Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn t...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty tnhh sx và kd vlxd an phúc

.PDF
75
95
146

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SX VÀ KD VLXD AN PHÚC Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Ngô Thị Quyên Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Hùng Mã sinh viên : A17063 Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 LỜI CẢM ƠN Trước tiên, em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn với toàn thể Quý Thầy Cô trong Khoa Quản lý trường Đại học Thăng Long, những người đã hết lòng truyền đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.S Ngô Thị Quyên đã giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu An Phúc đã tạo điều kiện cho em được thực tập, nghiên cứu tại Quý Công ty. Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị thuộc phòng Kế toán cũng như tại các bộ phận khác tại Công ty, dù công việc bận rộn nhưng đã nhiệt tình cung cấp cho em số liệu và giải thích vướng mắc giữa lý thuyết và thực tế về các quy trình hoạt động của Công ty trong suốt thời gian thực tế lấy số liệu tại Công ty. Do năng lực và kinh nghiệm có hạn nên bài khóa luận của em còn nhiều hạn chế, em mong các thầy cô góp ý để bài viết có thể hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Sinh viên thực hiện Nguyễn Quốc Hùng Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Quốc Hùng CHƢƠNG 1 MỤC LỤC NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1 1.1 Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...........................................................1 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .........1 1.1.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn .....................................................................2 1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn ........................................................................3 1.1.4 Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn .................................................................................................................5 1.2 Nội dung quản lý TSNH trong doanh nghiệp................................................5 1.2.1 Chính sách quản lý TSNH .........................................................................5 1.2.2 Quản lý tiền mặt .........................................................................................7 1.2.3 Quản lý hàng tồn kho...............................................................................11 1.2.4 Quản lý khoản phải thu ...........................................................................14 1.3 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...........................16 1.3.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .....16 1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...................................................................................................................17 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ........................................................................................................23 1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................................................................................25 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN PHÚC ................................................................................................……… 27 2.1 Khái quát về Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh Vật liệu xây dựng An Phúc ....................................................................................................................27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH SX và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc........................................................................27 2.1.2 Bộ máy quản lý .........................................................................................28 Thang Long University Library 2.1.3 Đặc điểm ngành nghề kinh doanh ..........................................................30 2.1.4 Tình hình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 ...................................................................................................................30 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc ...................................................38 2.2.1 Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn ........................................................38 2.2.2 Nội dung quản lý tài sản ngắn hạn .........................................................40 2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu về tài chính ..........................................................46 2.3 Nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tài Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc ...................................................52 2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................52 2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân ................................................................ 53 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG AN PHÚC ...................................................................................55 3.1 Thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc ............................................................................................ 55 3.1.1 Thuận lợi trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay ......................................................................................55 3.1.2 Khó khăn ..................................................................................................55 3.2 Định hƣớng phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc ............................................................................................ 56 3.3 Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc ............................... 58 3.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................. 59 3.3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản phải thu ...................60 3.3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi phí .........................................62 KẾT LUẬN ..................................................................................................................64 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt TSNH TSDH TNHH HTK NVL PTKH ĐVT VNĐ Tên đầy đủ Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Trách nhiệm hữu hạn Hàng tồn kho Nguyên vật liệu Phải thu khách hàng Đơn vị tính Việt Nam Đồng Thang Long University Library DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 2011–2013 …………….32 Bảng 2.2 Bảng cân đối kế toán so sánh giữa các năm 2011-2013 ................................ 34 Bảng 2.3 Chỉ tiêu các khả năng sinh lợi của Công ty....................................................37 Bảng 2.4 Quy mô tài sản ngắn hạn của Công ty ...........................................................39 Bảng 2.5 Quản lý ngân quỹ của Công ty .......................................................................41 Bảng 2.6 Quy mô các khoản phải thu...........................................................................43 Bảng 2.7 Những khách hàng có tuổi nợ cao..................................................................44 Bảng 2.8 So sánh mức tín dụng cung cấp và được cung cấp của Công ty An Phúc .....44 Bảng 2.9 Hàng tồn kho của Công ty..............................................................................46 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu thanh toán .................................................................................46 Bảng 2.11 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ............................ 48 Bảng 2.12 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lí vốn lưu động của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc .....................................................49 Bảng 3.1 Thủ tục thu nợ đối với các hợp đồng quá hạn ................................................60 Bảng 3.2 Mức lãi suất ngân hàng. .................................................................................61 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc giai đoạn 2011-2013…….…………………………………………….35 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu nguồn vốn Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................36 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tái sản ngắn hạn của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc giai đoạn 2011-2013 ................................................................ 39 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu quản lý ngân quỹ của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc giai đoạn 2011-2013 ................................................................ 41 Biểu đồ 2.5 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình quản lí vốn lưu động của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc .....................................................50 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1 Tỷ trọng TSNH và TSDH theo trường phái cấp tiến .......................................6 Hình 1.2. Tỷ trọng TSNH và TSDH trong trường phái thận trọng .................................7 Hình 1.3 Mô hình Miller-Orr...........................................................................................9 Hình 1.4 Các nhóm hàng tồn kho theo phân loại A-B-C ..............................................12 Hình 1.5 Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân .............13 Hình 1.6 Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi phí đặt hàng tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn kho ........................................................................13 DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc ................................................................................................................28 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thì trường có nhiều biến động như hiện nay, để có thể đứng vững trên thị trường, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, cũng như sự cạnh tranh của các công ty khác, Công ty phải luôn chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm đi đôi với giá cả phù hợp. Qua quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam đã cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng được chính sách quản lý tốt, sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả thì doanh nghiệp đó sẽ có lợi nhuận cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề được đặt ra mà các nhà quản lý quan tâm. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt luôn có không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng làm ăn thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là kết quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do việc quản trị tài sản ngắn hạn không tốt. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất bại cuối cùng của công ty họ. Trong thời gian qua, Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách có hiệu quả hơn, hàng năm Công ty đều có doanh thu tăng. Nhưng qua công tác thống kê vẫn cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn chưa đạt mức tối ưu. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất. Đứng trước tình hình như hiện nay, Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc phải tìm cách để khắc phục được tình trạng đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty trong thời gian tới. Do tầm quan trọng của vấn đề và qua quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc, được sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn, ban lãnh đạo công ty cùng các anh, chị cán bộ trong Công ty, em đã chọn đề tài: “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc” cho bài khóa luận của mình. Kết cấu của khóa luận gồm 3 chương: Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc Chƣơng 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty TNHH Sản xuất và Kinh doanh vật liệu xây dựng An Phúc Do điều kiện về khả năng và thời gian có hạn nên trong bài viết không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo của cô giáo/Th.S Ngô Thị Quyên. Em xin chân thành cảm ơn! Thang Long University Library CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế ngày nay, có nhiều ngành nghề mới liên tục ra đời dẫn đến quan niệm tài sản ngày càng được mở rộng. Tài sản là tất cả những nguồn lực có giá trị thuộc sở hữu của doanh nghiệp và là yếu tố không thể thiếu của mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất, đến chu kì sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, các thành thủy tinh, một số khác bị mất đi như nhiên liệu. Bất kì hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn ngắn hạn của doanh nghiệp. Như vậy: “Tài sản ngắn hạn là một khoản mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính thanh khoản cao”. Tài sản ngắn hạn rất quan trọng trong kinh doanh bởi đó là những tài sản được sử dụng trong cho hoạt động hàng ngày và chi trả cho các chi phí phát sinh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các khoản có tính thanh khoản cao, phải thu và dự trữ tồn kho. Giá trị các loại TSNH của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thường chiếm tỉ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản của chúng. Quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng đến việc hoàn thành nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ do quản trị tài sản ngắn hạn kém hiệu quả. Nhưng cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Xét về đặc điểm thì TSNH có những đặc điểm chính sau: TSNH liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSNH: T – H – SX – H – T’, TSNH hình thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật 1 tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá tình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSNH: T – H – T’, sự vận động này nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSNH bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSNH không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSNH. Kết thúc một chu kì sản xuất kinh doanh, giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. TSNH hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. TSNH theo một vòng tuần hoàn, từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị TSNH được thu hồi sau khi kết thúc một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2 Vai trò của tài sản ngắn hạn Để tiến hành sản xuất, ngoài TSDH như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu. phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy, TSNH là điều kiện đầu tiên để doanh nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác TSNH là điều kiện tiên quyết của quá trình sản xuất kinh doanh. TSNH đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. TSNH còn là công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp. TSNH có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSNH nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh nghiệp phải huy động một lượng TSNH nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSNH còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. TSNH là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tư. Trong doanh nghiệp sự vận động của TSNH phản ánh sự vận động của vật tư. TSNH nhiều hay ít là phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không. Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không hợp lí. Bởi vậy thông qua tình 2 Thang Long University Library hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra, đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. TSNH là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả hàng hóa bán ra. 1.1.3 Phân loại tài sản ngắn hạn Việc quản lý và sử dụng TSNH muốn tiến hành một cách khoa học và hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải nắm được thành phần và kết cấu của TSNH, từ đó có các biện pháp điều chỉnh và nâng cao hiệu suất sử dụng TSNH. Người ta sử dụng các tiêu thức khác nhau để phân loại TSNH tùy thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý. Có hai tiêu thức phân loại chủ yếu thường được sử dụng: phân loại theo hình thái biểu hiện và phân loại theo vai trò của TSNH đối với quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.3.1 Phân loại theo hình thái biểu hiện Theo hình thái biểu hiện, TSNH được phân chia như sau: Tiền và các khoản phải thu ngắn hạn: Tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, tiền dưới dạng séc các loại, tiền trong thẻ tín dụng và trong tài khoản ATM. Tiền là loại tài sản có tính thanh khoản cao nhất, đứng đầu tiên bên tài sản trên bảng cân đối kế toán. Loại tài sản này có thể dễ dàng chuyển đổi thành các tài sản khác hoặc thanh toán các nghĩa vụ tài chính cho doanh nghiệp, bởi vậy nó cho phép doanh nghiệp duy trì khả năng chi trả và phòng tránh rủi ro thanh toán. Bên cạnh đó các tài sản dạng đặc biệt như: vàng, bạc, đá quý, kim khí quý được dùng chủ yếu cho mục đích dự trữ. Tuy nhiên, tiền mặt cũng là loại tài sản không hoặc gần như không sinh lợi, bởi vậy việc giữ tiền mặt ở mức độ nào để vừa đảm bảo an toàn vừa tiết kiệm vốn lại là một câu hỏi quan trọng cần nhà quản trị tài chính quan tâm giải quyết. Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư tài chính có thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm tài chính hoặc trong một chu kỳ kinh doanh. Các khoản phải thu: là một thành phần của tài sản ngắn hạn có tầm quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty thương mại, mua bán hàng hóa. Hoạt động mua bán chịu giữa các bên phát sinh các khoản tín dụng thương mại. Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm các khoản phải thu từ khách hàng, ngoài ra còn có các khoản ứng trước cho nhà cung cấp,… 3 Hàng tồn kho: bao gồm Hàng tồn kho trong khâu dự trữ: bao gồm vật tư dự trữ. Đây là các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật đóng gói và công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hàng tồn kho trong khâu sản xuất: bao gồm các sản phẩm dở dang (sản phẩm đang chế tạo). Hàng tồn kho trong khâu tiêu thụ: bao gồm thành phẩm. Đây là giá trị những sản phẩm đã được sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật và đã được nhập kho. Các chi phí trả trước: Là những khoản chi phí lớn hơn thực tế đã phát sinh có liên quan đến nhiều chu kỳ kinh doanh nên được phân bổ vào giá thành sản phẩm của nhiều chu kỳ kinh doanh như: chi phí thuê tài sản, chi phí nghiên cứu thí nghiệm, cải tiến kỹ thuật, chi phí xây dựng, lắp đặt các công trình tạm thời, chi phí về ván khuôn, giàn giáo, phải lắp dùng trong xây dựng cơ bản … Tác dụng của phân loại theo hình thái biểu hiện: Cho phép doanh nghiệp xem xét đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, biết được kết cấu tài sản ngắn hạn theo hình thái biểu hiện để có hướng điều chỉnh hợp lý và hiệu quả. 1.1.3.2 Phân loại theo vai trò của TSNH với quá trình sản xuất kinh doanh Theo tiêu thức này, TSNH chia thành 3 loại chủ yếu sau: TSNH trong khâu dự trữ sản xuất: Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu đóng gói, công cụ dụng cụ nhỏ. TSNH trong khâu trực tiếp sản xuất: Sản phẩm đang chế tạo (sản phẩm dở dang, bán thành phẩm), chi phí trả trước, chi phí sản xuất kinh doanh dở dang… TSNH trong khâu lưu thông: Thành phẩm, tiền, các khoản phải thu, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng …) Tác dụng của cách phân loại này cho phép doanh nghiệp thấy được kết cấu TSNH theo từng khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó, cho phép đánh giá tình hình phân bổ TSNH trong các khâu và vai trò từng thành phần với quá trình kinh doanh. Tạo cơ sở đưa ra các giải pháp tổ chức quản lý nhằm hợp lý hóa kết cấu TSNH và tăng tốc độ luân chuyển TSNH. 4 Thang Long University Library 1.1.4 Kết cấu tài sản ngắn hạn và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản ngắn hạn Kết cấu TSNH là tỷ trọng giữa từng bộ phận TSNH trên tổng số TSNH của doanh nghiệp. Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSNH theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải đánh giá và nắm bắt được kết cấu của TSNH ở từng cách phân loại đó. Kết cấu TSNH thể hiện thành phần và các mối quan hệ tỷ lệ thành phần trong tổng số TSNH của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có kiểu kết cấu TSNH khác nhau. Việc phân tích kết cấu TSNH của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm của TSNH mà mình đang quản lý, sử dụng từ đó xác định đúng các trọng điểm và các biện pháp quản lý TSNH có hiệu quả phù hợp với các điều kiện của doanh nghiệp. Bên cạnh đó việc phân tích, theo dõi kết cấu TSNH trong các thời kì khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực cũng như những hạn chế còn tồn tại trong việc quản lý TSNH của doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu của TSNH doanh nghiệp có nhiều loại, tuy nhiên có thể chia thành những nhóm chính: Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung ứng của thị trường, kì hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, chủng loại vật tư được cung cấp…đều ảnh hưởng đến tỷ trọng TSNH vào khâu dự trữ. Các nhân tố về mặt sản xuất cũng như đặc điểm kĩ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp, mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo: độ dài của chu kì sản xuất, trình độ tổ chức của quá trình sản xuất. Những nhân tố về thanh toán: những doanh nghiệp sử dụng phương thức thanh toán hợp lí, giải quyết thanh toán kịp thời thì tỷ trọng TSNH sẽ không thay đổi. Đồng thời việc chấp hành kỉ luật thanh toán của khách hàng cũng ảnh hưởng tới kết cấu của TSNH. Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hưởng nhất định tới kết cấu TSNH. Quy mô sản phẩm tiêu thụ lớn hay nhỏ, khoảng cách giữa các công trình và doanh nghiệp dài hay ngắn đều ảnh hưởng đến tỷ trọng TSNH trong lưu thông. 1.2 Nội dung quản lý TSNH trong doanh nghiệp 1.2.1 Chính sách quản lý TSNH 1.2.1.1 Quản lý TSNH theo trường phái cấp tiến Quản lý TSNH theo trường phái cấp tiến là trướng phái duy trì một tỷ trọng TSNH thấp. 5 Hình 1.1 Tỷ trọng TSNH và TSDH theo trƣờng phái cấp tiến TSNH TSDH Đặc điểm của chính sách quản lí TSNH theo trường phái cấp tiến: Mức TSNH thấp nhưng được quản lý cấp tiến và hiệu quả: Doanh nghiệp chỉ giữ một mức tối thiểu tiền và chứng khoán khả thi và dựa vào sự quản lý hiệu quả và khả năng vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu bất thường. Tương tự vậy, khoản phải thu khách hàng và hàng lưu kho của doanh nghiệp cũng mang giá trị thấp hơn. Việc giảm tối thiểu lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ được cho là “mạo hiểm” vì công ty có thể không đủ lượng hàng tồn kho để cung ứng khi nhu cầu thị trường tăng cao, do đó sẽ bị lỡ mất cơ hội gia tăng doanh số, ngoài ra còn có thể bị mất thị phần vào tay các đối thủ vì nếu tình trạng “đứt hàng” xảy ra thường xuyên thì khách hàng sẽ tìm nhà cung cấp khác có nguồn hàng ổn định hơn. Bên cạnh đó, việc nắm giữ lượng tiền mặt thấp cũng khiến công ty có thể lỡ mất cơ hội đầu cơ nguồn nguyên liệu hay hàng hóa đầu vào khi giá nguyên liệu trên thị trường xuống thấp, hoặc giảm vị thế đàm phán của công ty khi lựa chọn nhà cung cấp, điều này có thể khiến chi phí đầu vào tăng lên. Chi phí thấp hơn dẫn đến EBIT cao hơn: Do khoản phải thu khách hàng ở mức thấp nên chi phí quản lý dành cho công nợ cũng thấp hơn, tổng giá trị của các khoản nợ không thể thu hồi được sẽ giảm đi. Thêm vào đó, việc doanh nghiệp dự trữ ít hàng tồn kho hơn cũng giúp tiết kiệm chi phí lưu kho. Nhờ tiết kiệm được chi phí nên EBIT của doanh nghiệp sẽ tăng. Vì rủi ro cao hơn nên thu nhập theo yêu cầu cũng cao hơn: Theo đuổi chiến lược quản lý TSNH theo trường phái cấp tiến doanh nghiệp có thể gặp những rủi ro: cạn kiệt tiền hay không có đủ tiền mặt để theo đuổi chính sách quản lý hiệu quả, mất doanh thu khi dự trữ thiếu hụt hàng lưu kho, mất doanh thu khi sử dụng chính sách tín dụng chặt chẽ để duy trì khoản phải thu khách hàng thấp. Những rủi ro này đánh đổi bởi chi phí thấp hơn nên yêu cầu lợi nhuận kì vọng cao hơn. Tuy nhiên, việc tài trợ cho tài sản ngắn hạn hoàn toàn bằng nguồn nợ ngắn hạn cũng có lợi bởi tính linh hoạt và lãi suất thấp của nợ ngắn hạn. 6 Thang Long University Library 1.2.1.2 Quản lý TSNH theo trường phái thận trọng Quản lý TSNH theo trường phái thận trọng là trướng phái duy trì một tỷ trọng TSNH cao. Hình 1.2. Tỷ trọng TSNH và TSDH trong trƣờng phái thận trọng TSNH TSDH Trường phái thận trọng phản ánh việc doanh nghiệp gia tăng đáng kể lượng tiền mặt và hàng tồn kho nắm giữ. Việc này giúp doanh nghiệp có thể tận dụng mọi cơ hội tăng doanh số khi nhu cầu tăng, tăng thị phần hoặc thậm chí thống lĩnh thị trường vì nguồn hàng ổn định và dồi dào đáp ứng nhu cầu kịp thời. Đặc biệt với nguồn tiền dồi dào thì công ty cũng dễ dàng nắm bắt các cơ hội trong kinh doanh nhiều hơn so với trường phái khác. Ngoài ra với lượng tiền mặt lớn công ty có thể đàm phán được giá tốt hoặc đầu cơ nguyên liệu và hàng hóa đầu vào với giá rẻ. Việc TSNH được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu giúp công ty giảm áp lực về vòng quay tiền hàng tháng, thậm chí có thể gia tăng công nợ cho khách hàng và thông qua chính sách bán chịu này lại có thể thúc đẩy tăng doanh số và thị phần. Khả năng thanh toán của công ty được đảm bảo và ít rủi ro mất khả năng thanh toán, luôn chủ động đáp ứng được nhu cầu thị trường. Tuy nhiên một nhược điểm lớn của chính sách này chính là chi phí sử dụng vốn sẽ tăng cao vì một lượng vốn lớn nằm trong hàng tồn kho, tiền nhàn rỗi và khoản phải thu, cộng với việc lãi suất của nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu thường cao hơn nợ ngắn hạn. Mặt khác, nếu đang trong một nền kinh tế yếu, nhu cầu tiêu thụ hàng hóa giảm thấp thì việc duy trì hàng tồn kho lớn lại vô cùng mạo hiểm, mang lại rủi ro kinh doanh rất lớn. 1.2.2 Quản lý tiền mặt Tiền mặt là một bộ phận cấu thành của TSNH, có tính thanh khoản cao nhất và trực tiếp quyết định khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, tiền mặt bản thân nó không sinh lời, nó chỉ sinh lời khi được sử dụng vào mục đích nhất định. Hơn nữa do có tính thanh khoản cao nên tiền mặt rất dễ bị thất thoát, gian lận và lợi dụng. Vì vậy quản lý tiền mặt đòi hỏi vừa phải đảm bảo độ an toàn tuyệt đối, khả năng sinh lời cao song cũng phải đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp, nhu cầu tiền mặt thường do 3 lý do chính: nhằm đáp ứng yêu cầu giao dịch, thanh toán hằng ngày như chi trả tiền mua hàng, trả tiền lương, tiền 7 công, cổ tức hoặc nộp thuế…; nắm bắt các cơ hội kinh doanh, cơ hội đầu tư sinh lời; nhu cầu dự phòng hoặc đề phòng các rủi ro bất ngờ ảnh hưởng đến việc thu chi tiền mặt của doanh nghiệp. Quản lý tiền mặt là nội dung quan trọng trong việc quản lý TSNH. Nội dung chủ yếu của công tác quản trị tiền mặt của doanh nghiệp là xác định đủ mức dự trữ biên và quản lý hoạt động thu chi tiền mặt. Xác định mức dự trữ vốn tiền mặt một cách hợp lý. Việc xác định mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng thanh toán bằng tiền mặt cần thiết trong kỳ, tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu được lợi nhuận cao. Để xác dịnh được mức tồn trữ tiền mặt hợp lý có nhiều cách như có thể dựa vào kinh nghiệm thực tế, có thể sử dụng mô hình quản lý Baumol. William Baumol là người đầu tiên đưa ra mô hình quyết định số dư tiền mặt kết hợp giữa chi phí cơ hội và chi phí giao dịch. Mô hình này được thiết lập nhằm xác định số dư tiền mặt mục tiêu với các giải định là: Nhu cầu về tiền của doanh nghiệp là ổn định, không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn, doanh nghiệp chỉ có hai hình thức dự trữ: tiền mặt và chứng khoán khả thị, không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Chi phí giao dịch (Transaction Cost – TrC) T TrC = *F C Trong đó: T là tổng cầu về tiền mặt trong năm C là quy mô một lần bán chứng khoán, T/C: số lần DN bán chứng khoán khả thị để bù đắp tiền mặt đã chi tiêu F là định phí cho mỗi lần bán chứng khoán, Chi phí cơ hội (Opportunity Cost – OC) C OC = *K 2 Trong đó: OC là chi phí cơ hội của việc giữ tiền trong một năm, C/2 là mức dự trữ tiền mặt trung bình K là lãi suất đầu tư chứng khoán/năm, 8 Thang Long University Library Tổng chi phí = TrC + OC = T C *F + C 2 *K * Mức dự trữ tiền mặt tối ưu (C ) khi tổng chi phí ở mức tối thiểu: TCmin C 2 * F *T * = K * C chính là mức dự trữ tiền mặt mà tại đó chi phí cơ hội bằng chi phí giao dịch và tổng chi phí đạt cực tiểu Mô hình quản lí tiền mặt Miller-orr: Mô hình này áp dụng cho DN có nhu cầu về tiền là không ổn định hay DN không dự đoán được chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ. Hình 1.3 Mô hình Miller-Orr Mức cân đối tiền mặt Giới hạn trên Mức tiền mặt Giới hạn dưới Thời gian Qua hình 1.3, mức tồn quỹ dao động lên xuống và không thể dự toán được cho đến khi đạt được giới hạn trên. Doanh nghiệp sẽ can thiệp bằng cách sử dụng số tiền vượt quá mức so với mức tồn quỹ thiết kế để đầu tư vào các chứng khoán hay đầu tư ngắn hạn khác và lúc đó, cân đối tiền trở về mức thiết kế . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, cân đối tiền lại tiếp tục dao động cho đến khi tụt xuống dưới giới hạn dưới là lúc doanh nghiệp phải có sự bổ sung tiền để đáp ứng cho những hoạt động cần thiết, chẳng hạn việc bán một lượng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu tiền của mình. Như vậy, mô hình này cho phép quản lý ngân quỹ ở mức độ hoàn toàn tự do. Khoảng dao động của mức cân đối tiền phụ thuộc vào ba yếu tố được chỉ ra trong công thức sau: Khoảng cách của giới hạn 3 * CP giao dịch * phương sai của thu chi NQ 9 1/3 trên và giới hạn dưới của mức cân đối tiền = 3* 4 * Lãi suất Nhìn vào hình 1.3, ta thấy mức ngân quỹ theo thiết kế không nằm chính giữa giới hạn trên và giới hạn giới hạn dưới . Các doanh nghiệp thường xác định mức tồn quỹ theo thiết kế ở điểm một phần ba khoảng cách kể từ giới hạn dưới lên giới hạn trên: Mức tiền theo thiết kế = Mức tiền mặt giới hạn dưới + Khoảng dao động tiền mặt 3 Mục tiêu của quản lý tiền mặt là phải đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai. Các công ty cần phải lập kế hoạch khi nào thì có tiền nhàn rỗi có thể dành cho đầu tư và khi nào thì cần vay thêm tiền. Như vậy để quản lý tiền mặt hiệu quả thì ta cần đưa ra các biện pháp sau: Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền doanh nghiệp cần phải xây dựng các nội quy, quy chế về quản lý các khoản thu, chi, đặc biệt là các khoản thu chi bằng tiền mặt để tránh sự mất mát, lạm dụng tiền của doanh nghiệp mưu lợi cho cá nhân. Tất cả các khoản thu chi bằng tiền mặt phải được thông qua quỹ, không được chi tiêu ngoài quỹ. Phải có sự phân định rõ ràng trong quản lý tiền mặt giữa nhân viên kế toán tiền mặt và thủ quỹ. Việc xuất nhập quỹ tiền mặt hàng ngày do thủ quỹ tiến hành trên cơ sở các phiếu thu chi tiền mặt hợp thức và hợp pháp. Tăng tốc quá trình thu tiền và làm chậm đi quá trình chi tiền. Dự đoán được thời gian chi trả, doanh nghiệp có thể tận dụng lượng tền mặt trôi nổi trên một số dư tiền mặt nhỏ hơn. Cần quản lý chặt chẽ các khoản tạm ứng tiền mặt. Xác định rõ đối tượng tạm ứng, mức độ tạm ứng và thời gian được tạm ứng. Thường xuyên đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cho doanh nghiệp. Để chủ động trong thanh toán doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc lập kế hoạch lưu chuyển tiền tệ, trên cơ sở đó có biện pháp thích ứng nhằm đảm bảo sự cân bằng thu chi tiền mặt của doanh nghiệp và nâng cao khả năng sinh lời của số tiền mặt nhàn rỗi. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng