Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tín...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng, sản xuất và thương mại gia lộc

.PDF
110
145
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI GIA LỘC Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Mai Thanh Thủy Sinh viên thực hiện : Trần Thị Thùy Dung Mã sinh viên : A18117 Chuyên ngành : Kế toán HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo Ths. Mai Thanh Thủy, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa Quản lý, trƣờng Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các anh chị trong Công ty Cổ phần xây dựng, sản xuất và thƣơng mại Gia Lộc đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty, giúp đỡ em trong quá trình thu thập số liệu. Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp, đồng kính chúc các cô, chú, anh, chị trong Công ty luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. Sinh viên Trần Thị Thùy Dung Thang Long University Library MỤC LỤC PHẦN 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ................................................................................................ 1 1.1. Đặc điểm công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp ......................................... 1 1.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây lắp ........................... 1 1.1.2. Yêu cầu về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây dựng ............................................................................................ 2 1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ................................................................................................................................. 3 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................... 4 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất........................................................ 4 1.2.1.1. Chi phí sản xuất ...................................................................................................... 4 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất ...................................................................................... 5 1.2.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm ........................................... 7 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm................................................................................................. 7 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm ................................................................................. 7 1.2.3. Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ................................... 10 1.3. Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng .......................................................................................... 11 1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất ... 11 1.3.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí ..................................................................................... 11 1.3.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.................................................................. 11 1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ............................................... 12 1.3.2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................. 12 1.3.2.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp ......................................................... 13 1.3.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công ...................................................... 15 1.3.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung ................................................................ 18 1.3.2.5. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp .......................................... 20 1.3.3. Công tác đánh giá sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng .................. 20 1.3.3.1. Ý nghĩa của công tác đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ................................... 20 1.3.3.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm cuối kì ....................................................... 21 1.3.4. Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp ............................................... 22 1.3.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp .......................................................... 22 1.3.4.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp ...................................................................... 22 1.3.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp ..................................................... 23 1.3.5. Công tác tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp .................................................................................................... 24 1.3.5.1. Hình thức nhật kí – sổ cái...................................................................................... 25 1.3.5.2. Hình thức Nhật kí chung ........................................................................................ 25 1.3.5.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ .................................................................................... 26 1.3.5.4. Hình thức Nhật kí chứng từ ................................................................................... 27 1.3.5.5. Hình thức kế toán máy ........................................................................................... 28 PHẦN 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI GIA LỘC ............................... 30 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thƣơng mại Gia Lộc ... 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .................................................. 30 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ......................................... 31 2.1.2.1. Khái quát ngành nghề kinh doanh ........................................................................ 31 2.1.2.2. Mô tả quy trình sản xuất kinh doanh chung .......................................................... 31 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty ....................................................... 32 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty ....................................................... 34 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán ......................................................................................... 34 2.1.2.2. Đặc điểm công tác kế toán áp dụng ...................................................................... 36 2.2 Tổng quan về Công ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thƣơng mại Gia Lộc .... 37 2.2.1. Đặc điểm quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty ......................... 37 2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ............................................................................ 38 2.2.2.1. Kế toán Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.............................................................. 38 2.2.2.2. Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp ..................................................................... 46 2.2.2.3. Kế toán Chi phí sử dụng máy thi công .................................................................. 53 2.2.2.4. Kế toán Chi phí sản xuất chung ............................................................................ 58 2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp ............................................ 68 2.2.3. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp ........... 69 2.2.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang.................................................................................. 69 2.2.3.2. Tính giá thành sản phẩm ....................................................................................... 70 PHẦN 3. NHỮNG BIỆN PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƢƠNG MẠI GIA LỘC ............................................................................................... 82 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc ........................ 82 Thang Long University Library 3.1.1. Những ưu điểm ....................................................................................................... 82 3.1.2. Những hạn chế ........................................................................................................ 83 3.1. Đánh giá chung về thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc ........................ 85 3.1.1. Tính tất yếu phải hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ................................................................................................................. 85 3.1.2. Yêu cầu và phương hướng hoàn thiện tổ chức kế toán chi phí sản xuất – giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc ......................................... 86 3.1.3. Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần XDSX & TM Gia Lộc ........ 87 DANH MỤC VIẾT TẮT Kí hiệu viết tắt Tên đầy đủ BHXH Bảo hiểm xã hội BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHYT CCDC CPSX Bảo hiểm y tế Công cụ dụng cụ Chi phí sản xuất GTGT GTSP Giá trị gia tăng Giá thành sản phẩm KPCĐ Kinh phí công đoàn NCTT NVL Nhân công trực tiếp Nguyên vật liệu SXC SDMTC XDCB TSCĐ XD SX & TM Sản xuất chung Sử dụng máy thi công Xây dựng cơ bản Tài sản cố định Xây dựng Sản xuất và Thƣơng mại Thang Long University Library DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỀU, CÔNG THỨC Trang Sơ đồ 1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ................................................. 13 Sơ đồ 1.2. Hạch toán chi phí NCTT .............................................................................. 14 Sơ đồ 1.3. Hạch toán chi phí SDMTC (máy riêng) ....................................................... 16 Sơ đồ 1.4. Hạch toán doanh thu nội bộ trƣờng hợp bán máy lao vụ lẫn nhau .............. 16 Sơ đồ 1.5. Hạch toán chi phí SDMTC (đi thuê máy) .................................................... 17 Sơ đồ 1.6. Hạch toán chi phí SDMTC (không có máy hoặc có máy nhƣng không kế toán riêng) ...................................................................................................................... 18 Sơ đồ 1.7. Hạch toán chi phí SXC ................................................................................. 19 Sơ đồ 1.8. Hạch toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp............................................. 20 Sơ đồ 1.9. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí - Sổ cái .................. 25 Sơ đồ 1.10. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí chung ................... 26 Sơ đồ 1.11. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ................ 27 Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật kí - Chứng từ ........... 28 Sơ đồ 1.12. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy .................................. 28 Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất kinh doanh chung .......................................................... 31 Sơ đồ 2.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ................................................................................. 34 Sơ đồ 2.3. Cơ cấu bộ máy kế toán của Công ty ............................................................ 35 Sơ đồ 2.4. Hạch toán theo phƣơng pháp Nhật kí chung ................................................ 36 Bảng 2.1. Giấy đề nghị tạm ứng .................................................................................... 41 Bảng 2.2. Phiếu chi ........................................................................................................ 42 Bảng 2.3. Hóa đơn GTGT ............................................................................................. 43 Bảng 2.4. Phiếu nhập kho .............................................................................................. 44 Bảng 2.5.Phiếu xuất kho ................................................................................................ 45 Bảng 2.6.Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng ................................................................... 46 Bảng 2.7. Sổ chi tiết TK 621 ......................................................................................... 47 Bảng 2.8. Sổ Cái TK 621............................................................................................... 48 Bảng 2.9. Bảng chấm công ............................................................................................ 50 Bảng 2.10. Bảng thanh toán tiền lƣơng ......................................................................... 51 Bảng 2.11. Bảng tổng hợp lƣơng................................................................................... 52 Bảng 2.12. Sổ chi tiết TK 622 ....................................................................................... 53 Bảng 2.13. Sổ cái TK 622 ............................................................................................. 54 Bảng 2.14. Hợp đồng thuê máy thi công ....................................................................... 56 Bảng 2.15. Hóa đơn GTGT ........................................................................................... 57 Bảng 2.16. Bảng tống hợp chi phí thuê máy ................................................................. 58 Bảng 2.17.Giấy báo nợ .................................................................................................. 59 Bảng 2.18.Biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy ......................................................... 60 Bảng 2.19. Sổ chi tiết TK 623 ....................................................................................... 60 Bảng 2.20.Sổ cái tài khoản 623 ..................................................................................... 62 Bảng 2.21. Bảng chấm công .......................................................................................... 63 Bảng 2.22.Bảng thanh toán lƣơng quản lý đội .............................................................. 64 Bảng 2.23.Bảng tính và phân bổ lƣơng ......................................................................... 65 Bảng 2.24. Sổ chi tiết 6271 ........................................................................................... 66 Bảng 2.25. Phiếu xuất kho ............................................................................................. 67 Bảng 2.26.Hóa đơn GTGT ............................................................................................ 67 Bảng 2.27.Giấy đề nghị tạm ứng ................................................................................... 69 Bảng 2.28.Phiếu chi ....................................................................................................... 70 Bảng 2.29.Giấy thanh toán tạm ứng .............................................................................. 71 Bảng 2.30. Sổ chi tiết TK 6272 ..................................................................................... 71 Bảng 2.31.Phiếu xuất kho CCDC .................................................................................. 72 Bảng 2.32. Sổ chi tiết TK 6273 ..................................................................................... 74 Bảng 2.33.Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ......................................................... 75 Bảng 2.34.Sổ chi tiết TK 6274 ...................................................................................... 75 Bảng 2.35.Hóa đơn tiền điện ......................................................................................... 76 Bảng 2.36.Hóa đơn tiền điện thoại ................................................................................ 76 Bảng 2.37.Sổ chi tiết TK 6271 ...................................................................................... 77 Bảng 2.38.Sổ cái TK 627……………………………………………………………..78 Bảng 2.39.Sổ chi tiết TK 154…………………………………………………………80 Bảng 2.40.Sổ cái TK 154……………………………………………………………..81 Bảng 2.41.Bảng tổng hợp giá thành sản phẩm……………………………………….84 Bảng 2.42.Thẻ tính giá thành…………………………………………………………85 Bảng 2.43.Sổ nhật ký chung………………………………………………………….86 Bảng 3.1.Biên bản giao nhận chứng từ………………………………………..……...93 Bảng 3.2.Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ………………………………..…95 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU Sau hơn 10 năm thực hiện đƣờng lối đổi mới, nền kinh tế nƣớc ta đã có nhiều bƣớc chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị trƣờng cùng với các chính sách chế độ của Đảng và Nhà nƣớc đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhƣng cũng gây không ít những khó khăn, thử thách cần vƣợt qua. Trƣớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng để tồn tại đã khó, để phát triển làm ăn có lãi có uy tín trên thị trƣờng, trúng thầu nhiều công trình xây dựng đem lại lợi nhuận cao thì lại càng khó hơn. Muốn điều này trở thành hiện thực thì doanh nghiệp đó phải có hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, điều đó có nghĩa thu nhập phải bù đắp đƣợc chi phí và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà nƣớc. Để thực hiện đƣợc điều này doanh nghiệp đó phải có đƣợc đội ngũ kế toán năng động, trình độ chuyên môn cao có khả năng cung cấp kịp thời thông tin kế toán cho nhà quản trị để nhà quản trị đƣa ra những quyết định chính xác và kịp thời nhất. Thực tế công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp rất đa dạng, tuỳ thuộc vào qui mô, tính chất hoạt động, vào đặc điểm quá trình sản xuất kinh doanh và trình độ của bộ máy kế toán. Trƣớc yêu cầu đổi mới đối với bộ máy kế toán và sự thay đổi của các chế độ, chuẩn mực kế toán, bộ máy kế toán tại các doanh nghiệp cũng đang hoàn thiện về tổ chức và nâng cao về trình độ nghiệp vụ để vận dụng các qui định kế toán đó một cách linh hoạt, phù hợp với đặc thù của mỗi doanh nghiệp. Cùng với sự đổi mới, phát triển chung của nền kinh tế, với chính sách mở cửa, sự đầu tƣ nƣớc ngoài và thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá, các doanh nghiệp xây lắp đã có sự chuyển biến đổi mới phƣơng thức sản xuất kinh doanh, phƣơng thức quản lý, không ngừng phát triển và khẳng định vị trí, vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay, công tác kế toán nói chung, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng còn bộc lộ một số tồn tại chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu quản lý và qui trình hội nhập. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp nhằm phản ánh đúng chi phí làm cơ sở cho việc tính toán chính xác GTSP xây lắp, cung cấp thông tin phục vụ cho việc điều hành, kiểm tra chi phí và hoạch định chiến lƣợc của doanh nghiệp là vấn đề cần thiết. Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần XD SX & TM Gia Lộc, em đã thu nhận đƣợc nhiều kinh nghiệm thực tế bổ ích. Quá trình thực tập đã giúp em có đƣợc cái nhìn khái quát về các phần hành kế toán. Tính đa dạng và phức tạp của phần hành kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đặc biệt gây sự chú ý cho em. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính GTSP xây lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thương mại Gia Lộc” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đƣợc sự hƣớng dẫn nhiệt tình của cô Kế toán trƣởng, các anh chị phòng Tài chính kế toán của Công ty và cô giáo Mai Thanh Thuỷ, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp với nội dung chính nhƣ sau: Bài khóa luận của em gồm 3 phần: - Phần 1: Những lí luận chung về kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại doanh nghiệp xây dựng. - Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần XD SX & TM Gia Lộc. - Phần 3: Nhận xét kiến nghị, biện pháp hoàn thiện công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP xây lắp tại Công ty Cổ phần XD SX & TM Gia Lộc. Thang Long University Library PHẦN 1. LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN SUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG 1.1. Đặc điểm công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1. Đặc điểm kinh doanh xây dựng và sản phẩm xây lắp Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp nhằm tạo ra tài sản cố định, cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, tăng cƣờng tiềm lực kinh tế, quốc phòng cho đất nƣớc. Vì vậy mọi bộ phận lớn trong thu nhập quốc dân và vốn đầu tƣ tài trợ từ nƣớc ngoài đƣợc sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất, hạng mục công trình, công trình dân dụng có đủ điều kiện đƣa vào sử dụng và phát huy tác dụng. Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản luôn đƣợc gắn liền với một địa điểm nhất định nào đó. Địa điểm đó là đất liền, mặt nƣớc, mặt biển và có cả thềm lục địa. Vì vậy, ngành XDCB là một ngành khác hẳn với các ngành khác. Các đặc điểm kỹ thuật đặc trƣng đƣợc thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng đƣợc thể hiện cụ thể nhƣ sau: Sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng mục công trình, vật kiến trúc,... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian sử dụng dài, có giá trị lớn về kinh tế, văn hoá, thể hiện ý thức thẩm mỹ - nghệ thuật. Do vậy, việc tổ chức quản lí và hạch toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế, thi công. Đặc biệt, kế toán chi phí cần đƣợc phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thƣờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vƣợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu qủa kinh doanh. Hơn nữa, sản phẩm của các đơn vị xây lắp có tính đơn chiếc nên đối tƣợng tính giá thành thƣờng là các công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp cố định về mặt vị trí, còn các điều kiện sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Nên khi tính giá thành sản phẩm xây lắp cần phải bóc tách chi phí phần cứng (phần chi phí mà công trình nào cũng có) và chi phí do vị trí công trình. Chi phí trực tiếp của sản phẩm xây lắp thƣờng không bao gồm các khoản chi phí phát sinh liên quan đến vị trí công trình nhƣ chi phí vận chuyển nguyên vật liệu ngoài cự li quy định, lƣơng phụ của công nhân viên,... Hoạt động xây lắp thƣờng đƣợc tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, dễ phát sinh những khoản chi phí ngoài dự toán làm tăng giá thành sản phẩm. Chu kì sản xuất của các đơn vị kinh doanh xây lắp thƣờng dài, chi phí phát sinh thƣờng xuyên, trong khi doanh thu chỉ phát sinh ở từng thời điểm nhất định; do đó chi phí phải đƣa vào “Chi phí chờ kết chuyển” và kì tính giá thành ở các đơn vị xây lắp thƣờng đƣợc xác định theo kỳ sản xuất. 1 Sản phẩm của ngành xây lắp hoàn thành không nhập kho mà thƣờng đƣợc tiêu thụ trƣớc khi tiến hành sản xuất theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tƣ. Do đó, tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ. Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tƣ đƣa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu và giá trị thiết bị kèm theo nhƣ các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sƣởi ấm, điều hoà nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn,... Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nƣớc ta hiện nay phổ biến theo phƣơng thức “khoán gọn” các công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng hoặc công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn, không chỉ có tiền lƣơng mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ, dụng cụ thi công, chi phi chung của bộ phận nhận khoán. Các công trình đƣợc ký kết tiến hành đều đƣợc dựa trên đơn đặt hàng, hợp đồng cụ thể của bên giao thầu xây lắp. Cho nên phụ thuộc vào nhu cầu của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó, khi có khối lƣợng xây lắp hoàn thành đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng công trình. Với các đặc điểm đó, ngành xây lắp, xây dựng cơ bản không thể áp dụng y nguyên chế độ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhƣ Bộ tài chính đã ban hành, mà phải vận dụng linh hoạt cho phù hợp nhƣng vẫn tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hạch toán chi phí và tính giá thành, đảm bảo cung cấp số liệu chính xác, kịp thời, giúp cho lãnh đạo ra quyết định nhanh chóng và đúng đắn. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp Đặc điểm của sản xuất xây lắp mang tính đặc thù cao nên có ảnh hƣởng đến tổ chức công tác kế toán trong đơn vị xây lắp chủ yếu ở nội dung, phƣơng pháp, trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành xây lắp. Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng nhƣ đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có những đặc điểm sau: - Hạch toán chi phí nhất thiết phải đƣợc phân tích theo từng khoản mục chi phí, từng công trình, hạng mục công trình cụ thể. Qua đó thƣờng xuyên so sánh, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vƣợt, hụt dự toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh. 2 Thang Long University Library - Đối tƣợng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng, các giai đoạn hạng mục hay nhóm hạng mục,… Vì thế phải lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng mục. - Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị do chủ đầu tƣ đƣa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà quản lý phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hóa một cách hợp lý. 1.1.3. Sự cần thiết tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây dựng Xây dựng cơ bản là ngành mang lại nhiều thành tựu cho sự phát triển của đất nƣớc nhƣng ở đó cũng thƣờng tạo ra “lỗ hổng lớn” làm thất thoát nguồn vốn đầu tƣ. Để hạn chế nhƣợc điểm này, Nhà nƣớc trực tiếp quản lý xây lắp thông qua việc ban hành các chế độ chính sách về giá, các nguyên tắc lập dự toán, các căn cứ định mức kỹ thuật, đơn giá xây lắp cơ bản để xác định mức vốn đầu tƣ, tổng dự toán công trình và dự toán cho từng hạng mục công trình. Đối với từng doanh nghiệp xây lắp, để đảm bảo thi công đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lƣợng công trình và chi phí hợp lý, bản thân doanh nghiệp phải có biện pháp tổ chức, quản lý sản xuất, quản lý các chi phí sản xuất chặt chẽ hợp lý và có hiệu quả. Hiện nay, trong lĩnh vực xây lắp cơ bản, chủ yếu áp dụng phƣơng pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây lắp. Vì vậy, để trúng thầu doanh nghiệp phải xây dựng một giá cả hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nƣớc ban hành, trên cơ sở giá thị trƣờng và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải đảm bảo đƣợc mục tiêu kinh doanh có lãi. Để thực hiện đƣợc các yêu cầu nói trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cƣờng công tác quản lý kinh tế. Trƣớc hết là phải quản lý chi phí, giá thành, trong đó tập trung là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu quan trọng luôn đƣợc các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh. Tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và giá thành công trình có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán xử lý, đối tƣợng sử dụng thông tin có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, kết quả hoạt động kinh doanh... từ đó đƣa ra những quyết định đúng đắn. 3 Hơn nữa, đặc điểm của ngành xây lắp ảnh hƣởng đến việc tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp thể hiện chủ yếu ở nội dung, phƣơng pháp và trình tự phản ánh chi phí sản xuất, phân loại chi phí và cơ cấu giá thành sản phẩm xây lắp. Chính vì vậy, cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp một cách đầy đủ và khoa học. 1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại doanh nghiệp xây dựng Trƣớc những yêu cầu đó thì nhiệm vụ đặt ra cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp đó là: -Xác định đối tƣợng tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp; - Phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh; - Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vật tƣ, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí dự toán khác phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức, các chi phí khác ngoài kế hoạch, các khoản thiệt hại, mất mát, hƣ hỏng,… trong xây dựng để đề xuất những biện pháp ngăn chặn kịp thời; - Tính toán hợp lý giá thành công tác xây lắp, các sản phẩm lao vụ hoàn thành của doanh nghiệp; - Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình từng loại sản phẩm lao vụ, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả; - Xác định đúng đắn vàbàn giao thanh toán kịp thời khối lƣợng công tác xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm kê và đánh giá khối lƣợng thi công dở dang theo nguyên tắc quy định; - Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công trình, hạng mục công trình, từng hạng mục thi công, tổ đội sản xuất,…trong từng thời kỳ nhất định, kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất, tính giá thành công trình xây lắp, cung cấp chính xác kịp thời các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp. 1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.2.1.1. Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá trị sản phẩm xây lắp. Đối với hoạt động xây lắp, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tƣ liệu lao động, đối tƣợng lao động đã tiêu hao và tiền lƣơng phải trả cho công nhân liên quan đến sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. 4 Thang Long University Library Nhƣ vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn đƣợc xác định là những phí tổn về tài nguyên, vật chất, về lao động và phải gắn liền với mục đích kinh doanh. Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thƣờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và sản xuất của doanh nghiệp nhƣng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí sản xuất phải đƣợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ (hàng tháng, hàng quý, hàng năm) sao cho phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu, quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí. 1.2.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Trong doanh nghiệp xây lắp, việc quản lý CPSX không đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ CPSX của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dƣới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì CPSX cũng đƣợc phân loại theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán. - Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lƣu động cũng nhƣ việc lập, kiểm tra, phân tích dự toán chi phí phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm: + Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp: Là chi phí của các vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc… cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. + Chi phí Nhân công trực tiếp: Là các chi phí tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, phụ cấp lƣơng của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lƣơng nhƣ KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây lắp. + Chi phí Sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lƣợng công tác xây, lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thƣờng xuyên và chi phí tạm thời: * Chi phí thƣờng xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lƣơng chính, lƣơng phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền. 5 * Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ,…). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trƣớc (đƣợc hạch toán vào TK 142) sau đó đƣợc phân bổ dần vào bên Nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhƣng phải tính trƣớc vào chi phí xây lắp trong kỳ (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kỳ), trƣờng hợp này phải tiến hành trích trƣớc chi phí sử dụng TK 335 (ghi Nợ TK 623, Có TK 335). + Chi phí Sản xuất chung: Là các chi phí sản xuất của đội, công trƣờng xây dựng gồm Lƣơng của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo tiền lƣơng theo tỷ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của đội. - Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tƣợng chịu chi phí Theo mối quan hệ giữa chi phí và đối tƣợng chịu chi phí, CPSX của doanh nghiệp xây lắp đƣợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. + Chi phí trực tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc sản xuất một loại công trình, hạng mục công trình và có thể hạch toán trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình đó căn cứ trên các chứng từ gốc phát sinh. + Chi phí gián tiếp: Là chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình, hạng mục công trình do đó không thể hạch toán trực tiếp mà kế toán phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Mức độ chính xác của việc phân bổ chi phí gián tiếp sẽ tuỳ thuộc vào tính khoa học, hợp lý của tiêu thức dùng để phân bổ chi phí. Vì vậy, việc lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí có ý nghĩa quan trọng trong kế toán CPSX và tính gía thành sản phẩm xây lắp. - Phân loại theo yếu tố chi phí Theo cách này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì đƣợc xếp vào một yếu tố chi phí, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu, trong lĩnh vực nào. Toàn bộ CPSX trong doanh nghiệp đƣợc phân thành các yếu tố sau: + Yếu tố chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về đối tƣợng nguyên vật liệu nhƣ gạch, đá, vôi, xi măng, sắt, thép,... + Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương: bao gồm tiền lƣơng và các khoản phụ cấp theo lƣơng phải trả cho công nhân viên nhƣ tiền lƣơng chính, lƣơng phụ, tiền xăng xe, điện thoại, ăn trƣa,... + Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lƣơng và phụ cấp phải trả cho các cán bộ công nhân viên 6 Thang Long University Library + Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn của các loại TSCĐ trong doanh nghiệp xây dựng. + Yếu tố chi phí CCDC: gồm các chi phí về công cụ phục vụ hoạt động xây lắp nhƣ: cuốc, xẻng, cột chống, bàn xoa, bay, thƣớc, quần áo bảo hộ lao động, găng tay, ủng, mũ,… + Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhƣ chi phí thuê máy, chi phí điện nƣớc... + Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình thi công xây dựng ngoài bốn yếu tố chi phí trên. Phân loại chi phí theo yếu tố cho biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt động sản xuất thi công; làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, lập thuyết minh báo cáo tài chính, phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX, phục vụ cho việc lập dự toán CPSX cho kỳ sau. Ngoài ba cách phân loại trên CPSX còn đƣợc phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lƣợng sản phẩm, công việc thành chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp..Cách phân loại này chủ yếu đƣợc áp dụng trong kế toán quản trị. 1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.2.1. Giá thành sản phẩm xây lắp Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt đối lập nhau nhƣng có liên quan mật thiết hữu cơ với nhau. Một mặt là các chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất; mặt khác là kết quả thu đƣợc từ những sản phẩm công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội và cần phải tính đƣợc giá thành. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa đƣợc tính cho một khối lƣợng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành. Đối với sản phẩm xây lắp: Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khác tính cho từng công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành đến giai đoạn quy ước - đã hoàn thành nghiệm thu, bàn giao được thanh toán và được chấp nhận thanh toán. Khác với giá thành sản phẩm trong các loại hình doanh nghiệp sản xuất khác, mỗi công trình, hạng mục công trình sau khi hoàn thành đều có giá thành riêng. Giá thành công tác xây lắp là một trong các chỉ tiêu chất lƣợng quan trọng đánh giá 7 chất lƣợng công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. Giá thành sản phẩm xây lắp chỉ giống với giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác trong trƣờng hợp doanh nghiệp xây lắp chủ động xây dựng một số công trình nhƣ nhà ở, văn phòng, cửa hàng…sau đó bán lại cho các đối tƣợng có nhu cầu sử dụng. Khi đó, việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp đúng đắn là căn cứ quan trọng để xác định giá thành và lúc này giá thành sản phẩm xây lắp có chức năng lập giá. Tuy nhiên, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hoàn thành đều có một giá thành riêng. Mặt khác sản phẩm xây lắp đƣợc xác định giá bán trƣớc khi sản xuất. Hơn nữa giá thanh toán công trình, hạng mục công trình chính là giá doanh nghiệp nhận thầu. Khi đó, GTSP xây lắp không có chức năng lập giá. Do đó, giá thành thực tế của một công trình hoàn thành hay khối lƣợng lao vụ hoàn thành chỉ quyết định tới lãi lỗ của doanh nghiệp cho việc thực hiện thi công công trình đó còn giá nhận thầu xây lắp mới biểu hiện giá trị của công trình vì vậy phải dựa trên giá thành dự toán để xác định. Giá thành là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lƣợng hoạt động sản xuất cũng nhƣ kết quả sử dụng các loại tài sản, vật tƣ, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất nhằm sản xuất đƣợc khối lƣợng sản phẩm nhiều nhất với chi phí tiết kiệm nhất và hạ GTSP của doanh nghiệp. Giá thành còn là căn cứ để xác định hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất của doanh nghiêp. 1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp - Theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành sản phẩm xây lắp: + Giá thành dự toán: Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lƣợng xây lắp công trình. Giá thành dự toán đƣợc xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trƣớc (thu nhập chịu thuế tính trƣớc đƣợc tính theo tỉ lệ quy định của nhà nƣớc). Do đặc điểm của sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài và mang tính chất đơn chiếc, có kết cấu phức tạp nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá thành dự toán riêng. Giá thành dự toán đƣợc xác định theo công thức: Giá thành dự toán công = trình, hạng mục công trình Giá trị dự toán công trình, hạng mục công trình - Thu nhập chịu thuế tính trƣớc 8 Thang Long University Library Trong đó: - Giá trị dự toán của công trình là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế hoạch sản xuất của đơn vị. Đồng thời cũng làm căn cứ để các cơ quan quản lý Nhà nƣớc giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Đây là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các cấu kiện, và lắp đặt các máy móc thiết bị. Giá trị dự toán bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi nhuận định mức. - Thu nhập chịu thuế tính trƣớc = (chi phí trực tiếp + chi phí chung) x Tỷ lệ nhất địnhv + Giá thành kế hoạch: Là giá trị xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Mối liên hệ giữa giá thành kế hoạch và giá thành dự toán: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành kế hoạch Giá thành kế hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch, phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp. + Giá thành thực tế: Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lƣợng xây lắp mà đơn vị đã nhận thầu, giá thành thực tế đƣợc xác định theo số liệu kế toán. Nhƣ vậy giá thành thực tế sản phẩm xây lắp bao gồm tất cả các chi phí trong định mức và chi phí phát sinh ngoài định mức nhƣ: thiệt hại ngừng sản xuất, các khoản mất mát hƣ hỏng, thiệt hại do phá đi làm lại…giá thành thực tế sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh trung thực về tình hình sản xuất, quản lý chi phí và chấp hành các định mức chi phí của doanh nghiệp. Tuy nhiên để có thể đánh giá chính xác chất lƣợng hoạt động sản xuất phải đặt giá thành thực tế trong mối quan hệ thống nhất và có thể so sánh đƣợc với giá thành dự toán và giá thành kế hoạch. Về mặt lƣợng, doanh nghiệp luôn phải và nên đảm bảo cho: Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế Trong đó giá thành dự toán đóng vai trò làm giá cả. Việc so sánh các loại giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp đƣợc thực hiện với cùng một đối tƣợng tính giá thành (từng công trình, hạng mục công trình hoặc khối lƣợng xây lắp hoàn thành nhất định). Tuy nhiên, trong thực tế giá thành thực tế có thể lớn hơn so với giá thành kế hoạch do quản lý chi phí sản xuất kém hiệu quả hoặc có trƣờng hợp giá thành thực tế lớn hơn giá thành dự toán do khi tham gia đấu thầu để giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động doanh nghiệp xây lắp đã đƣa ra giá thành dự toán thấp. Cách phân loại giá thành sản xuất theo 3 loại giá thành trên có tác dụng quản lý và giám sát chi phí, xác định đƣợc nguyên nhân vƣợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. 9 - Căn cứ vào phạm vi tính giá thành Trong doanh nghiệp xây lắp ngoài ba loại giá thành sản xuất để đáp ứng kịp thời yêu cầu quản lý giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp còn đƣợc theo dõi theo khối lƣợng xây lắp hoàn chỉnh và khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc. + Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: Là giá thành sản xuất của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lƣợng kỹ thuật, đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao đƣợc bên chủ đầu tƣ nghiệm thu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Tuy nhiên, chỉ tiêu này có nhƣợc điểm không đáp ứng đƣợc các số liệu kịp thời cho quản lý CPSX và tính GTSP xây lắp trong thời kỳ công trình, hạng mục công trình, khối lƣợng xây lắp chƣa hoàn thành. + Giá thành sản xuất khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Là khối lƣợng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn các điều kiện sau: - Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lƣợng, kỹ thuật. - Khối lƣợng phải đƣợc xác định một cách cụ thể và đƣợc chủ đầu tƣ nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. - Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất khối lƣợng xây lắp hoàn chỉnh nhƣng không cho phép đánh giá một cách toàn diện giá thành sản xuất trọn vẹn một công trình hạng mục công trình. Để đáp ứng yêu cầu quản lý các doanh nghiệp xây lắp sử dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn chỉnh và giá thành sản xuất khối lƣợng xây lắp hoàn thành quy ƣớc. Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng hai chỉ tiêu giá thành sau: + Giá đấu thầu xây lắp: Là giá do chủ đầu tƣ đƣa ra để các doanh nghiệp căn cứ vào đó tính giá thành của mình (còn gọi là giá dự thầu công tác xây lắp). Về nguyên tắc giá đấu thầu xây lắp chỉ đƣợc nhỏ hơn hoặc bằng giá dự toán. Nhƣ vậy, chủ đầu tƣ mới tiết kiệm đƣợc vốn, hạ thấp các chi phí lao động xã hội góp phần thúc đẩy tăng năng suất lao động xã hội. + Giá hợp đồng công tác xây lắp: Là giá dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng đƣợc ký kết giữa hai nhà đầu tƣ và doanh nghiệp xây lắp sau khi thỏa thuận nhận thầu. Đây chính là giá của doanh nghiệp xây lắp thắng cuộc trong đấu thầu và đƣợc chủ đầu tƣ thỏa thuận ký kết hợp đồng giao nhận. Việc áp dụng hai loại giá trên là yếu tố quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó sử dụng quan hệ tiền hàng, tạo ra sự mềm dẻo nhất 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất