoàn thuế. IV. KHÁI NIỆM VỀ THẤT THU THUẾ GTGT. 4.1 Khái niệm về thất thu thuế. Thất thu thuế là hiện tượng trong đó những khoản tiền từ các cá nhân, tổ chức có tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh hay có những điều kiện cơ sở vật chất nhất định so với khả năng của họ cần phải động viên vào NSNN, song vì những lý do xuất phát từ phía nhà nước hay người nộp thuế mà những khoản tiền đó không được nộp vào NSNN. Đây là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có trong bất cứ một hệ thống thuế nào, nó phản ánh hai mặt của một vấn đề đó là lợi ích của Nhà nước và lợi ích của người nộp thuế. Trên thực tế hai nhóm lợi ích này thường mâu thuẫn nhau bởi về phía Nhà nước thì luôn muốn tăng số thuế phải nộp của người nộp thuế, còn về phía người nộp thuế thì luôn muốn giảm số thuế phải nộp. Vì vậy mà có thể nói rằng ở đâu có thuế thì ở đó có thất thu. Thất thu thuế biểu hiện rất đa dạng và ngày càng phức tạp tùy vào điều kiện về KT- XH của mỗi quốc gia, xong có thể khái quát hoá thành 2 dạng thất thu thuế đó là: thất thu thuế thực tế và thất thu thuế tiềm năng.  Thất thu thuế thực tế có nghĩa là nhiều khoản thu được quy định rõ ràng trong luật thuế nhưng do nhiều nguyên nhân nên số tiền thuế không được tập trung vào NSNN.  Thất thu thuế tiềm năng có nghĩa là thực tế có nhiều nguồn thu cần thiết phải động viên vào NSNN nhưng lại không thu được vì chưa có quy định của pháp luật. Thực tế cho thấy dù chính sách thuế có hoàn thiện đến đâu thì vẫn luôn tồn tại tình trạng thất thu thuế, nó không chỉ xảy ra ở Việt Nam mà còn ở hầu hết các nước trên Thế Giới, càng những nước phát triển thì hiện tượng này càng phổ biến và tinh vi hơn. 4.2 Nguyên nhân gây thất thu thuế. 4.2.1 Hạn chế từ chính sách thuế. Chính sách và chế độ thuế vẫn còn nhiều chỗ còn chưa hợp lý như thuế suất, biểu thuế cũng tương đối phức tạp và chi li chưa phù hợp với thực tiễn và chưa phù hợp với khả năng đóng góp của các tầng lớp dân cư. Chính vì vậy mà chính sách thuế chưa thực sự đem lại sự công bằng giữa các ngành nghề mà trên thực tế các ngành nghề này chưa có cơ sở để phân biệt rõ ràng việc vận dụng thuế suất là đúng hay sai, điều này đã tạo khe hở trong việc áp dụng thấp hơn mức thuế suất quy định. Biểu thuế tuy nhiều mặt hàng nhưng đôi khi một số sản phẩm nhập về nhưng vẫn khó khăn trong việc áp dụng thuế suất trong khâu hải quan đơn cử như là máy xử lý làm sạch gà, trên thực tế thì loại máy này không có tên trong biểu thuế xuất nhập khẩu vì vậy tuỳ thuộc vào ý kiến chủ quan của từng cán bộ hải quan áp dụng mức thuế suất là bao nhiêu, nếu áp dụng sai mức thuế suất thì sẽ gây thất thoát không nhỏ cho NSNN. Khối lượng hàng xuất nhập khẩu thường lớn do vậy cần một sự chặt chẽ trong quy trình quản lý thu thuế tại Việt Nam để giảm thất thu cho NSNN. Hệ thống thuế nước ta hiện nay còn nhiều chế độ miễn giảm, ưu đãi đối với kinh tế quốc doanh và các công ty nước ngoài nên cũng phải gánh chịu những mục tiêu xã hội. Ai cũng muốn hưởng những quyền lợi về miễn giảm thuế nên tạo nên sự chênh lệch lớn giữa thuế suất quy định và thuế suất áp dụng thực tế cho các đơn vị sản xuất kinh doanh. Sự thiếu công bằng trong chính sách động viên về thuế đã làm cho những đơn vị không được miễn giảm sẽ tìm cách làm giảm số thuế của mình phải nộp. Vì thế nếu miễn giảm thuế quá nhiều sẽ dẫn đến tình trạng thất thu thuế ngày càng nhiều ở hai đối tượng được và không được miễn giảm thuế. Luật thuế sửa đổi bổ sung thiếu tính kịp thời và hợp lý sẽ không bao quát được hết nguồn thu từ đó dẫn đến bỏ sót những nguồn thu không nhỏ cho NSNN. Các giải pháp về quản lý kinh tế xã hội chưa được cải cách đồng bộ, chưa tạo cơ sở cho công tác quản lý thuế và môi trường kiểm toán còn nhiều hạn chế. Các yếu tố trên tựu trung lại cũng làm NSNN mất đi một phần động viên lớn. 4.2.2 Nguyên nhân khách quan. Do khách quan hay chủ quan dẫn đến tình trạng cơ quan và cán bộ quản lý thiếu sót một số lượng lớn hộ đăng ký kinh doanh, nguyên nhân là do không bao quát hết số cơ sở sản xuất, kinh doanh. Ngoài ra còn do các cơ sở này xin tạm nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn tiến hành các hoạt động sản xuất. Một số doanh nghiệp kê khai nộp thuế nhưng lại tính sai cơ sở tính thuế điển hình như tính sai về số lượng, giá bán hàng hoá, áp dụng không đúng thuế suất theo quy định đối với từng ngành nghề và các mặt hàng theo xu hướng áp dụng thuế suất thấp làm thất thu thuế cho NSNN. Bên cạnh đó, cán bộ thuế chưa quan tâm đúng mức tới công tác thanh tra, kiểm tra đôn đốc các cơ sở kinh doanh để họ nộp thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN. Các doanh nghiệp thường qua mắt cơ quan thuế bằng cách khai thiếu hay giấu doanh thu, khai khống chi phí làm tăng chi phí đầu vào để giảm số thuế phải nộp hay thậm chí không phải nộp thuế. Hiện nay cơ quan thuế vẫn thiếu những biện pháp kiểm tra, đối chiếu tờ khai của đối tượng nộp thuế với tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, hơn nữa nếu có kiểm tra và phát hiện sai phạm thì cũng chỉ là cảnh cáo chứ chưa xử phạt triệt để. Việc
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan