BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH BẮC NINH
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN THỊ HUYỀN
MÃ SINH VIÊN
: A17162
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO
VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX
CHI NHÁNH BẮC NINH
Giáo viên hƣớng dẫn
: Ths. Phạm Thị Bảo Oanh
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Huyền
Mã sinh viên
: A17162
Chuyên ngành
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình học đại học và viết khóa luận này, em đã nhận
được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô Trường Đại học Thăng Long.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy
cho em trong thời gian em học ở trường, giúp em có những kiến thức về chuyên môn
và những bài học thực tế để giúp em có thể có công việc tốt hơn sau khi em ra trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến ThS.Phạm Thị Bảo Oanh, người trực tiếp
hướng dẫn em làm khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn cô đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho em, giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp
một cách tốt nhất.
Mặc dù, em đã cố gắng hoàn thiện khóa luận nhưng do năng lực còn hạn chế
nên khóa luận không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của
các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên
cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có
nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Thị Huyền
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI. ................................................................................................1
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. ..........1
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng .................................................................................. 1
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng ................................................................................. 2
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng ...................................................................................... 4
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay tiêu dùng ....................................................... 7
1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng .................................................................................... 7
1.1.4.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng ..............................................................................8
1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay .................................................................................. 9
1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng ....................................................................................... 10
1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng....................................................................................... 12
1.1.7.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay ............................................................................12
1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay..................................................................................13
1.1.7.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả....................................................................13
1.1.7.4. Căn cứ vào hình thức đảm bảo tiền vay ...........................................................13
1.1.7.5. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ ...............................................................14
1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại. ..............................16
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................................... 16
1.2.2. Ý nghĩa của nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ........................................... 17
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng .................................................... 19
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính ...............................................................................................19
1.2.3.2 Chỉ tiêu định lượng ............................................................................................20
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại………………. ................................................................................................................... 24
1.2.4.1. Nhân tố khách quan ..........................................................................................24
1.2.4.2. Nhân tố chủ quan ..............................................................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................29
CHƢƠNG 2.THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU PETROLIMEX CHI NHÁNH
BẮC NINH ...................................................................................................................30
2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex
Chi nhánh Bắc Ninh. ...................................................................................................30
2.1.1. Lịch sử ra đời ................................................................................................................ 30
2.1.2. Quá trình phát triển ..................................................................................................... 31
2.2. Một số quy định về cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh. ..........................................................31
2.2.1. Đối tượng cho vay ........................................................................................................ 31
2.2.2. Phương pháp cho vay .................................................................................................. 32
2.2.3. Quy trình cho vay ......................................................................................................... 32
2.2.4. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .............................................................................. 35
2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013. .................................40
2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng .................................................................... 40
2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng ....................................................... 41
2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng .......................................................................... 42
2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn năm 2011-2013. ..............46
2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh .................................................. 46
2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính ..............................................................................................46
2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng ...........................................................................................48
2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh .................................................................. 51
2.4.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................51
2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại...........................................................................................53
2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................54
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................57
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY
TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX CHI NHÁNH BẮC NINH ..............................................................58
3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh ..............................................................................58
3.1.1. Định hướng kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh....................................................................................... 58
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex chi nhánh Bắc Ninh .............................................. 59
3.2. Một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc
Ninh……….. .................................................................................................................60
3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ............................................................................................... 60
3.2.2.1. Nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay tiêu dùng ............................60
Thang Long University Library
3.2.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..............................................................62
3.2.2.3. Cần quan tâm, đầu tư đúng mức công tác nghiên cứu thị trường ...................63
3.2.2.4. Tăng cường hoạt động marketing ....................................................................64
3.2.2.5. Hoàn thiên công nghệ ngân hàng.....................................................................65
3.2.2.6. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị ............................................................66
3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................66
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ngành liên quan .................................................... 66
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước............................................................................ 67
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex ................... 68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................70
KẾT LUẬN ..................................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CVTD
Cho vay tiêu dùng
GTCG
Giấy tờ có giá
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
TSĐB
Tài sản đảm bảo
VNĐ
Việt Nam Đồng
CMTND
Chứng minh thư nhân dân
DSCVTD
Doanh số cho vay tiêu dùng
DNCVTD
Dư nợ cho vay tiêu dùng
Thang Long University Library
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Mô hình các bước tiến hành cho vay tiêu dùng trực tiếp .............................14
Sơ đồ 1. 2: Mô hình các bước tiến hành cho vay tiêu dùng gián tiếp ...........................15
Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng .........................................................................32
Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn
2011-2013 ......................................................................................................................40
Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh giai
đoạn năm 2011-2013 .....................................................................................................41
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh .........................................43
Bảng 2.4. Dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian ........................................................44
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ tiêu dùng theo phương thức ĐBTV ........................................45
Bảng 2.6. Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ..........48
Bảng 2.7. Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh ............49
Bảng 2.8. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Bắc Ninh .............50
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo báo cáo mới nhất của Ủy ban Giám sát Tài chính Quốc gia, kinh tế đã thoát
đáy trong quý 3/2013 và đang trở lại quỹ đạo tăng trưởng mặc dù mức tăng còn chậm,
thu nhập của người dân tăng lên và nhu cầu về đời sống của con người ngày càng cao
và đa dạng hơn. Vì thế, nhu cầu tiêu dùng của họ ngày càng nhiều, nhất là lớp người
lao động trẻ. Bên cạnh đó, khi nền kinh tế phát triển thì sản phẩm hàng hóa sẽ tăng lên
và đa dạng hơn. Điều đó sẽ khiến cho xu hướng tiêu dùng ngày càng tăng. Đây là xu
hướng không chỉ riêng ở Việt Nam mà cũng là xu hướng chung của những nước đang
trong thời kỳ phát triển.
Tuy nhiên, mặt trái của vấn đề cho vay tiêu dùng là rủi ro rất lớn. Nợ xấu từ đầu
năm đến nay tăng hơn nhiều so với cùng kỳ năm ngoái. Điều này đến từ nhiều nguyên
nhân. Trong đó phải kể đến việc nhiều cá nhân khi được cho vay tiêu dùng đã không
sử dụng đúng mục đích và không hoàn trả lại ngân hàng, gây nên sự rủi ro lớn về tín
dụng tiêu dùng cá nhân. Do đó, chất lượng cho vay tiêu dùng là vấn đề các ngân hàng
cần phải chú trọng đến nhiều hơn.
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh nói
riêng cũng như các ngân hàng thương mại nói chung cũng không nằm ngoài quy luật
phát triển chung đó. Nắm bắt được nhu cầu và bối cảnh kinh tế hiện tại, Ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh đã nhận thức
được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực khách hàng vay tiêu dùng
tại địa bàn.Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn
nhiều tiềm năng cần khai thác và vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Với phương châm đáp
ứng sự hài lòng tối đa nhất của khách hàng, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex– Chi nhánh Bắc Ninh đã và đang cố gắng nỗ lực nhằm nâng cao
chất lượng cho vay tiêu dùng tại chi nhánh.
Từ những yêu cầu thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Giải pháp nâng
cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào
tạo bậc đại học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung làm rõ ba mục tiêu:
- Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Thang Long University Library
- Làm rõ thực trạng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Bắc Ninh, từ đó tìm ra hạn chế còn tồn tại
và nguyên nhân của hạn chế.
- Tìm ra được các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex- Chi nhánh Bắc Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay
tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh
giai đoạn năm 2011-2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Tuân thủ và theo đuổi tính khoa học, thực tế và khách quan, bài viết đi từ cơ sở
lý thuyết rồi đề cập đến những gì đang diễn ra ở thực tế, rút ra những giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng Dầu
Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh. Do đó, đề tài sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu, trong đó tập trung vào các phương pháp sau: Phương pháp thống kê các số
liệu, phương pháp so sánh và đối chiếu, phương pháp phân tích tổng hợp hoạt động
kinh tế.
5. Kết cấu của đề tài:
Ngoài lời mở đầu và kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, đồ thị cùng
phụ lục liên quan thì đề tài có kết cấu gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng
Dầu Petrolimex – Chi nhánh Bắc Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Xăng Dầu Petrolimex - Chi nhánh Bắc Ninh
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.
1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại.
1.1.1. Khái niệm về cho vay tiêu dùng
Bất kể một sản phẩm nào được sản xuất ra thì mục tiêu cuối cùng luôn là để tiêu
dùng. Sản xuất và tiêu dùng là hai bộ phận không thể tách rời của một quá trình thống
nhất, có tác dụng hỗ trợ, kích thích lẫn nhau. Sản xuất tạo ra sản phẩm để phục vụ nhu
cầu tiêu dùng, còn tiêu dùng có tác động kích thích tăng trưởng sản xuất. Do đó, với
một nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển thì nhu cầu về vốn sễ ngày càng cao,
không chỉ cần vốn cho sản xuất kinh doanh mà vốn phục vụ cho mục đích tiêu dùng
cũng là một nhu cầu không thể thiếu. Bởi khi ngân hàng cho các nhà sản xuất vay vốn
để sản xuất ra sản phẩm mà khả năng chi tiêu hiện thời của người tiêu dùng không thể
đáp ứng thì các sản phẩm đó sẽ bị tồn đọng, do vậy khả năng trả nợ cho ngân hàng của
các nhà sản xuất cũng sẽ giảm, đồng thời mong muốn được tiêu dùng của dân cư sẽ
không được đáp ứng và tình trạng thiểu phát của nền kinh tế sẽ xảy ra. Trước tình hình
đó, để kích cầu nền kinh tế, các ngân hàng đã phát triển một loại hình cho vay mới, đó
là cho vay tiêu dùng. Vậy, thế nào là cho vay tiêu dùng?
Có rất nhiều khái niệm về cho vay tiêu dùng với những cách nhìn nhận, diễn
giải khác nhau. Theo cuốn “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”do TS. Lê Văn Tề Biên
soạn và NXB thống kê xuất bản(2007) thì: “Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay để
phục vụ nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm các các nhân và hộ gia đình”.
Để được chi tiêu, sử dụng những loại hàng hóa và dịch vụ mong muốn như nhà ở,
phương tiện đi lại, du lịch, y tế,… trước khi có khả năng chi trả thì người tiêu dùng
phải tuân thủ những thỏa thuận đã ký kết với ngân hàng (về số tiền cấp, thời gian cấp,
lãi suất phải trả,…). Ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay tiêu dùng này giúp người
tiêu dùng có cuộc sống đầy đủ và sung túc hơn (thống kê theo phản hồi của người tiêu
dùng trực tiếp sử dụng dịch vụ này). Hay trong giáo trình “ Nghiệp vụ ngân hàng
thương mại” của trường Đại học Thăng Long do PGS.TS Mai Văn Bạn làm chủ biên
định nghĩa: “Cho vay tiêu dùng là loại cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá
nhân và hộ gia đình”.
Tóm lại, cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng cho khách hàng
là các cá nhân, hộ gia đình vay vốn nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống
trên nguyên tắc người đi vay cam kết hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian
xác định đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay nhằm giúp người vay sử dụng hàng
hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng cho trả, tạo điều kiện cho họ nâng cao chất
lượng cuộc sống.
1
Thang Long University Library
1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Đối tƣợng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình: Mục đích của cho vay tiêu
dùng là phục vụ nhu cầu chi tiêu, mua sắm, sinh hoạt hàng ngày của người tiêu dùng
nên khách hàng vay thường là các cá nhân và hộ gia đình.
Thƣờng nhạy cảm với chu kỳ của nền kinh tế: Mục đích vay nhằm phục vụ
nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình, không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh nên
nền kinh tế phát triển hay suy thoái có tác động vô cùng lớn đến chi tiêu của khách
hàng. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kì vọng thu nhập của mình sẽ tăng trong
tương lai và có xu hướng chi tiêu nhiều hơn ở hiện tại. Ở hiện tại thì thu nhập của họ
không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu nên họ có xu hướng vay tiêu dùng nhiều hơn và
kì vọng sẽ trả được khoản vay này nhanh chóng trong tương lai. Đây cũng là cơ hội để
ngân hàng phát triển dịch vụ CVTD đầy tiềm năng của mình. Ngược lại, trong thời kỳ
nền kinh tế suy thoái, nhu cầu vay của người dân cũng như nhu cầu cho vay của ngân
hàng cũng bị thu hẹp.
Quy mô mỗi món vay nhỏ nhƣng tổng số món vay lại rất lớn: Do khách
hàng vay để mua sắm các vật dụng nên số tiền vay thường nhỏ, thậm chí là rất nhỏ,
không giống với các món vay kinh doanh. Giá trị của khoản vay mà khách hàng muốn
vay thường tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu
mua. Tuy nhiên giá trị của khoản vay cũng có thể là một phần trong tổng nhu cầu của
khách hàng do khách hàng đã có một khoản tiền tích lũy cho nhu cầu này từ trước đó.
Do số lượng cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay lớn, nhu cầu đa dạng và hoạt động
CVTD phổ biến với mọi tầng lớp dân cư nên quy mô mỗi món vay tuy nhỏ nhưng tổng
dư nợ CVTD lại tương đối lớn.
Chi phí cho vay cao: Do các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ (trừ các
khoản vay để mua bất động sản) dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời nó cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro ảnh hưởng đến sự an toàn của ngân hàng nên lãi suất CVTD thường
cao hơn lãi suất cho vay thương mại. Mức lãi suất này có thể giúp ngân hàng hạn chế
rủi ro, ổn định thu nhập trong trường hợp sự cố ngoài ý muốn xảy ra.
Lãi suất CVTD thƣờng cứng nhắc: Vì nó phụ thuộc vào sự thay đổi của lãi
suất huy động vốn đầu vào chứ không giống các khoản cho vay kinh doanh, lãi suất
được ấn định dựa trên sự thỏa thuận và lãi suất của thị trường.
Ngƣời tiêu dùng thƣờng kém nhạy cảm với lãi suất: Ta có thể thấy nhu cầu
vay tiêu dùng của họ hầu như ít co dãn với lãi suất. Khách hàng vay tiêu dùng thường
chỉ quan tâm đến những tiện ích mà vay tiêu dùng mang lại để thỏa mãn nhu cầu hơn
là những chi phí phải trả cho khoản vay đó. Vì giá trị khoản vay nhỏ, lãi trả định kỳ
nên không ảnh hưởng lớn đến thu nhập của khách hàng.
2
Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Chi phí huy động khác + Rủi ro tổn thất
dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên
Cho vay tiêu dùng chọn nhiều rủi ro:
+ Rủi ro về lãi suất: Như đã nói ở trên, lãi suất CVTD thường cứng nhắc và cố
định nên khi lãi suất trên thị trường tăng lên ngân hàng sẽ phải bù đắp lãi suất huy
động vốn mà không được thay đổi lãi suất CVTD.
+ Rủi ro về tín dụng: Nguồn tài chính để chi trả cho khoản vay tiêu dùng của
khách hàng không phụ thuộc lợi nhuận do khoản vay đó mang lại mà nó phụ thuộc vào
thu nhập của khách hàng trong tương lai. Do đó nó bao gồm cả rủi ro khách quan và
chủ quan. Ví dụ về rủi ro khách quan như nền kinh tế suy thoái, thiên tai, dịch bệnh,…
hay những rủi ro chủ quan như tình trạng sức khỏe, tai nạn, công việc không ổn
định,… đều ảnh hưởng đến thu nhập của người đi vay và đương nhiên sẽ đe dọa nguồn
trả nợ của ngân hàng.
+ Rủi ro xuất phát từ ý thức của khách hàng:
Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao: Đối với khách hàng cá
nhân, hộ gia đình, thông tin cung cấp để ngân hàng quyết định có cho vay hay không
là rất quan trọng. Thông tin về nghề nghiệp, độ tuổi, tình trạng sức khỏe, nơi cư trú,…
cũng một phần quyết định giá trị khoản vay. Thông tin này thường mang tính chủ
quan, một chiều không được kiểm toán, kiểm soát như khách hàng doanh nghiệp nên
nó tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng.
Tư cách đối với việc trả nợ của khách hàng cho ngân hàng là một điều rất khó
xác định, nó quyết định đến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. Nếu khách hàng có
phẩm chất tốt thì sẽ có nghĩa vụ hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn và
ngược lại.
Lợi nhuận CVTD mang lại lớn: Như đã nói ở các phần trên, rủi ro càng cao
thì lợi nhuận kỳ vọng do khoản CVTD này mang lại càng lớn, ta có thể thấy mối quan
hệ chặt chẽ giữa rủi ro và lợi nhuận. Cho vay tiêu dùng tiềm ẩn rủi ro cao nên lãi suất
cho vay mới phải cộng phần bù rủi ro và chi phí phải bỏ ra để thực hiện nhiều khoản
cho vay nhỏ lẻ cao so với giá trị của từng khoản vay nên lãi suất của CVTD cao hơn so
với các khoản cho vay khác. Ngoài ra, hầu như không có sự co dãn của cầu tiêu dùng
khi lãi suất thay đổi vì mục đích của CVTD là thỏa mãn nhu cầu chi tiêu, sinh hoạt chứ
không phục vụ cho việc kinh doanh nên khách hàng không phải tính lợi nhuận lãi hay
lỗ của khoản vay. Vì vậy, mặc dù lãi suất CVTD cao nhưng vẫn được khách hàng chấp
nhận nên ngân hàng có thể kì vọng lợi nhuận mang lại sẽ ở mức cao hơn.
3
Thang Long University Library
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng
(1) Đối với ngân hàng thƣơng mại
Giúp gia tăng tính cạnh tranh trên thị trường:
Trong những năm gần đây, hình thức cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển
mạnh mẽ, đặc biệt là các ngân hàng mới thành lập, quy mô nhỏ và chưa có uy tín trên
thị trường. Việc các ngân hàng này cạnh tranh với các ngân hàng lâu năm và uy tín
dường như là không thể nếu cứ tiến hành các hoạt động truyền thống là nhận tiền gửi
(hoạt động huy động vốn từ tiền gửi) và sử dụng khoản tiền đó để thực hiện các hoat
động kinh doanh (hoạt động sử dụng vốn). Do đó, việc đa dạng các danh mục đầu tư,
phát triển các dịch vụ tiềm năng như CVTD sẽ giúp các ngân hàng này tồn tại và phát
triển. Mặc dù khoản tài trợ CVTD có quy mô nhỏ, chi phí lớn, rủi ro cao nhưng nếu
thành công thì nó sẽ giúp ngân hàng có một vị thế nhất định trên thị trường. Hơn nữa
ngay cả với các ngân hàng lâu năm, có quy mô lớn thì việc mở rộng danh mục đầu tư,
phát triển sản phẩm dịch vụ là vô cùng cần thiết vì khi mà cuộc cạnh tranh giành thị
phần trên thị trường trở lên khốc liệt, các ngân hàng không chỉ phải cạnh tranh với các
ngân hàng trong hệ thống, mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính phi ngân
hàng đã khiến thị phần trên thị trường của các ngân hàng bị thu hẹp. Phát triển CVTD
giúp tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được khách hàng mới, mở rộng quan hệ tốt đẹp
với khách hàng. Khách hàng sẽ biết đến ngân hàng nhiều hơn, hình ảnh của ngân hàng
cũng tốt đẹp hơn trong mắt khách hàng. Vì vậy, CVTD đã dần trở lên phổ biến trong
các NHTM, là một loại sản phẩm mang lại thu nhập tương đối cao trong tổng doanh
thu của các ngân hàng. Theo thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến cuối tháng
9/2013, tăng trưởng tín dụng toàn quốc đạt 6.8%, chỉ bằng một nửa chỉ tiêu đề ra cho
cả năm. Với tốc độ tăng trưởng như vậy, các ngân hàng sẽ khó đạt được lợi nhuận kỳ
vọng nên các ngân hàng đang đẩy mạnh CVTD. Cũng theo một chuyên gia kinh tế
phân tích: Trong bối cảnh hiện nay, việc các ngân hàng chuyển hướng sang “chăm
sóc” người tiêu dùng là hoàn toàn hợp lý bởi dân số Việt Nam hiện rất đông lên đến 90
triệu người, nhu cầu sử dụng tiền vào các việc nhỏ lẻ như mua sắm, sửa chữa nhà cửa
và đặc biệt là mua xe, mua nhà trả góp là rất lớn. Nếu chỉ một phần mười dân số, tức là
9 triệu người vay và mỗi người vay bình quân 30 triệu đồng/năm, thì tổng số tiền cho
vay ra đã đạt mức 270 ngàn tỷ đồng, một con số vô cùng lớn và con số này sẽ mang lại
lợi nhuận cao như kỳ vọng của các ngân hàng.
(Nguồn: dddn.com.vn (2012), Khó cho vay doanh nghiệp ngân hàng chuyển
hướng cho vay tiêu dùng, “Tạp chí tài chính”, Bộ Tài Chính)
Giúp ngân hàng gia tăng thu nhập:
4
Mặc dù các khoản tài trợ theo hình thức CVTD nhỏ nhưng với số lượng các
khoản này lại rất lớn (đối tượng CVTD là tất cả các thành phần trong xã hội), vì thế
tổng quy mô tài trợ là rất lớn. Bên cạnh đó, lãi suất của các khoản tài trợ theo hình
thức này lại rất cao (bởi người nhận tài trợ họ chỉ quan tâm đến thỏa mãn nhu cầu
trước mắt mà họ được hưởng, họ không mấy quan tâm đến lãi suất phải trả) nên đã
mang lại cho ngân hàng một tỷ suất lợi nhuận tương đối lớn trong tổng lợi nhuận của
ngân hàng. Cụ thể là mức lãi suất CVTD được hầu hết các ngân hàng áp dụng là từ
12%-15% cao hơn rất nhiều so với các khoản cho vay thông thường.
(Nguồn: dantri.com.vn (2012), Quy mô cho vay tiêu dùng,“Tài chính và đầu
tư”, Hà Nội)
Giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ sản phẩm của ngân
hàng:
Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người biết
đến ngân hàng hơn, ngân hàng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi từ dân cư. Nhu
cầu của con người là không có giới hạn theo thời gian, theo sự phát triển của nền kinh
tế đang dần hội nhập với thế giới. Khi đạt được nhu cầu này rồi họ lại vươn tới một
nhu cầu cao hơn khác. Chính vì vậy các ngân hàng liên tục đẩy mạnh CVTD đến
khách hàng như cử người đến tận nhà để tư vấn trực tiếp, giải đáp những thắc mắc,
làm thủ tục giúp khách hàng vay tiền được thuận lợi. Cho vay tiêu dùng thu hẹp
khoảng cách giữa ngân hàng và khách hàng, làm khách hàng có những ấn tượng tốt
đẹp về ngân hàng, nhờ đó hình ảnh của ngân hàng được quảng bá rộng rãi mà không
cần phải thông qua các phương tiện truyền thông.
Giúp ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm, phân tán rủi ro:
Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện mở rộng danh mục đầu tư sản phẩm dịch vụ
nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối tượng của CVTD là các cá
nhân và hộ gia đình nhỏ lẻ nên các khoản vay thường không lớn nhưng số lượng các
khoản vay lại lớn. Thực tế, chi phí trong hoạt động cho vay nhỏ lẻ, cá nhân và tiêu
dùng là rất lớn, nhưng bù lại khi cho vay phân tán, chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và
đầu ra tương đối tốt. Ngân hàng có thể dùng lợi nhuận này để bù cho những khoản
khác, đồng thời khi cho vay phân tán, tính an toàn thường cao hơn đối với khoản vay
lớn, rủi ro tiềm ẩn lớn hơn.
(2) Đối với ngƣời tiêu dùng
Được hưởng nhiều tiện ích trước khi khả năng có thể tự đáp ứng đủ:
Cho vay tiêu dùng có tác dụng đặc biệt với những người có thu nhập thấp và
trung bình. Thông qua CVTD họ được hưởng những tiện ích họ mong muốn trước khi
tích lũy đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn khi những cá nhân có chi tiêu mang tính
5
Thang Long University Library
cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho giáo dục y tế. Những nhu cầu về hàng hóa xa xỉ như
nhà cửa, ô tô, giải trí, du lịch,… đều đòi hỏi nguồn tài chính lớn mà không phải ai
cũng có thể đáp ứng được. Do vậy, họ tìm đến các ngân hàng để đáp ứng tối ưu những
yêu cầu đó, giúp cho mình, bạn bè, người thân có một cuộc sống hoàn thiện hơn.
Có thể nói rằng bất cứ một người nào đều mong muốn được thỏa mãn những
nhu cầu của riêng mình bắt đầu từ những hàng hóa tất yếu đến hàng hóa xa xỉ hơn.
Tuy nhiên trên thực tế là một người trẻ lại chưa có đủ khả năng chi trả cho những nhu
cầu của mình do đó họ cần thời gian tích lũy tiền, người tiêu dùng sẽ khéo léo phối
hợp giữa thỏa mãn ở hiện tại với khả năng thanh toán ở tương lai. Có thể nói rằng
người tiêu dùng là người được hưởng trực tiếp và nhiều nhất lợi ích mà hình thức cho
vay này mang lại trong điều kiện họ không lạm dụng chi tiêu vào những việc không
chính đáng vì khi đó sẽ làm giảm khả năng tiết kiệm và chi tiêu trong tương lai.
(3) Đối với ngƣời sản xuất
Kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều mặt hàng cho xã hội:
Có thể nói CVTD gián tiếp kích thích người sản xuất cung cấp ngày càng nhiều
mặt hàng có nhiều lợi ích cho xã hội. Hình thức cho vay này làm cho người sản xuất
có thể yên tâm phần nào vào thị trường tiềm năng mà họ đã dự đoán. Vì khi CVTD
được đẩy mạnh đồng nghĩa với việc khách hàng có đủ khả năng thanh toán cho những
hàng hóa, dịch vụ mà họ đang có nhu cầu làm cho cầu tiêu dùng tăng. Điều đó đã kích
thích các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của mình mà cung cấp ra thị
trường nhiều mặt hàng mới, chất lượng, phù hợp và có ích cho xã hội.
Tối đa hóa lợi nhuận của công ty:
Mục tiêu của các công ty bán lẻ là tối đa hóa lợi nhuận của công ty với các hàng
hóa, sản phẩm được bán ra trên thị trường, do đó họ tìm mọi cách để bán được nhiều
hàng hóa, sản phẩm nhất. Thế nhưng không phải lúc nào khách hàng cũng có đủ nguồn
lực tài chính để chi trả cho những hàng hóa mà họ muốn mua. Hàng hóa đã sản xuất ra
thì thì không thể để mãi trong kho sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, sản xuất kinh
doanh trì trệ. Vì vậy, hình thức CVTD ra đời đáp ứng cả nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng và nhu cầu bán hàng của công ty. Công ty có thể bán hàng hóa nhanh hơn, thu
hồi vốn nhanh hơn và có thể mở rộng sản xuất kinh doanh do khả năng thanh toán của
khách hàng linh hoạt hơn.
(4) Đối với nền kinh tế - xã hội
Tăng nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng
hóa:
Sự sung túc của một nền kinh tế được thể hiện rõ qua mức cầu về hàng hóa tiêu
dùng của dân cư. Mức cầu đó chính là số lượng và mức độ của các nhu cầu có khả
6
năng thanh toán. Việc phát triển CVTD của các NHTM sẽ làm tăng đáng kể những
nhu cầu có khả năng thanh toán, khơi thông luồng chuyển dịch hàng hóa. Hay nói cách
khác đây chính là một giải pháp kích cầu hiệu quả qua đó làm cho nền kinh tế trở lên
năng động hơn.
Đem lại lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – xã hội:
Quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa nếu như không có tiêu dùng sẽ dẫn
đến tắc nghẽn, hàng hóa ứ đọng, doanh thu giảm dẫn đến quá trình sản xuất không thể
tiếp tục. Vai trò của ngân hàng lúc này quan trọng hơn bao giờ hết. Ngân hàng cho
người tiêu dùng vay tiền để chi tiêu trước khi có khả năng thanh toán. Khi có tiền
người tiêu dùng tìm đến doanh nghiệp mua hàng hóa, doanh nghiệp bán được hàng
hóa sẽ có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Hơn nữa, doanh nghiệp lại tiếp tục tìm đến
ngân hàng vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân hàng CVTD sẽ đem lại
lợi ích cho cả ba bên: ngân hàng – doanh nghiệp – khách hàng hay chính là có lợi cho
nền kinh tế.
Góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hóa
trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển:
Khi sức mua của người tiêu dùng tăng lên thị trường hàng hóa tiêu dùng cũng
theo đó mà trở lên sôi động hơn, góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng
cạnh tranh hàng hóa trong nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, nhà
nước cũng đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội khác như giải quyết được công ăn
việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, giảm bớt các tệ nạn xã hội, cải thiện và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
1.1.4. Nguyên tắc và điều kiện của cho vay tiêu dùng
1.1.4.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng:
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau
này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn
của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng
như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay
đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này.
Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng
phí khiến cho cả ngân hàng và khách hàng đều gặp khó khăn.
Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời khách hàng cũng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
7
Thang Long University Library
cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn:
Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt
động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà
ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay
là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian
nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả
lại cho khách hàng gửi tiền.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân hàng
phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chỉ, trả lương cán bộ công nhân
viên, nộp thuế…Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc
cho vay.
Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời
quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả, cả
gốc và lãi.
1.1.4.2.
Điều kiện cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng là một trong các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng, do đó
muốn được ngân hàng cho vay tiêu dùng thì khách hàng trước hết phải thỏa mãn tất cả
các điều kiện vay vốn mà luật pháp Việt Nam yêu cầu, bao gồm:
Thứ nhất, khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực pháp luật
dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy đinh của pháp luật.
Do quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng được pháp luật bảo vệ nên
mối quan hệ này phải được lập trên cơ sở luật pháp. Khách hàng đi vay vốn ngân hàng
muốn đảm bảo quan hệ vay mượn là hợp pháp thì trước hết khách hàng phái có đầy đủ
năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định.
Thứ hai, khách hàng phải có mục đích sử dụng vốn vay khả thi và hợp pháp.
Mục đích sử dụng vốn của khách hàng phải được xác định phù hợp với cam kết
trong đơn xin vay vốn. Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng sẽ không
cho khách hàng vay vốn để mua sắm các tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển
nhượng, chuyển đổi. Hơn nữa, nếu khách hàng vi phạm điều kiện này cũng có nghĩa là
vi phạm nguyên tắc sử dụng tiền vay đúng mục đích trong cho vay của ngân hàng. Do
vậy, với trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, ngân hàng phải áp
dụng các biện pháp chế tài thích hợp để xử lý. Bên cạnh đó, mục đích sử dụng vốn vay
của khách hàng cũng phải được xác định là khả thi, phù hợp với nguồn vốn mà ngân
hàng có thể cho khách hàng vay, đồng thời phù hợp với khả năng tài chính của khách
8
hàng, đảm bảo khách hàng trả nợ đúng hạn và đầy đủ nợ gốc, lãi. Với trường hợp
khách hàng có mục đích sử dụng vượt quá khả năng cho phép, ngân hàng phải kiên
quyết từ chối, bên cạnh đó có thể đưa ra những phương án khác khả thi hơn để khách
hàng cân nhắc và lựa chọn.
Thứ ba, khách hàng phải có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời
hạn cam kết.
Khi đề cập đến khả năng tài chính của khách hàng vay vốn tiêu dùng, thông
thường ngân hàng chú trọng đến các nguồn thu nhập hiện tại của khách hàng đó. Đây
là điều kiện tất yếu nhằm đảm bảo nguyên tắc hoàn trả trong cho vay của ngân hàng.
Bởi thông thường, nếu khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì khả năng hoàn trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng sẽ cao hơn, giảm thiểu tối đa khả năng ngân hàng có thể gặp
phải, đảm bảo quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng – Khách hàng là lành mạnh.
Thứ tư, khách hàng phải thực hiện các quy định đảm bảo tiền vay.
Đây là yếu tố mà mọi ngân hàng đều quan tâm vì đảm bảo tiền vay là công cụ
bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ
vay vốn. Do đó, nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập bằng lương của khách hàng có
nhiều rủi ro, không đảm bảo chất lượng cho ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi.
Chính vì thế, khi cá nhân, hộ gia đình quyết định đi vay vốn ngân hàng luôn yêu cầu
khách hàng phải thực hiện đầy đủ quy định về đảm bảo tiền vay.
1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay
Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho
vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn
chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay. Để hoạt động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu
quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của
người vay vốn.
Đảm bảo tiền vay là hệ thống các biện pháp do ngân hàng cho vay để nhằm
tạo ra cơ sở kinh tế pháp lý giúp ngân hàng thu được đầy đủ nợ gốc và lãi. ĐBTV
gồm có cho vay đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Trong đó cho vay có đảm bảo bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng
vay và yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản thường áp dụng các biện pháp ĐBTV như: Cầm cố
tài sản, thế chấp, bảo lãnh. Cụ thể:
Cầm cố tài sản: Cầm cố tài sản là việc một bên (gọi là bên cầm cố) giao tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực
hiện nghĩa vụ dân sự. Tài sản cầm cố gồm: Việt Nam đồng, ngoại tệ, số dư trên tài
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -