Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần ...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần gia phát

.PDF
92
295
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA PHÁT SINH VIÊN THỰC HIỆN MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : NGUYỄN KIM THOA : A19450 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIA PHÁT Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : Lê Thị Kim Chung : Nguyễn Kim Thoa : A19450 : Tài chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Thị Kim Chung, người đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều kiện cho em được tìm hiểu sâu về những kiến thức trong lĩnh vực tài chính nói chung và những vấn đề liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh nói riêng. Bằng sự nhiệt tình cùng với kiến thức chuyên môn sâu rộng cô đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Trong thời gian thực tập tại công ty em xin chân thành cảm ơn chị Nguyễn Thị Huyền Trang – Giám đốc công ty cổ phần thực phẩm Gia Phát, cô Lê Thị Vân – kế toán trưởng công ty cùng toàn thể các cô chú, anh, chị trong các phòng ban trực thuộc công ty đã tạo điều kiện cho em tìm hiểu và thu thập những thông tin cần thiết phục vụ bài khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ các giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Kim Thoa Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................................................................... 1 1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 1 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ............................................................................ 1 1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh ........................................................................... 3 1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh ................................................................................. 4 1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ..................................................... 6 1.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ..................................................... 7 1.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ................................................................. 7 1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp .......................................................... 10 1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung ............................................................................. 10 1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................................ 12 1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................... 14 1.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp .................................................... 18 1.2.3.1 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của chủ sở hữu ........................................................ 19 1.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................................... 20 1.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí ......................................................................................... 21 1.3 Các nhân tố tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ....................... 23 1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ...................................................................... 23 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ...................................................................... 25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM GIA PHÁT ..................................... 27 2.1 Giới thiệu chung về công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát................................... 27 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát .. 27 2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty ........................................................................... 28 2.1.3 Cơ cấu tố chức của công ty ...................................................................................... 30 2.2 Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 33 2.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty ........................................... 33 2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của công ty ..................................................................... 40 2.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung ............................................................................. 40 2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ........................................................................ 45 2.2.2.3 Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ........................................................................... 49 2.2.3 Hiệu quả sử dụng nguồn vốn của công ty ............................................................... 55 2.2.3.1 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu .......................................................................... 56 2.2.3.2 Hiệu quả sử dụng vốn vay ...................................................................................... 57 2.2.4 Hiệu quả sử dụng chi phí của công ty ..................................................................... 59 2.3 Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 - 2013 ............................................................................. 64 2.3.1 Kết quả đạt được ....................................................................................................... 64 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế ....................................................... 65 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM GIA PHÁT ......... 67 3.1 Định hƣớng phát triển của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát trong thời gian tới........ ............................................................................................................................... 67 3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát ............................................................................................................................. 68 3.2.1 Giải pháp quản lý vốn .............................................................................................. 68 3.2.2 Giải pháp quản lý tài sản ngắn hạn ........................................................................ 69 3.2.3 Giải pháp quản lý TSDH .......................................................................................... 74 3.2.4 Giải pháp quản lý chi phí nhằm tăng lợi nhuận ..................................................... 77 3.2.5 Một số giải pháp khác. ............................................................................................. 79 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế DN Doanh nghiệp DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần GVHB Giá vốn hàng bán GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh HQKD Hiệu quả kinh doanh HTK Hàng tồn kho LNST Lợi nhuận sau thuế LNKT Lợi nhuận kế toán NSNN Ngân sách Nhà nước QLDN Quản lý doanh nghiệp SHP Suất hao phí TSNH Tài sản ngắn hạn TSNH Tài sản dài hạn TSDH Tài sản cố định VNĐ Việt Nam Đồng VSCH Vốn chủ sở hữu XDCB Xây dựng cơ bản DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Tên Bảng biểu, sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát ..................... 30 Bảng 2.1 Khái quát hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 34 Bảng 2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản chung của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................................................................... 41 Bảng 2.3 Hiệu quả sử dụng TSNH của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................................................ 46 Bảng 2.4 Hiệu quả tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................................................ 50 Bảng 2.5 Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 –2013 ......................................................................................................................... 58 Bảng 2.6 Hiệu quả sử dụng chi phí tại công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát giai đoạn 2011 – 2013 ........................................................................................................................ 60 Bảng 3.1 Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thực Phẩm Gia Phát trong giai đoạn 2011 – 2016 ........................................................................................................................ 68 Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng ........................................................................................ 71 Bảng 3.3 Danh sách các nhóm rủi ro và điểm tín dụng công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát .................................................................................................................................... 72 Bảng 3.4 Bảng so sánh thiết bị cắt của công ty trước khi thay thế .................................... 75 Bảng 3.5 Bảng dự tính lợi ích tiết kiệm được khi sử dụng thiết bị mới ............................. 75 Bảng 3.6 Bảng lãi suất tái cấp vốn Ngân hàng Vietcombank ............................................ 76 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nền kinh tế thị trường mở cửa và ngày càng hội nhập với khu vực và quốc tế vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, vừa làm thay đổi môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Giờ đây, thị trường kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay không chỉ gói gọn trong nước mà còn lan ra khu vực và thế giới. Việc mua sắm trở nên dễ dàng thông qua các dịch vụ tiện ích từ phía các nhà cung ứng. Các rào cản thuế quan đối với các hoạt động giao dịch buôn bán giữa các quốc gia dần được xóa đi và hòa nhập vào thị trường chung rộng lớn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới kế hoạch và chất lượng hoạch định của mỗi doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Để tồn tại và họat động có hiệu quả các doanh nghiệp không ngừng nghiên cứu, thay đổi, phù hợp với thị yếu thị trường và nhu cầu của các đối tượng khách hàng khác nhau. Thông qua các bản báo cáo kết quả tình hình kinh doanh mỗi năm doanh nghiệp xác định được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức với doanh nghiệp để từ đó có hướng phát triển đúng đắn nhằm phát huy hết nội lực vốn có. Để làm được điều này, doanh nghiệp cần có các chiến lược và giải pháp toàn diện nhằm giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp cũng như nâng cao được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, cải thiện chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp cần bắt đầu từ cải thiện hiệu quả kinh doanh nhằm tạo động lực để doanh nghiệp phát triển bền vững. Thực phẩm là ngành nông nghiệp truyền thống hình thành và phát triển theo quá trình lịch sử của loài người và là một trong những ngành kinh doanh không thể thiếu trong quá trình hoạt động của bất cứ xã hội nào. Do đó, cùng với sự phát triển và hội nhập kinh tế, ngành kinh doanh và chế biến thực phẩm đã có những thành công nhất định và những thay đổi vượt bậc trong quy mô và thị trường cung cấp. Sản phẩm ngày càng đa dạng với nhu cầu thay đổi khiến cho ngành này luôn nhạy cảm với những biến động khác nhau của thị trường với nhiều doanh nghiệp tham gia. Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát với lợi thế lịch sử chế biến và kinh doanh truyền thống chuyên cung cấp và sản xuất các thực phẩm chế biến sẵn phục vụ nhu cầu tiêu dùng của con người. Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty đã có chỗ đứng nhất định trên thị trường. Tuy nhiên, vì kinh doanh trong ngành mà rào cản thương mại dường như không có nên hoạt động kinh doanh của công ty một số năm trở về đây đang chậm lại và thụt lùi so với đối thủ cạnh tranh mới gia nhập ngành. Do đó, sau một thời gian thực tập tại doanh nghiệp với kiến thức thu thập được trên giảng đường em đã có những nghiên cứu tổng quan về hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vậy, em chọn công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát để thực hiện khóa luận của mình qua đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát” 2. Mục đích nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu hướng đến các mục đích chủ yếu sau đây: - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh. - Phân tích, đánh giá thực trạng về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát qua các năm gần đây, để từ đó cho thấy những mặt mà công ty đã đạt được cũng như những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. - Đề xuất một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của Khóa Luận, đối tượng và phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu một số vấn đề cơ sở lý luận hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát qua 3 năm 2011, 2012 và 2013. Trên cơ sở đó, đưa ra các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp chủ yếu vận dụng trong nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng. Các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ phổ biến và trong sự vận động. Ngoài ra khóa luận còn kết hợp sử dụng đồng bộ các phương pháp như: phương pháp thu thập số liệu, phương pháp xử lý số liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,… 5. Kết cấu khóa luận Kết cấu khóa luận gồm 3 chương chính sau: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chƣơng 2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát Chƣơng 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Thực phẩm Gia Phát Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về hiệu quả kinh doanh 1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh Theo luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh với mục đích sinh lời”. Như vậy có thể thấy, tất cả doanh nghiệp trên thị trường đều kinh doanh có mục đích và lợi nhuận rõ ràng, được thực hiện thông qua các hoạt động thực tế. Hoạt động của doanh nghiệp thể hiện bằng sự tự sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ với bản chất là gia tăng vốn trong doanh nghiệp. Quản lý, vận hành doanh nghiệp làm sao để tạo ra giá trị từ những khoản đầu tư là bài toán lớn theo sát doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là một trong những câu hỏi bắt buộc luôn đặt ra cho tất cả các nhà quản trị doanh nghiệp. Với mỗi hình thái xã hội khác nhau, những quan hệ xã hội không tương đồng của mỗi một thời kì kinh tế dẫn đến có các quan điểm về khái niệm phạm trù hiệu quả kinh doanh được đánh giá không giống nhau. Quan điểm thứ nhất của “cha đẻ lí luận nghiên cứu thị trường” – Adam Smith cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả của hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa” (Kinh tế thương mại dịch vụ - Nhà xuất bản thống kê). Quan điểm của ông đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh. Tuy nhiên quan điểm này chỉ đúng trong trường hợp DN sản xuất kinh doanh hiệu quả với tốc độ tăng nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí đầu vào. Nhận định của nhà nghiên cứu Adam Smith không giải thích được kết quả kinh doanh tăng do chi phí mở rộng sản xuất tăng hoặc mở rộng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một mức kết quả với chi phí khác nhau, quan điểm này chúng đều có hiệu quả. Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là tỉ lệ giữa phần tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này được xây dựng nhằm so sánh giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để có kết quả đó. Quan điểm này đánh giá hiệu quả kinh doanh thông qua phần kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng. Nhược điểm của quan niệm này là không đánh giá hết được toàn bộ hiệu quả hoạt động kinh doanh do công thức chỉ xem xét tới hiệu quả trên cơ sở so sánh chênh lệch tăng thêm của chi phí và kết quả mà không xem xét tới chi phí hay kết quả ban đầu. 1 Quan điểm thứ ba nhận định: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó”. Quan điểm này chỉ ra mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh khi gắn liên kết quả với toàn bộ chi phí và coi hiệu quả phản ánh thông qua trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, do đối tượng nghiên cứu là hoạt động kinh doanh nên DN không thể cố định tuyệt đối một trong hai yếu tố chi phí đầu vào hay kết quả đầu ra. Do vậy, quan điểm quan điểm này không giải thích được mối tương quan giữa lượng và chất của kết quả và chi phi khi chất luôn ổn định và lượng luôn biến đổi. Ngoài ra, quan niệm kinh doanh theo P.Samerelson và W.Nordhaus thì cho rằng: “hiệu quả kinh doanh diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng hóa khác”. Điều này đề cập tới việc phân bổ nguồn lực, sản xuất trên đường giới hạn nhằm đem lại hiệu quả sản xuất tối đa. Từ những khái niệm trên có thể khái quát khái niệm hiệu quả kinh doanh là: Hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Doanh nghiệp với nguồn lợi thế, tiềm năng vật chất hoặc phi vật chất được xử lý và vận dụng khéo léo dưới “bàn tay” của các nhà quản trị doanh nghiệp để khai thác tối đa các yếu tố trong quá trình sản xuất nhằm tạo thành phẩm, kinh doanh trên thị trường tạo doanh thu. Hiệu quả kinh doanh là chất lượng kết quả cuả quá trình hoạt động này. Do đó, để đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp bên cạnh những chỉ số không thể tính toán được từ những yếu tố khách quan của tình hình kinh tế với các yếu tố tiềm ẩn, nhà quản trị doanh nghiệp thường chủ yếu sử dụng các chỉ tiêu tài chính để tối thiểu rủi ro kinh doanh, tăng tốc độ phát triển của doanh nghiệp. Thông qua quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá các chỉ tiêu tài chính phản ánh cụ thể nhất tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm giúp đỡ cho các quyết định đầu tư kinh doanh hay giải thể doanh nghiệp khi doanh nghiệp làm ăn có lãi, cầm chừng hay thua lỗ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp nắm bắt được những ưu nhược điểm của doanh nghiệp từ đó nâng cao được khả năng cạnh tranh và phát huy những ưu thế trên thị trường. 2 Thang Long University Library 1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh doanh Vấn đề nào khi phân tích luôn được người ta đặt trong một hoàn cảnh cụ thể nào đó. Đối với phân tích hoạt động kinh doanh, khi phân tích, đánh giá các chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp cần xem xét gắn liền với thời gian, không gian, môi trường hoạt động trong quá trình nghiên cứu. Trong mô hình kinh tế T-H-T’, khi bỏ ra một đồng vốn ban đầu nhằm đầu tư cho những yếu tố đầu vào, trải qua quá trình sản xuất doanh nghiệp luôn mong từ đồng vốn T ban đầu sẽ trở thành đồng T’ với giá trị cao hơn giá trị đầu tư ban đầu. Bản chất của hiệu quả kinh doanh cũng vậy, đó là sự so sánh giữa các yếu tố đầu vào với lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh. Nó được phản ánh thông qua tình hình sử dụng các nguồn lực của DN nhằm khai thác tối đa hóa lợi nhuận của DN. Các kết quả được tổng hợp, phân tích từ hiệu quả kinh doanh là chứng cứ, cơ sở khoa học để đánh giá trình độ quản lý và kế hoạch, quyết định tương lai. Tùy thuộc vào môi trường phân tích mà độ chính xác của các chỉ tiêu đánh giá lệch chuẩn so với kết quả thực tế. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh được khái quát và thể hiện thông qua hai công thức hiệu quả đạt được (dạng thuận) và khả năng đạt được (dạng nghịch). Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện hiệu quả dạng thuận: Kết quả đầu ra Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào Công thức chỉ ra một đồng yếu tố đầu vào (chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh như vốn, nhân công, nguyên vật liệu..) tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra (lợi nhuận, doanh thu… trong một kì kinh doanh). Chỉ tiêu từ công thức này cao chứng tỏ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả và chiến lược sản xuất của doanh nghiệp đúng đắn và phù hợp với tình hình của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp khi hoạt động trên thị trường luôn yêu cầu kết quả đầu ra cao với yếu tố đầu vào thấp nhất nhằm thu được lợi ích từ chênh lệch tạo lợi nhuận trong quá trình vận hành DN. Công thức hiệu quả kinh doanh thể hiện khả năng dạng nghịch: Yếu tố đầu vào Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra Công thức này cho biết một đồng kết quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận… thì cần bao nhiêu đồng chi phí đầu vào. Kết quả của công thức này tỉ lệ nghịch với công thức trên. Chỉ tiêu công thức dạng nghịch càng thấp chứng tỏ DN kiểm soát chi phí tốt, lợi 3 nhuận cao, hiệu quả kinh doanh cao. Từ kết quả đánh giá trên, nhà quản trị đánh giá được chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, so sánh hiệu quả giữa các thời kì nhằm phản ánh đúng nguồn lực tiềm tàng để từ đó nâng cao hiệu quả. Tuy nhiên, khi nghiên cứu mối tương quan giữa kết quả đầu ra với các chi phí đầu vào, nhà quản trị luôn gặp khó khăn và kết quả nghiên cứu chỉ mang tính tương đối vì hai chỉ tiêu kết quả và chi phí phức tạp rất khó đánh giá chính xác; do chúng có sự kết hợp và hỗ trợ nhau trong quá trình vận động và thường bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác tác động trong quá trình hoạt động. 1.1.3 Phân loại hiệu quả kinh doanh Nếu như kết quả kinh doanh thể hiện quy mô thu về từ các hoạt động của doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh phản ánh chất lượng của các khoản thu về trong các điều kiên nhất định với mục tiêu tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh phía trước thông qua mức độ biến động và thay đổi của vốn, tài sản như khả năng quay vòng vốn, hàng tồn kho, vòng quay tài sản ngắn hạn…Nhóm chỉ tiêu này quan tâm đến những hoạt động kinh doanh trong quá trình hoạt động theo sát bằng những con số trên sổ sách kế toán. Hoạt động này diễn ra trong suốt quá trình kinh doanh và thể hiện đầy đủ trạng thái sản xuất của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh sau cùng đó là những chỉ tiêu sinh lời như tỷ suất sinh lời tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lời doanh thu (ROS)…Nhóm chỉ tiêu này đánh giá những số liệu cuối cùng trên sổ sách kế toán tài chính mà không quan tâm đến quá trình kinh doanh diễn ra như thế nào trong suốt chu kỳ kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào kết quả kinh doanh do kết quả kinh doanh hình thành. Bởi vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh, DN thường xem xét qua các số liệu tĩnh thể hiện trên sổ sách kết hợp với các yếu tố bên ngoài để đánh giá đúng nhất về tình hình DN, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh có hiệu quả. Trên thực tế có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh. Phân loại hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản trị dễ dàng quản lý và nâng cao hiệu quả. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau và dưới đây là một số tiêu thức phân loại thường gặp: - Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tƣơng đối Căn cứ theo khía cạnh kết quả, hiệu quả kinh doanh được chia thành: + Hiệu quả kinh doanh tuyết đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương án kinh doanh, cho từng DN, từng thời kì kinh doanh. Nó được tính toán bằng cách xác định mức lợi ích thu được với chi phí bỏ ra. 4 Thang Long University Library + Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp. - Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn Căn cứ theo khía cạnh thời gian đem lại hiệu quả, hiệu quả kinh doanh được phân chia thành: + Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian ngắn nhất với lợi ích thu về sớm nhất. + Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả thu được trong thời gian dài. Hiệu quả kinh doanh dài hạn luôn tiềm ẩn rủi ro song song với những khoản lợi ích với giá trị cao cho DN. Vì vậy, khi nghiên cứu hoạt động của DN, nhà quản trị cần xem xét cả các lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài nhằm thu được kết quả tối ưu. - Hiệu quả chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp Căn cứ theo khía cạnh phạm vi, hiệu quả kinh doanh được phân ra gồm: + Hiệu quả kinh doanh bộ phận là thước đo phản ánh trình độ và khả năng sử dụng các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là các chi phí hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh của từng bộ phận cấu thành được gọi chung là chi phí lao động và nó được thể hiện thông qua giá thành sản xuất, chi phí sản xuất… Các loại chi phí này được DN đánh giá nhằm xây dựng chiến lược quản lý và kiểm soát chi phí tỉ mỉ và có hiệu quả trong từng khâu, từng giai đoạn sản xuất. Từ đó, DN có thể tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh. + Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù biểu hiện sự phát triển kinh tế có chiều sâu, phản ánh quá trình khai thác nguồn lực trong quá trình sản xuất. Đây là chỉ tiêu đánh giá khái quát chung tình hình của DN giúp DN xây dựng chiến lược phát triển ổn định và lâu dài. - Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội Căn cứ theo khía cạnh đối tượng, hiệu quả kinh doanh được chia gồm: + Hiệu quả kinh tế tài chính (hiệu quả cá biệt) là hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp. Nó được thể hiện thông qua lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp thu được khi kinh doanh trên thị trường. + Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của DN vào lợi ích cộng đồng thông qua các hoạt động tạo công ăn việc làm, nộp ngân sách nhà nước, tăng năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu… 5 Cả hai hiệu quả kinh doanh trên đều có mối tương hỗ với nhau. Mỗi một doanh nghiệp đều là một tế bào trong nền kinh tế. Tập hợp của hàng ngàn, hàng triệu cá thể hiệu quả cá biệt hình thành nên hiệu quả kinh tế xã hội. Ngược lại, hiệu quả kinh tế xã hội là cơ sở cho các hoạt động của DN. Do đó, khi nghiên cứu hiệu quả kinh doanh, DN cần kết hợp giữa hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội nhằm đảm bảo cả lợi ích chung hài hòa lợi ích riêng. 1.1.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh Kinh doanh cái gì và kinh doanh như thế nào để hoạt động kinh doanh có thể ổn định và phát triển lâu dài là câu hỏi đầu tiên của các nhà quản trị khi nguồn lực bị giới hạn và khan hiếm.Vì vậy, nhu cầu quản trị của nhà quản lý cần có những chỉ tiêu phù hợp nhằm cung cấp những thông tin cho các đối tượng khác nhau quan tâm tới hiệu quả của doanh nghiệp. Các thông tin từ việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh là bản khảo sát rõ ràng nhất nhằm phản ánh đúng tình hình sử dụng nguồn lực nhằm mục tiệu lợi ích kinh tế. Mọi hoạt động kinh doanh đều cần cân nhắc tới những phương án và giải pháp nhằm tối ưu hóa nguồn lực sẵn có và tìm kiếm khách hàng mới trên thị trường. Nếu không tận dụng và phát huy tối đa giá trị cốt lõi của doanh nghiệp thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra khó khăn, lợi ích kinh tế mang lại sẽ thấp, chi phí hoạt động cao, doanh nghiệp sản xuất cầm trừng và có thể dẫn đến phá sản. Nền kinh tế toàn cầu ngày càng phát triển thì doanh nghiệp buộc phải chấp nhận cạnh tranh gay gắt và quyết liệt từ nhiều đối thủ khác nhau dưới nhiều hình thức khác nhau. Doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh trong nước mà còn từ những nhà sản xuất nước ngoài. Do vậy, để đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả kinh doanh doanh nghiệp cần tìm lối đi ổn định và các biện pháp nhằm xây dựng hình ảnh trên thị trường. Bên cạnh đó, việc cải tiến và áp dụng khoa học kĩ thuật cho pháp doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách hợp lý, tiết kiệm tạo điều kiện phát triển. Khi nghiên cứu sự cần thiết của hiệu quả kinh doanh, đối với đối tượng nghiên cứu là HQKD, ngoài những yếu tố mang tầm vĩ mô trên, nhà quản trị không thể bỏ qua các đối tượng vi mô quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của DN gồm: - Đối với công nhân, nhân viên, cán bộ doanh nghiệp: Khi doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với chất lượng cuộc sống của người lao động được thay đổi theo chiều hướng tốt. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người lao động. Điều này giúp họ đảm bảo ng chỉ cá nhân mà còn có điều kiện chăm lo cho gia đình giúp doanh nghiệp có năng suất lao động ngày càng cao. 6 Thang Long University Library Không chỉ vậy, khi người lao động ổn định thì tình hình xã hội cũng được cải thiện ảnh hưởng tích cực tới môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Nâng cao hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản trị có cái nhìn khách quan và cụ thể nhất tình hình hoạt động của công ty. Từ đó, nhà quản trị sẽ xây dựng và phát triển các phương án kinh doanh ngắn, trung và dài hạn hiệu quả phù hợp với ngành nghề, mô hình hoạt động của DN. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp nhà quản trị quản trị tốt chi phí và hiệu quả sử dụng tài sản, vốn trong quá trình hoạt động tạo điều kiện doanh nghiệp ổn định và phát triển lâu dài trên thị trường. - Đối với nhà đầu tư, ngân hàng: Đối với nhà đầu tư hay ngân hàng thì mục đích cuối cùng của hoạt động đầu tư là thu hồi vốn và sinh lời. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở thông tin nhằm đánh giá tình hình đầu tư, cho vay mang tới lợi ích kinh tế cao nhằm mục tiêu nhanh chóng thu hồi vốn, lãi trong quá trình kinh doanh và quyết định đầu tư, cho vay thêm hay rút vốn nhằm bảo toàn nguồn vốn đầu tư. - Đối với xã hội: Lợi nhuận của DN sau hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng hết toàn bộ mà cần phân phối một phần cho ngân sách nhà nước. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chuyển biến theo hướng tích cức giúp các cơ quan chức năng quản lí và kiểm tra nghĩa vụ của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước và việc thực hiện luật pháp, chế độ tài chính từ đó có những kiến nghị nhằm bổ sung, hoàn thiện thể chế chính sách trong kinh doanh tạo môi trường kinh doanh công bằng. 1.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 1.2.1 Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh Đánh giá hiệu quả kinh doanh giúp nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt mức độ kinh doanh của doanh nghiệp, xu hướng và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới quá trình sản xuất kinh doanh trên thị trường. Việc đánh giá bất kỳ một vấn đề nào đều cần hệ thống chỉ tiêu riêng và phù hợp với đối tượng nghiên cứu. Các đối tượng nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả sử dụng vốn, tài sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác dụng của kết quả này còn hỗ trợ DN quản lý nguồn lực, cắt giảm chi phí không đem lại hiệu quả, nâng cao giá trị thu về trong trường hợp doanh thu và sản lượng vẫn tương đương hoặc bằng sản lượng cũ, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, phát triển doanh nghiệp ổn định và lâu dài. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh được phản ánh qua kết quả của khả năng sinh lời. Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận của doanh nghiệp thu được trên một đơn vị chi phí, yếu tố đầu vào hoặc cũng có thể là kết quả 7 sản xuất. Nó cho biết khả năng liên kết của việc quản trị thanh khoản, tài sản, nợ đối với hoạt động kinh doanh. Từ đó, kết quả của các chỉ tiêu sinh lời giúp DN xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả. Các chỉ tiêu DN thường sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh gồm: - Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI) Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI) Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay = Tổng vốn bình quân x100 Đơn vị tính: % Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay là toàn bộ lợi nhuận thực tế của doanh thu từ các hoạt động kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp trừ đi các chi phí thực hình thành trong quá trình hoạt động. Chỉ tiêu này loại bỏ thuế TNDN và lãi vay vào dòng tiền khi tính tỉ suất sinh lời nhằm đưa ra kết quả chính xác khi phân tích doanh nghiệp được ưu đãi hay không được ưu đãi thuế TNDN, các doanh nghiệp sử dụng vốn vay hay không sử dụng vốn vay. Chỉ tiêu ROI so sánh giữa lợi nhuận doanh nghiệp thu về và tổng chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn cho biết khi doanh nghiệp bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hay nói cách khác, chỉ tiêu này thể hiện khả năng sử dụng nguồn lực đầu từ nhằm mục đích sinh lời. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời trên nguồn vốn bỏ ra của chủ đầu tư lớn, DN khai thác, quản lý và sử dụng nguồn vốn có kế hoạch và hiệu quả. Nó giúp nhà đầu tư lựa chọn lĩnh vực đầu tư và là chỉ số hấp dẫn giúp doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động kinh doanh. - Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế = Vốn chủ sở hữu bình quân x100 Đơn vị tính: % Khi phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp nhằm loại bỏ ảnh hưởng của thuế TNDN mà doanh nghiệp không kiểm soát được người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu với tử số là lợi nhuận sau thuế. Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được hình thành từ tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trừ đi chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại. 8 Thang Long University Library Chỉ tiêu ROE cho biết trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phân tích cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cao, đồng thời vốn đầu tư của CSH được quản lý và sử dụng tốt, hiệu quả kinh doanh cao và ngược lại, khi trọng số của chỉ tiêu thấp chứng tỏ khả năng sinh lời từ vốn chủ sở hữu thấp và hiệu quả kinh doanh kém. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là kết quả quan trọng để doanh nghiệp đưa ra các quyết định về hoạt động quản lý và sử dụng vốn trong DN. - Tỷ suất sinh lời của tài sản Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) Lợi nhuận sau thuế = Tổng tài sản bình quân x100 Đơn vị tính: % Tỷ suất sinh lời của tài sản (còn gọi là sức sinh lời của tài sản – Return on total assets) cho biết: Trong 100 đồng tài sản được chủ đầu tư đưa vào HĐKD nhằm sinh lời thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ số này cao chứng tỏ sức sinh lời của khoản mục đầu tư vào tài sản cao, nguồn lực từ tài sản được doanh nghiệp khai thác tốt, hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại; chỉ số của chỉ tiêu càng thấp mức sinh lời từ tài sản thấp, hiệu quả kinh tế thấp. Từ kết quả tính toán, doanh nghiệp có thể tính toán khả năng mở rộng đầu tư thiết bị máy móc, phân xưởng… tăng quy mô thị trường hay cắt bỏ nhằm thu hồi vốn. - Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) Lợi nhuận sau thuế = x100 Tổng doanh thu Đơn vị tính: % Chỉ số tỷ suất sinh lời của doanh thu – Return on sales đánh giá số lợi nhuận thực tế để lại chiếm bao nhiêu phần trong doanh thu thuần. Hay nói cách khác, cứ 100 đồng doanh thu thuần đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với DN thì trong bất cứ quyết định dài hạn nào của doanh nghiệp mục tiêu tạo lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục đích hàng đầu. Do đó, khi tổng doanh thu tăng đồng nghĩa chi phí tăng và yêu cầu mức tăng của chi phí không thể cao hơn mức tăng của doanh thu để tạo chênh lệch thu lợi ích cho DN. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy DN có hiệu quả kinh doanh cao và kiểm soát tốt 9 chi phí, khả năng cạnh tranh trên thị trường mạnh và ngược lại; chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của doanh thu thấp chứng tỏ chi phí của DN chưa được quản lý tốt và công tác kiểm soát chi phí của DN còn chưa được tốt. 1.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp Cấu trúc tài chính của một DN được xem xét thông qua mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn được DN sử dụng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng nguồn vốn sau khi huy động vào hoạt động đầu tư cho cơ cấu tài sản như thế nào nhằm thu được lợi ích sinh lời cao nhất luôn là câu hỏi được đặt ra với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trên thị trường. Trong suốt chu kỳ kinh doanh, quá trình mở rộng quy mô, tăng thị trường tiêu thụ nhằm tăng khả năng cạnh tranh là mục tiêu ngắn, trung và dài hạn của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu tài chính phù hợp với quy mô, đặc điểm và tính chất của từng nhóm tài sản khác nhau nhằm vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp để đưa ra kết quả chuẩn phục vụ cho quá trình khai thác thông tin trong DN của các đối tượng quan tâm khác nhau. 1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản chung Tài sản là một bộ phận quan trọng hình thành nên hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Người lao động tác động vào tư liệu lao động, thông qua quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm trao đổi trên thị trường. Do vậy, nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh cần nghiên cứu mảng tổng quan hiệu quả sử dụng tài sản chung. Phương pháp nghiên cứu của DN nói chung hay nhà quản trị nói riêng khi nghiên cứu bất cứ đối tượng nào tác động tới doanh nghiệp ở đây là tài sản cần đặt tài sản trong mối quan hệ với các chủ thể khác nhằm so sánh, phân tích đánh giá những tác động qua lại của đối tượng nghiên cứu. Đối với tài sản những chỉ tiêu thường được doanh nghiệp quan tâm khi xem xét hiệu quả sử dụng tài sản: Số vòng quay của tài sản, Tỷ suất suất sinh lời của tài sản và suất hao phí của tài sản với doanh thu thuần, suất hao phí của tài sản với lợi nhuận sau thuế. - Số vòng quay của tài sản (Total assets turnover) Số vòng quay của tài sản Tổng doanh thu thuần = Tài sản bình quân Đơn vị tính: Vòng Số vòng quay của tài sản cho biết mỗi đồng tài sản doanh nghiệp đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Trong mối quan hệ này, khi hệ số của vòng quay tài sản càng cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sử dụng tài sản vào hoạt động sản xuất kinh doanh 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng