BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA
Giáo viên hƣớng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Chuyên ngành
HÀ NỘI – 2014
: PGS – TS. Lƣu Thị Hƣơng
: Nguyễn Thị Hà Ly
: A17411
: Tài chính – ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em xin được gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến các thầy cô giảng viên trường Đại học Thăng Long đã trang bị cho em những kiến
thức cần thiết, giúp em có nền tảng phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu, và đặc
biệt em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS – TS Lưu Thị Hương đã trực
tiếp định hướng và hướng dẫn tận tình, chu đáo để em có thể hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp này. Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, công nhân viên của công ty
cổ phần tư vấn và xây dựng công trình văn hóa đã cung cấp số liệu, tạo mọi điều kiện
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Ly
Thang Long University Library
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 26 tháng 3 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Hà Ly
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP .............. 1
1.1 Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp ............................................................ 1
1.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp ......................................................................... 1
1.1.2 Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp ......................................................... 4
1.2 Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp ........................................ 5
1.2.1 Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp .................................................................. 5
1.2.2 Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp ..................................................................... 9
1.3 Những nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp ............................ 11
1.3.1 Nhân tố chủ quan ................................................................................................. 11
1.3.2 Nhân tố khách quan .............................................................................................. 14
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA ................................................................. 16
2.1
Giới thiệu về công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình văn hóa ..................... 16
2.1.1 Khái quát chung về công ty CP tư vấn và xây dựng công trình văn hóa .......... 16
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP tư vấn và xây dựng công
trình văn hóa ...................................................................................................................... 16
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban tại công ty CP tư
vấn và xây dựng công trình văn hóa ................................................................................ 17
2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty CP tư vấn và xây dựng
công trình văn hóa trong giai đoạn 2010 - 2012 .............................................................. 20
2.1.5 Một số chỉ tiêu tài chính tổng hợp của công ty CP tư vấn và xây dựng công
trình văn hóa ...................................................................................................................... 31
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình văn hóa . 33
2.2.1 Thực trạng lợi nhuận tại công ty CP tư vấn và xây dựng công trình văn hóa . 33
2.2.2 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá lợi nhuận của công ty CP tư vấn và xây dựng
công trình văn hóa giai đoạn 2010 - 2012 ........................................................................ 40
2.3
Đánh giá thực trạng lợi nhuận tại công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình
văn hóa ............................................................................................................................... 43
2.3.1
2.3.2
Kết quả đạt được ................................................................................................... 43
Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................................... 44
Thang Long University Library
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƢ VẤN
VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HÓA ................................................................. 46
3.1
Định hƣớng phát triển của công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình văn hóa
............................................................................................................................................ 46
3.2 Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình văn hóa
............................................................................................................................................ 46
3.2.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm ........................................................................... 46
3.2.2 Hoàn thành kế hoạch xây dựng............................................................................ 47
3.2.3
Đổi mới công nghệ phải phù hợp với năng lực và trình độ thiết kê, thi công ... 48
3.2.4 Hạ giá thành sản phẩm xây dựng......................................................................... 49
3.2.5 Quản lý các khoản phải thu khách hàng một cách hiệu quả .............................. 50
3.2.6 Sử dụng đòn bẩy tài chính ................................................................................... 51
3.2.7 Xây dựng thương hiệu uy tín ................................................................................ 52
3.3 Kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................................................... 52
LỜI KẾT
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CP
SXKD
Tên đầy đủ
Cổ phần
Sản xuất kinh doanh
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ
VNĐ
Tài sản cố định
Việt Nam đồng
Thang Long University Library
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của công ty CP tư vấn và xây dựng công trình văn hóa .......... 17
Bảng 2.1 Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012 .... 21
Bảng 2. 2 Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 - 2012 ...................................................... 26
Bảng 2. 3 Bảng chỉ tiêu tài chính tổng hợp trong giai đoạn 2010 - 2012 .......................... 31
Bảng 2. 4 Bảng tình hình thực hiện doanh thu giai đoạn 2010 - 2012 ............................... 33
Bảng 2. 5 Bảng tình hình thực hiện chi phí giai đoạn 2010 - 2012 .................................... 35
Bảng 2. 6 Bảng tình hình thực hiện lợi nhuận giai đoạn 2010 - 2012................................ 39
Bảng 2. 7 Bảng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2010 - 2012 ...................................... 41
Biểu đồ 2. 1 Biểu đồ tình hình tài sản giai đoạn 2010 - 2012 ............................................ 29
Biểu đồ 2. 2 Biểu đồ nguồn vốn giai đoạn 2010 - 2012 ..................................................... 30
Biểu đồ 2. 3 Biểu đồ thực hiện doanh thu giai đoạn 2010 - 2012 ...................................... 35
Biểu đồ 2. 4 Biểu đồ thực hiện chi phí giai đoạn 2010 - 2012 ........................................... 38
Biểu đồ 2. 5 Biểu đồ tốc độ tăng chi phí giai đoạn 2010 - 2012 ........................................ 38
Biểu đồ 2. 6 Biểu đồ tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế giai đoạn 2010 - 2012...................... 40
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến tính hiệu quả, chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mới có thể duy trì hoạt
động SXKD, trang trải các chi phí đã bỏ ra và nộp đủ thuế cho Nhà nước. Năng suất –
chất lượng – hiệu quả luôn là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là động lực để
doanh nghiệp đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường thì hoạt động SXKD
phải có lãi, phải mang lại lợi nhuận.
Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế có hiệu quả nhất, là chỉ tiêu phản ánh trình độ sử dụng
vật tư, lao động, tiền vốn, trình độ tổ chức sản xuất sản phẩm. Lợi nhuận tác động đến tất
cả các hoạt động của doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp.
Việc thực hiện được chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài
chính của doanh nghiệp được vững chắc. Hiện nay mỗi doanh nghiệp phải tự phấn đấu,
nỗ lực để tìm cho mình những giải pháp hữu hiệu nhất để đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phấn đấu để SXKD có lợi nhuận và lợi nhuận ngày càng cao, đóđã, đang và sẽ luôn là vấn
đề thời sự của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Công ty CP tư vấn và xây dựng công trình văn hóa là đơn vị chuyên thiết kế và giám
sát thi công các công trình công cộng, dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, hạ
tầng kỹ thuật, công ty còn tham gia đấu thầu các công trình vừa và nhỏ, lập dự án đầu tư
và thẩm định các dự án đầu tư các công trình dân dụng. Mặc dù hoạt động kinh doanh của
công ty trong nhưng năm qua luôn có lãi nhưng lợi nhuận đạt được lại không cao. Sau
một thời gian thực tập tại công, qua nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh của công
ty, kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu được trong quá trình học tập tại nhà trường,
em chọn khóa luận:“Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty CP tƣ vấn và xây dựng công
trình văn hóa” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp cuối khóa.
2.
-
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá thực trạng lợi nhuận của công ty.
Đề ra giải pháp tăng lợi nhuận của công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lợi nhuận của công ty CP tư vấn và xây dựng công trình văn
hóa.
4. Phạm vi nghiên cứu
Thang Long University Library
Đề tài được thực hiện tại công ty CP tư vấn và xây dựng công trình văn hóa. Số liệu
được sử dụng để phân tích là số liệu trong ba năm 2010, 2011 và 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: tiến hành thu thập số liệu từ phòng kế toán thông
qua báo cáo tài chính, báo cáo chi phí các năm; hỏi trực tiếp các cán bộ chuyên
môn trong công ty.
-
Phương pháp xử lý số liệu: tính toán, phân tích các số liệu để tìm ra các chỉ tiêu
giải quyết vấn đề.
-
Phương pháp phân tích, lý luận, tổng hợp thông tin, phương pháp thay thế liên
hoàn: phân tích, so sánh số liệu qua các năm; đánh giá số liệu, đưa ra nhận xét và
giải pháp giải quyết vấn đề.
6. Bố cục của khóa luận tốt nghiệp
Bố cục khóa luận tốt nghiệp gồm ba phần chính:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về lợi nhuận của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Thực trạng lợi nhuận tại công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình văn
hóa
Chƣơng 3: Giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty CP tƣ vấn và xây dựng công trình
văn hóa
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1
Tổng quan về lợi nhuận của doanh nghiệp
1.1.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh
trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Theo luật doanh nghiệp của Việt
Nam, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn
định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các
hoạt động kinh doanh, tức là thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình
đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng các dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lời. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số
tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
Mục tiêu hướng tới khi doanh nghiệp tham gia hoạt động SXKD là tối đa hóa lợi
nhuận. Tuy nhiên để đạt được mục tiêu này đối với doanh nghiệp không phải là dễ, nhất
là trong bối cảnh kinh tế đang suy thoái thì mục tiêu này lại càng khó khăn hơn. Các
doanh nghiệp đều phải chịu sự tác động của các yếu tố như: sự phát triển của công nghệ
tạo ra phương thức sản xuất; chịu sự ràng buộc của hệ thống pháp luật bao gồm luật, các
văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế quản lý tài chính để đảm bảo sự quản lý của Nhà
nước đối với doanh nghiệp; chịu sức ép từ các đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp muốn tạo
được hướng đi riêng cho mình, đặc biệt muốn phát triển bền vững thì các doanh nghiệp
phải chủ động dự đoán những thay đổi của thị trường để sẵn sàng thích nghi và đưa ra
những quyết định đúng đắn và kịp thời.
Điều quan trọng trong hoạt động SXKD của mỗi doanh nghiệp là hoạt động quản lý
tài chính. Quản lý tài chính tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị
trường, đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như đem lại lợi ích cho toàn bộ nền
kinh tế.
1.1.1.2 Phân loại doanh nghiệp
- Theo bản chất kinh tế của của chủ sở hữu:
Bộ môn Kinh tế vi mô chia các tổ chức doanh nghiệp ra làm 3 loại hình chính dựa
trên hình thức và giới hạn trách nhiệm của chủ sở hữu:
+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Doanh nghiệp hợp danh
+ Doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
1
Thang Long University Library
Thông thường doanh nghiệp tư nhân chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số các doanh
nghiệp, nhưng doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn lại chiếm tỷ trọng lớn nhất về doanh
thu, đặc biệt trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn lớn như sản xuất hàng hóa, tài chính,…
Số liệu thống kê ở Việt Nam từ năm 2005 đến 2008 cho thấy số lượng doanh nghiệp
tăng nhanh từ khoảng 11 vạn lên hơn 20 vạn, trong đó tỷ trọng doanh nghiệp tư nhân
giảm dần từ khoảng hơn 30% xuống hơn 20%, trong khi tỷ trọng doanh nghiệp trách
nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần tăng từ hơn 57% lên 67%. Tỷ trọng doanh nghiệp hợp
danh không đáng kể.
-
Căn cứ vào hình thức pháp lý doanh nghiệp:
Căn cứ vào Luật Doanh nghiệp 2005 thì hình thức pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp ở Việt Nam bao gồm:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) là doanh nghiệp mà các
thành viên trong công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hay tổ chức sở hữu cổ phần của doanh
nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
+ Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu
của công ty, cùng kinh doanh dưới một cái tên chung (gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp doanh phải là cá nhân và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của
mình về các nghĩa vụ của công ty. Ngoài ra trong công ty hợp danh còn có các
thành viên góp vốn.
+ Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi cá
nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật đầu tư nước
ngoài 1996 chưa đăng kí lại hay chuyển đổi theo quy định.
- Căn cứ vào chế độ trách nhiệm:
Căn cứ vào chế độ trách nhiệm có thể phân loại các doanh nghiệp thành có chế độ
trách nhiệm vô hạn và chế độ trách nhiệm hữu hạn
2
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn:
Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là loại hình doanh nghiệp mà ở đó chủ
sở hữu doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả nợ thay cho doanh nghiệp bằng tất cả tài sản
của mình, khi doanh nghiệp không đủ tài sản để thực hiện các nghĩa vụ tài chính của nó.
Theo pháp luật Việt Nam, có hai loại doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm vô hạn là
doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh.
Thực chất chế độ trách nhiệm vô hạn của loại doanh nghiệp này là chế độ trách
nhiệm vô hạn của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và của thành viên hợp danh công ty
hợp danh. Chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân và thành viên hợp danh sẽ chịu trách nhiệm
đến cùng về mọi nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp mà không giới hạn ở phần tài sản chủ
doanh nghiệp, các thành viên hợp danh đã bỏ vào đầu tư kinh doanh tại doanh nghiệp tư
nhân và công ty hợp danh. Điều này có nghĩa là nếu tài sản của doanh nghiệp tư nhân và
công ty hợp danh không đủ để thực hện các nghĩa vụ về tài chính của doanh nghiệp khi
các doanh nghiệp này phải áp dụng thủ tục thanh lý trong thủ tục phá sản, chủ sở hữu
doanh nghiệp và các thành viên hợp danh phải sử dụng cả tài sản riêng không đầu tư vào
doanh nghiệp để thanh toán cho các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn
Theo pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn cụ thể
gồm: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh và doanh
nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài không tiến hành đăng ký lại theo Nghị định
101/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm hữu hạn là những doanh nghiệp mà ở đó
chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm về mọi khoản nợ và nghĩa vụ tài chính của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là khi số tài sản
của doanh nghiệp không đủ để trả nợ thì chủ sở hữu không có nghĩa vụ phải trả nợ thay
cho doanh nghiệp.
Chế độ trách nhiệm hữu hạn của các loại doanh nghiệp trên thực chất là chế độ trách
nhiệm hữu hạn của các nhà đầu tư - thành viên/chủ sở hữu công ty.
- Căn cứ vào tư cách pháp nhân: Bao gồm doanh nghiệp có tư cách pháp nhân và
doanh nghiệp không có tư cách pháp nhân.
3
Thang Long University Library
1.1.2
Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
1.1.2.1 Khái niệm lợi nhuận
Mục tiêu mà các doanh nghiệp luôn hướng tới là tối đa hóa lợi nhuận. Để đạt được,
một doanh nghiệp phải biết nắm bắt thời cơ, cơ hội trước những người khác. Cơ hội khi
phát hiện ra sản phẩm mới sẽ có giá trị sử dụng tốt hơn, chi phí thấp hơn phải dám liều
mình, chấp nhận rủi ro. Lợi nhuận được xem như phần thưởng đối với những doanh
nghiệp sẵn sàng hoạt động sáng tạo, đổi mới và mạo hiểm. Vậy lợi nhuận được hiểu như
thế nào?
-
-
-
Lợi nhuận của doanh nghiệp về nguồn gốc chính là hình thức biểu hiện của giá trị
thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sử dụng hợp lý các nguồn
lực trong sản xuất kinh doanh.
Từ góc độ của doanh nghiệp có thể thấy rằng: “Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối
cùng của doanh nghiệp. Là chỉ tiêu chất lượng, tổng hợp phản ánh kết quả kinh tế
của mọi hoạt động SXKD của doanh nghiệp”.
Lợi nhuận là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác, nhằm đánh giá hiệu quả
của các quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả sử dụng
các yếu tố sản xuất vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một kỳ hạch
toán (thường là một năm) lợi nhuận được xác định như sau:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
1.1.2.2 Vai trò của lợi nhuận
- Vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp
Lợi nhuận giữ vị trí quan trọng trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Vì trong
điều kiện hạch toán kinh doanh độc lập theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển thì điều quyết định là doanh nghiệp phải tạo ra được lợi nhuận. Vì thế, lợi
nhuận được coi là một trong những đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu
cơ bản đánh giá hiệu quả SXKD. Lợi nhuận tác động đến tất cả các mặt hoạt động của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, việc thực
hiện chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh
nghiệp được ổn định, vững chắc.
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp nói lên kết quả của toàn bộ hoạt động
SXKD của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp phấn đấu cải tiến, nâng cao hiệu quả của
hoạt động SXKD làm cho giá thành sản phẩm hạ thì lợi nhuận sẽ tăng lên một cách trực
tiếp. Ngược lại, nếu giá thành sản phẩm tăng lên thì lợi nhuận sẽ giảm đi. Vì vậy, lợi
nhuận là chỉ tiêu quan trọng nhất tác động đến mọi vấn đề của doanh nghiệp, quyết định
4
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, đồng thời lợi nhuận ảnh hưởng trực tiếp đến
tình hình tài chính của doanh nghiệp, là chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
-
Vai trò của lợi nhuận đối với xã hội
Ngoài vai trò đối với doanh nghiệp, lợi nhuận còn là nguồn tích luỹ cơ bản, là nguồn
để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sau mỗi chu kỳ sản SXKD, các doanh nghiệp phải hạch
toán lợi nhuận rồi từ đó nộp một khoản tiền vào ngân sách nhà nước. Sự tham gia đóng
góp này của các doanh nghiệp được phản ánh ở số thuế thu nhập mà doanh nghiệp đã
nộp. Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự điều tiết của nhà nước đối với lợi nhuận thu
được của các đơn vị SXKD, để góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và động viên một
phần lợi nhuận của cơ sở kinh doanh cho ngân sách nhà nước, bảo đảm sự đóng góp công
bằng, hợp lý giữa các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích của nhà nước và lợi
ích của người lao động.
Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, để khuyến khích, nâng cao chất lượng sản xuất,
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ miễn thu cho phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư vào SXKD
và miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
ở vùng sâu, vùng xa. Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các doanh nghiệp
sản xuất điện năng, khai thác mỏ, luyện kim, cơ khí, phân bón, thuốc trừ sâu, vật liệu xây
dựng, khai thác và chế biến lâm sản, thuỷ hải sản, xây dựng, vận tải, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp theo thuế suất 28%, các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp thực phẩm và
ngành sản xuất khác nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo thuế suất lớn hơn. Khoản thuế
thu nhập mà các doanh nghiệp nộp vào ngân sách nhà nước sẽ dùng để đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng mở rộng tái sản xuất xã hội.
1.2
1.2.1
Xác định lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận doanh nghiệp
Xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động SXKD, là chỉ tiêu chất
lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và cơ chế
hạch toán kinh tế độc lập, phạm vi kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, đặc điểm
hoạt động SXKD của một doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng nên lợi nhuận được
hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp
bao gồm các bộ phận sau :
5
Thang Long University Library
Lợi nhuận
trƣớc thuế thu
nhập doanh
nghiệp
Lợi nhuận
=
Lợi nhuận
từ hoạt
+
động SXKD
hoạt động
tài chính
+
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
1.2.1.1 Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD là lợi nhuận do tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của hoạt
động sản SXKD của doanh nghiệp, là khoản chênh lệch giữa doanh thu của hoạt động
kinh doanh trừ đi giá thành toàn bộ của sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ và thuế
theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp).
Đây là bộ phận lợi nhuận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phận lợi
nhuận này được xác định bằng công thức sau :
Lợi
nhuận
hoạt động
SXKD
=
Doanh
thu
thuần
trong kỳ
-
Giá vốn
hàng bán
-
Chi phí
bán hàng
-
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Trong đó:
-
Doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ giá trị của sản phẩm hàng hóa
cung ứng dịch vụ trên thị trường được thực hiện trong một thời kỳ nhất định sau khi
đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại (nếu
có chứng từ hợp lệ), thuế TTĐB, thuế XK phải nộp (nếu có).
Doanh thu thuần
về bán hàng
=
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
-
Các khoản
giảm trừ doanh
thu
Đây là bộ phận doanh thu chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số doanh thu, nó
quyết định đến sự tồn tại của doanh nghiệp.
Thời điểm xác định doanh thu là khi người mua đã chấp nhận thanh toán, không phụ
thuộc vào việc doanh nghiệp đã thu được tiền hay chưa.
Tiền thu về trong kỳ là tổng số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng
trong kỳ bao gồm cả khoản tiền mà khách hàng còn nợ kỳ trước, kỳ này trả hoặc tiền ứng
trước của khách để mua hàng. Tiền thu về trong kỳ có thể lớn hơn hoặc nhỏ hơn doanh
thu trong kỳ của doanh nghiệp.
6
-
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
+ Chiết khấu hàng bán: là số tiền người bán giảm trừ cho người mua trong trường
hợp người mua thanh toán trước thời hạn thanh toán hay còn gọi là thanh toán sớm
và đã được ghi trên hóa đơn bán hàng hoặc hợp đồng kinh tế.
+ Giảm giá hàng bán : Số tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm cho người mua vì
những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp (hàng sai quy cách, kém phẩm chất...)
hoặc số tiền thưởng cho người mua do mua một lần với số lượng lớn (bớt giá) hoặc
số lượng hàng mua trong một khoảng thời gian là đáng kể (hồi khấu).
+ Hàng bán bị trả lại : Phản ánh doanh thu của số hàng tiêu thụ bị khách hàng trả lại,
do lỗi thuộc về doanh nghiệp như vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng sai
quy cách...
+ Thuế tiêu thụ bao gồm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, là nghĩa vụ của doanh
nghiệp với Nhà nước về hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp lao vụ,
dịch vụ...
- Tổng chi phí liên quan đến hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm :
+ Tổng trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ trong kỳ là khái niệm dùng chung cho tất cả
các doanh nghiệp để chỉ giá mua thực tế của hàng đã tiêu thụ trong các doanh
nghiệp thương mại; chỉ tiêu này có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm
đã tiêu thụ trong các doanh nghiệp sản xuất.
+ Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phục vụ trực tiếp cho việc tiêu thụ hàng
hóa sản phẩm dịch vụ phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phục vụ cho việc điều hành và quản lý
chung trong toàn doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ.
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là hai khoản lớn có ảnh hưởng
trực tiếp đến lợi nhuận, nó phản ánh trình độ tổ chức, quản lý hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Lợi nhuận hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động, quản lý và
sử dụng vốn trong kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính
=
Doanh thu hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài
chính
7
Thang Long University Library
Trong đó:
-
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: lãi tiền gửi ngân hàng, bán trả góp, lãi kinh
doanh chứng khoán, lãi góp vốn liên doanh, lãi đầu tư ngắn hạn và dài hạn khác,
chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng, thu tiền do cho thuê tài sản và bán
-
bất động sản, chênh lệch tỷ giá, hoàn nhập khoản dự phòng.
Chi phí hoạt động tài chính gồm: lỗ do kinh doanh chứng khoán và các hoạt động
đầu tư khác, chi phí do đem góp vố liên doanh, chi phí liên quan đến việc thuê tài
sản, chênh lệch tỷ giá, lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán...
1.2.1.3 Lợi nhuận từ hoạt động khác
Hoạt động khác (hoạt động bất thường) là những hoạt động diễn ra không thường
xuyên mà doanh nghiệp không dự tính trước được hoạt có dự tính nhưng ít có khả năng
thực hiện như hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, xử lý nợ khó đòi, …
Lợi nhuận từ hoạt động khác được xác định theo công thức:
Lợi nhuận
hoạt động
=
khác
Doanh thu
hoạt động
Chi phí hoạt
động khác
-
khác
Trong đó:
- Doanh thu từ các hoạt động khác là những khoản thu về tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng, tiền thu được từ hoạt động thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu
các khoản nợ khó đòi, thu các khoản miễn thuế, giảm thuế, tiền thu về giá trị tài sản
thu được do vắng chủ, hoàn nhập dự phòng, giảm giá dự trữ và phải thu nợ khó đòi,
trích trước sửa chữa lớn tài sản cố định, bảo hành sản phẩm nhưng không dùng hết
vào cuối năm...
- Chi phí hoạt động khác là những khoản chi phí như: tiền phạt do doanh nghiệp vi
phạm hợp đồng, chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, giá trị tài sản bị tổn thất do quỹ
dự phòng tài chính không đủ bù đắp chi phí kinh doanh...
1.2.1.4 Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
=
Lợi nhuận trƣớc
thuế TNDN
8
-
Thuế TNDN
phải nộp
Hoặc:
Lợi nhuận
sau thuế
TNDN
1.2.2
=
Lợi nhuận trƣớc thuế
TNDN
*
(1 – Thuế suất thuế TNDN)
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.1 Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
-
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
-
Công thức xác định:
Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn
chủ sở hữu
(ROE)
-
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ
Ý nghĩa:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo
ra bao nhiều đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty
làm ăn có lãi; nếu mang giá trị âm là công ty làm ăn thua lỗ.
+ Chỉ tiêu này thể hiện được phần nào tình hình tài chính của doanh nghiệp, là thước
đo hệ số sinh lời trên mỗi đồng vốn bỏ ra. Chính vì vậy các nhà đầu tư thường
quan tâm đến chỉ tiêu này khi muốn đầu tư vào một công ty nào đó.
1.2.2.2 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng (ROS) là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau
thuế với doanh thu bán hàng trong kỳ.
- Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời trên
doanh thu ROS
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
Doanh thu thuần
9
Thang Long University Library
-
Ý nghĩa:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bán hàng cho biết cứ một đồng doanh thu sẽ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này mang giá trị dương, nghĩa là công ty
kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn thì lãi thu được lại càng cao.
+ Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này của công ty
với tỷ số bình quân của toàn ngành mà công ty đó tham gia. Nếu tỷ suất này thấp
hơn tỷ suất chung toàn ngành, chứng tỏ doanh nghiệp đã bán hàng với giá thấp
hoặc giá thành sản phẩm của doanh nghiệp cao hơn so với các doanh nghiệp cùng
ngành khác. Qua đó doanh nghiệp cần có biện pháp điều chỉnh giá một cách hợp lý
để nâng cao mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.2.2.3 Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế
với tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp trong kỳ.
-
Công thức xác định:
Tỷ suất sinh lời trên
tổng tài sản ROA
-
Lợi nhuận sau thuế TNDN
=
Tổng tài sản
Ý nghĩa:
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản cho biết cứ một đồng tài sản bỏ ra thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Nếu tỷ số này lớn hơn 0, thì có nghĩa doanh nghiệp làm ăn
có lãi. Tỷ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn càng hiệu quả. Còn nếu tỷ số
nhỏ hơn 0, thì doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần
trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Tỷ số cho biết hiệu quả
quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phụ thuộc vào mùa vụ kinh doanh và ngành
nghề kinh doanh. Do đó, người phân tích tài chính doanh nghiệp chỉ sử dụng tỷ số
này trong so sánh doanh nghiệp với bình quân toàn ngành hoặc với doanh nghiệp
khác cùng ngành.
10
1.3
Những nhân tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.3.1
-
Nhân tố chủ quan
Quy mô sản xuất kinh doanh
Các công ty có quy mô khác nhau chắc chắn sẽ thu được lợi nhuận khác nhau. Cụ thể
ở những công ty lớn hơn, mặc dù công ty có quản lý kém hiệu quả nhưng lợi nhuận thu
được vẫn có thể lớn hơn những công ty có công tác quản lý tốt nhưng do quy mô nhỏ hơn.
Bởi doanh nghiệp lớn sẽ có ưu thế về mặt tài chính nên khi tăng quy mô sản xuất, các
doanh nghiệp lớn vẫn có đủ sức đương đầu với những rủi ro lớn hơn do đó khả năng đạt
được lợi nhuận cao hơn. Hơn nữa nếu doanh nghiệp muốn có nguồn tài chính lớn thì quy
mô của nó cho phép việc thâm nhập trực tiếp vào thị trường vốn và với quy mô lớn nhà
đầu tư sẽ tin tưởng khi họ quyết định đầu tư vào công ty.
Trong công tác mua nguyên vật liệu đầu vào thì nhờ quy mô lớn cho phép công ty có
lợi thế trong thương lượng không chỉ về giá cả nguyên vật liệu mà còn về thời hạn và dịch
vụ thanh toán, giao hàng. Trình độ trang bị tài sản cố định là một trong những biểu hiện
về quy mô sản xuất của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có quy mô lớn thì có thể dễ
dàng trong việc huy động vốn lớn để mua sắm, hiện đại hoá trang thiết bị, công nghệ sản
xuất,… nhằm góp phần tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
Tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Quản lý hoạt động SXKD thể hiện ở việc phân công hợp lý cơ cấu tổ chức bộ máy
hoạt động sao cho phù hợp với lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp, phối hợp giữa các
phòng ban, các đội để quản lý một cách có hệ thống sao cho có sự gắn kết chặt chẽ từ trên
-
xuống dưới, như vậy thì hoạt động SXKD mới thực sự mang lại hiệu quả cao và có tính
bền vững. Nếu công tác quản lý doanh nghiệp tốt làm cho quá trình SXKD của doanh
nghiệp trôi chảy và đạt hiệu quả cao, tăng doanh thu và cắt giảm chi phí không cần thiết
từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Ngược lại, nếu công tác quản lý doanh nghiệp
không tốt sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và làm cho
chỉ tiêu lợi nhuận giảm.
Năng lực tài chính của doanh nghiệp
Năng lực tài chính của công ty thể hiện qua khả năng huy động vốn và quy mô vốn
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có nguồn tài chính dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp tự
chủ hơn trong hoạt động kinh doanh, có thể theo đuổi những dự án kinh doanh lớn để
-
11
Thang Long University Library
- Xem thêm -