Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hà...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần hàng hải - chi nhánh hà nội

.PDF
85
387
91

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI SINH VIÊN THỰC HIỆN : VŨ MINH TUẤN MÃ SINH VIÊN : A18287 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI Giảng viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành : : : : Th.s Phạm Thị Bảo Oanh Vũ Minh Tuấn A18287 Tài chính – Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Th.s Phạm Thị Bảo Oanh đã dành nhiều thời gian, tâm huyết hướng dẫn, chỉ bảo những điểm còn thiếu sót để em có thể sửa chữa kịp thời và giúp đỡ em hoàn thiện khóa luận này một cách tốt nhất. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu và các thầy cô giáo Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền dạy cho em những kiến thức và kinh nghiệm vô cùng quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi để em thực hiện khóa luận này. Bên cạnh đó, em xin đặc biệt cảm ơn Ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, bảo ban em trong quá trình thực tập tại Chi nhánh để em hoàn thành tốt đề tài này. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè đã ủng hộ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Sinh Viên Vũ Minh Tuấn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ rang. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Vũ Minh Tuấn Thang Long University Library MỤC LỤC CHƢƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI . 1 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại ................................. 1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ............................................................................... 1 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng ......................................................... 2 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng........................................................................ 2 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng ............................................................................ 3 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng ........................................................ 4 1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng ............................................................................ 4 1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng .............................................................................. 6 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng .................................................................. 7 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay ......................................................................... 8 1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản ..................................................... 8 1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản........................................... 9 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng ................................................................................ 9 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................. 13 1.1.7.1. Căn cứ theo phương thức hoàn trả ................................................................. 13 1.1.7.2. Căn cứ vào mục đích vay................................................................................. 13 1.1.7.3. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ .............................................................. 13 1.1.7.4. Căn cứ theo thời gian cho vay ......................................................................... 14 1.1.7.5. Căn cứ theo loại tiền ....................................................................................... 14 1.1.7.6. Căn cứ theo nhóm nợ....................................................................................... 14 1.2. Chất lƣợng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại .............................. 15 1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay tiêu dùng ..................................................... 15 1.2.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ............................... 16 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng ....................................... 16 1.2.3.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 16 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................... 18 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay tiêu dùng ............................ 22 1.2.4.1. Các nhân tố khách quan .................................................................................. 22 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan ...................................................................................... 23 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................................... 25 2.1. Khái quát về Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ...................................................................................................................................... 25 2.2. Các quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội......................................................................... 26 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng ...................................................... 26 2.2.2. Đối tượng cho vay tiêu dùng ............................................................................. 27 2.2.3. Phương pháp cho vay tiêu dùng ....................................................................... 27 2.2.4. Quy định về những biện pháp đảm bảo tiền vay .............................................. 27 2.2.5. Quy trình cho vay tiêu dùng .............................................................................. 28 2.2.6. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ...................................................................... 29 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 ......................................................... 30 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng ............................................................. 30 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng ........................................... 31 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng .................................................................. 32 2.4. Tình hình chất lƣợng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 ..................................... 46 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 ................ 46 2.4.1.1. Chỉ tiêu định tính ............................................................................................. 46 2.4.1.2. Chỉ tiêu định lượng .......................................................................................... 48 2.4.2. Đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội giai đoạn năm 2011 - 2013 ..................................... 53 2.4.2.1. Kết quả đạt được ............................................................................................. 53 2.4.2.2. Hạn chế còn tồn tại.......................................................................................... 54 2.4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế................................................................................ 55 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN HÀNG HẢI – CHI NHÁNH HÀ NỘI ........................................................................................................ 60 3.1. Định hƣớng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội .................................................................................................... 60 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ........................... 61 3.2.1. Nâng cao hiệu quả của chính sách cho vay ..................................................... 61 3.2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình cho vay ........................................................... 61 3.2.3. Tăng cường tính xác thực trong công tác thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo ................................................................................................................................ 62 3.2.4. Giám sát chặt chẽ hoạt động sau khi cho vay .................................................. 63 Thang Long University Library 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát nội bộ .................................................. 64 3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự........................................................................... 65 3.2.7. Hạn chế rủi ro đến từ khách hàng ................................................................... 65 3.3. Một số kiến nghị................................................................................................... 66 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................................... 66 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ................................................................ 67 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải .............................. 69 DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CBTD Cán bộ tín dụng CVTD Cho vay tiêu dùng DPRR Dự phòng rủi ro HMTD Hạn mức tín dụng Maritime Bank Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải NHNN Ngân hàng nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NHTW Ngân hàng trung ương TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo Thang Long University Library DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tiêu dùng ......................................................................... 10 Sơ đồ 2.1. Quy trình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội ................................................................................................................................. 28 Bảng 2.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013 ............. 30 Bảng 2.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng ......................................... 31 giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................... 31 Bảng 2.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng giai đoạn năm 2011 – 2013 .................. 33 Bảng 2.4. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn năm 2011 – 2013 .................................................................................................. 35 Bảng 2.5. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo thời hạn cho vay giai đoạn năm 2011 – 2013 ........................................................................................................... 38 Bảng 2.6. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo phương thức đảm bảo tiền vay giai đoạn năm 2011 – 2013 ..................................................................................... 40 Bảng 2.7. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo loại tiền cho vay giai đoạn 2011 – 2013 ................................................................................................................... 42 Bảng 2.8. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng phân loại theo nhóm nợ giai đoạn năm 2011 – 2013 ................................................................................................................... 44 Bảng 2.9 Các hệ số đo lường chất lượng CVTD giai đoạn năm 2011 – 2013 .............. 48 Bảng 2.10 Vòng quay vốn CVTD giai đoạn năm 2011 – 2013 .................................... 50 Bảng 2.11. Tình hình thu lãi cho vay tiêu dùng giai đoạn 2011 – 2013 ....................... 52 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cho vay là hoạt động mũi nhọn trong hoạt động kinh doanh, mang lại thu nhập lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Song chất lượng cho vay của các NHTM Việt Nam còn thấp. Theo báo cáo của Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia tỷ lệ nợ xấu của NHTM là 11,8% tương ứng với 270.000 tỷ đồng vào năm 2012. Tuy tỷ lệ này có chiều hướng giảm trong năm 2013 nhưng mức giảm còn khá thấp và việc giảm nợ xấu chưa phải do các NHTM nâng cao được chất lượng cho vay mà một phần quan trọng là thông qua việc điều chỉnh kỹ thuật như: cơ cấu lại nợ, sử dụng dự phòng rủi ro trong cho vay để bù đắp… Điều này sẽ dẫn đến các tác động xấu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, mang lại các khoản tổn thất và gây mất an toàn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, chất lượng cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại cũng có nhiều vấn đề bất cập còn tồn tại, mang lại nguy cơ rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sau một thời gian học tập trên ghế nhà trường cùng với khoảng thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đã bắt đầu có sự quan tâm đến hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng chất lượng của hoạt động cho vay này ở chi nhánh còn thấp, đòi hỏi cần có những giải pháp đưa ra để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Từ những lý do trên, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải - Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận Đề tài khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Làm rõ cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội, từ đó rút ra những hạn chế còn tồn tại và những nguyên nhân của hạn chế trong cho vay tiêu dùng của đơn vị. - Từ những hạn chế và nguyên nhân đó sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. Phạm vi nghiên cứu: Cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2013. Thang Long University Library 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê mô tả: thu thập thông tin, số liệu về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội và xem xét sự thay đổi của số liệu qua các năm cho thấy biến động tăng giảm của chúng để thấy được tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại đơn vị. - Phương pháp so sánh: sử dụng các số liệu về tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng để so sánh với nhau nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Từ đó rút ra các nhận xét tình hình cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. - Phương pháp tổng hợp, phân tích: là phương pháp tổng hợp phân tích, đánh giá các thông tin và số liệu đưa ra, từ đó thấy được ý nghĩa, nguyên nhân của sự biến động các con số để có sự hiểu biết cụ thể vấn đề, rút ra nhận xét và đưa ra các biện pháp nhằm khắc phục, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu và đồ thị, kết cấu của khóa luận bao gồm ba chương với nội dung cơ bản như sau: Chương 1: Một số cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng và chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải – Chi nhánh Hà Nội. CHƢƠNG 1. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thƣơng mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Ngân hàng là một doanh nghiệp, tổ chức kinh tế với hoạt động chính là đi vay để cho vay. Trong đó, cho vay được coi là một trong các nghiệp vụ truyền thống của NHTM, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các ngân hàng. Nghiệp vụ cho vay được đánh giá là hoạt động phức tạp nhất nhưng lại là hoạt động kinh doanh quan trọng, tạo khả năng sinh lời cao nhất cho các NHTM. Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định: “cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Như vậy, có thể hiểu khái niệm cho vay của NHTM là quan hệ giữa một bên là người cho vay (NHTM) và một bên là người đi vay (khách hàng vay) để sử dụng một số vốn vay trong thời gian nhất định với cam kết của bên đi vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền của NHTM, vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng phải tuân thủ những điều kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ. Ngày nay ngoài các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đến vay vốn ngân hàng để hoạt động kinh doanh còn có các cá nhân, hộ gia đình đến NHTM vay với mục đích tiêu dùng. Có thể thấy, kinh tế ngày càng phát triển, mức sống xã hội ngày càng cao thì nhu cầu chi tiêu mua sắm của khách hàng cũng ngày càng lớn hơn. Nắm bắt thời thế, cơ hội đó, các NHTM đã đưa ra dịch vụ cho vay tiêu dùng đối với các khách hàng cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết của người dân, đồng thời đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Cho vay tiêu dùng là một sản phẩm của cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, chỉ với mục đích chi dùng mà không kinh doanh. Các khoản vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể chi tiêu, trang trải các nhu cầu cho cuộc sống mà họ chưa thể có ngay một khoản tài chính lớn, ví dụ như nhà ở, phương tiện đi lại, du học, du lịch, y tế, các khoản chi tiêu lớn,… Từ những khái niệm chung về cho vay và mục đích sử dụng vốn tiêu dùng của khách hàng, ta có thể hiểu “cho vay tiêu dùng của NHTM là một trong các hình thức cấp tín dụng qua đó ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng (cá nhân hay hộ gia đình) quyền sử dụng một lượng giá trị (tiền) nhất định trong một khoảng thời gian đã xác định trước, với những thoả thuận mà hai bên đã ký kết (về số tiền vay, thời gian vay, lãi suất phải trả…) với nguyên tắc hoản trả cả gốc và lãi nhằm giúp cho 1 Thang Long University Library khách hàng có thể sử dụng những hàng hoá và dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ có thể hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn”. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Chỉ phục vụ đối tượng khách hàng dân cư: Cho vay tiêu dùng là hoạt động tài trợ, trong đó NHTM đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng để thực hiện các việc chi tiêu, phục vụ nhu cầu cuộc sống, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng trước khi năng lực tài chính của khách hàng có thể thỏa mãn. Do đó, khác với hoạt động cho vay kinh doanh, CVTD của NHTM chỉ hướng tới phục vụ một nhóm đối tượng khách hàng duy nhất là dân cư bao gồm cá nhân và hộ gia đình trong nền kinh tế. Mục đích cho vay phục vụ tiêu dùng: Mục đích vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó mục đích vay tiêu dùng chỉ để chi tiêu nhưng có phụ thuộc vào nhu cầu của từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay. Mức thu nhập và trình độ dân trí tác động lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng. Những người có thu nhập cao có xu hướng vay nhiều hơn so với thu nhập hàng năm của mình. Đối với những người có trình độ học vấn cao, việc vay mượn là một công cụ để đạt được mức sống như mong muốn chứ không phải một lựa chọn chi tiêu trong trường hợp khẩn cấp. Thời gian cho vay đa dạng: Cho vay tiêu dùng có thời gian cho vay đa dạng, ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay tiêu dùng ngắn hạn là khoản cho vay có thời gian nhỏ hơn hoặc bằng 12 tháng. Cho vay tiêu dùng trung hạn có thời gian cho vay từ 1 năm đến 5 năm. Trên 5 năm là cho vay tiêu dùng dài hạn. Việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn với thời gian ngắn, trung hay dài hạn phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn của khách hàng cũng như khả năng trả nợ của họ. Nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng: Cho vay tiêu dùng là khoản cho vay cá nhân, hộ gia đình với mục đích chi dùng không kinh doanh. Thế nên, nguồn trả nợ của khách hàng không giống như cho vay kinh doanh phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công việc mà phụ thuộc vào thu nhập của cá nhân người vay. Vì vậy, những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay. Rủi ro trong cho vay cao: Cho vay tiêu dùng rủi ro hơn cho vay kinh doanh do những nguyên nhân khách quan và chủ quan. Những nguyên nhân khách quan có thể đưa đến rủi ro cho các khoản vay là tình hình kinh tế vĩ mô bất ổn, thiên tai, tình trạng thất nghiệp gia tăng… tình trạng sức khoẻ, tình hình công việc, đạo đức của người vay có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro của món vay. Rủi ro của NHTM trong quá trình cho vay tiêu dùng một phần cũng do tình hình công việc, cuộc sống của khách hàng. Nếu 2 khách hàng vay tiêu dùng gặp phải rủi ro trong công việc như bị mất việc làm, giảm lương,… sẽ ảnh hưởng đến việc trả nợ cho NHTM. Hay như tình hình thu chi mất cân đối của khách hàng cũng sẽ khiến NHTM gặp rủi ro trong việc thu nợ. Quy mô khoản vay thường nhỏ: So với hoạt động cho vay kinh doanh, số tiền cho vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ. Do các cá nhân, hộ gia đình vay nhằm mục đích tiêu dùng nhưng giá trị hàng hóa dịch vụ tiêu dùng là không quá lớn. Hơn nữa, đa số khách hàng vay tiêu dùng đã có sự tích lũy trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ để cho việc mua được sản phẩm là dễ dàng hơn khi việc tích lũy vẫn chưa đủ nên quy mô các khoản CVTD thường nhỏ. Số lượng món vay lớn: Tất cả các nhân đều có nhu cầu, kế hoạch chi tiêu tiêu dùng cho bản thân, gia đình. Với mỗi cá nhân, họ không chỉ có một nhu cầu tiêu dùng mà có thể có rất nhiều nhu cầu như mua nhà, ô tô, sắm vật dụng cá nhân, gia đình,… Các cá nhân đó có thể chưa đủ tài chính ngay để chi tiêu, cần có thời gian tích lũy. Thế nên việc đến ngân hàng vay vốn tiêu dùng là phương án hiệu quả nhất đáp ứng ngay nhu cầu của họ. Việc nhu cầu con người ngày càng nhiều dẫn đến càng nhiều món vay của họ đối với ngân hàng, từ đó làm cho số lượng món vay tiêu dùng tại NHTM lớn. Chi phí cho vay lớn: Các khoản cho vay tiêu dùng có chi phí lớn và độ rủi ro cao. Quy mô khoản cho vay tiêu dùng thường không lớn trong khi ngân hàng phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập thông tin cá nhân, khả năng tài chính, mức độ uy tín của chủ thể vay tiền cũng như chi phí quản lý các khoản cho vay, do vậy mà chi phí CVTD là rất lớn. Những nguyên nhân này làm chi phí cho vay tiêu dùng tăng lên khá nhiều mà không thể tránh khỏi. Lãi suất tiền vay cao: Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để tính lãi suất thực tế đối với cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, hầu hết các NHTM đều xác định lãi suất thực tế dựa trên lãi suất cơ bản cộng với phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, công thức tổng quát như sau: Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + chi phí huy động khác + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kì hạn đối với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. Cho vay tiêu dùng thường có chi phí cho vay lớn và độ rủi ro cao hơn so với các loại cho vay trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, thế nên lãi suất cho vay tiêu dùng cũng thường cao hơn lãi suất cho vay trong các lĩnh vực khác. 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng Đối với nền kinh tế Khi các cá nhân, người tiêu dùng tăng thêm chi tiêu đồng nghĩa với việc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, thúc đẩy sản xuất kinh doanh làm cho nền kinh tế phát triển. Các nhà sản xuất kinh doanh sẽ có cơ hội mở rộng phát triển, nâng cao hiệu 3 Thang Long University Library quả sử dụng vốn và khả năng cạnh tranh trong việc cung ứng sản phẩm. Người dân tăng mức chi tiêu cũng giúp cho quá trình lưu thông tiền tệ tăng nhanh, giúp cho đồng tiền được lưu chuyển liên tục, tránh tình trạng ứ đọng vốn trong dân và tiền sẽ được đưa vào sử dụng để tăng lợi ích cho xã hội và người dân. Do đó, thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước, từ đó hỗ trợ Nhà nước đạt mục tiêu kinh tế như tăng GDP, tăng thu nhập bình quân đầu người… Đối với ngân hàng thương mại Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh giữa các NHTM, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mở rộng quan hệ với khách hàng. Với việc cung cấp sản phẩm CVTD, NHTM đa dạng hóa được sản phẩm giúp phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh, góp phần quan trọng làm gia tăng tổng thu nhập cho đơn vị. Không chỉ vậy, việc NHTM cung cấp sản phẩm CVTD còn giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới sử dụng sản phẩm cho vay của ngân hàng cũng như các sản phẩm tài chính khác. Từ đó, ngân hàng có thể tăng thêm thị phần, tạo sức mạnh cạnh tranh với các ngân hàng khác trên thị trường. Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng. Thông qua đó, ngân hàng sẽ huy động được nguồn gửi tiền của dân cư giúp gia tăng nguồn vốn kinh doanh cho chính ngân hàng. Đối với khách hàng Xã hội ngày càng phát triển, mức sống ngày càng tăng kéo theo nhu cầu về tiêu dùng hàng hóa của con người cũng tăng lên theo. Ngày nay, con người không chỉ là ăn no mặc ấm mà còn là ăn ngon mặc đẹp, vật dụng xung quanh phải nhiều tiện ích,… làm cho chi phí tiêu dùng tăng lên rất nhiều. Điều này đặt ra cho con người nhu cầu phải có nguồn tài chính đủ lớn để ít nhất là đáp ứng những nhu cầu tốt thiểu như nhà ở, phương tiện đi lại,… thậm chí là tiêu dùng các hàng hóa xa xỉ hơn, tiện nghi hơn. Việc tích lũy lượng tài chính đủ lớn để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ tốn rất nhiều thời gian, công sức khiến cho người tiêu dùng trở nên ái ngại hơn trong chi tiêu của mình. Nhờ có cho vay tiêu dùng, con người có thể hưởng thụ các tiện ích trước khi tích lũy đủ tiền và trong một số tình huống cấp bách có thể đủ kinh phí để trang trải được nhu cầu về học tập, y tế. Không chỉ vậy, việc thỏa mãn nhu cầu, chi tiêu trước sẽ tạo động lực thúc đẩy người tiêu dùng phấn đấu làm việc hơn để trả nợ và thực hiện các dự định tiêu dùng tiếp theo. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay tiêu dùng các NHTM luôn phải tuân thủ những nguyên tắc: 4 - Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về mục đích kinh tế. Mục đích sử dụng vốn vay tiêu dùng là cơ sở để ngân hàng xem xét cho vay. Khi một khách hàng đến vay tiêu dùng cần được các nhân viên tín dụng kiểm tra, xem xét mục đích sử dụng vốn có phù hợp với các quy định pháp luật hay không. Khi những mục đích vay tiêu dùng này phù hợp với luật pháp quy định thì cần phải dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng mới có thể cho vay để đảm bảo khả năng thu hồi nợ. Hơn nữa, mục đích sử dụng vốn vay còn là cơ sở để NHTM kiểm tra, giám sát khoản vay, phát hiện rủi ro và đưa ra các biện pháp phòng ngừa nhằm ngăn chặn và hạn chế tổn thất cho ngân hàng. Bởi vậy, cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu vay vốn, trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng kế hoạch, dự định tiêu dùng, các hợp đồng mua bán tiêu dùng đã kí kết để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cần phải lập hợp đồng cho vay và khách hàng phải cam kết sử dụng vốn vay đúng với mục đích đã dự thảo với ngân hàng và phải được ghi trong hợp đồng. Sau khi đã nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng. Nếu khách hàng sử dụng sai mục đích đã kí kết trong hợp đồng thì cần có những biện pháp chế tài xử lý phù hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng. Tiền vay cần phải hoàn trả đúng thời hạn, đầy đủ cả gốc và lãi. Hoàn trả là thuộc tính vốn có của quan hệ vay mượn, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của ngân hàng khi cho vay. Thu nợ cả gốc và lãi đúng thời hạn là cơ sở để NHTM tồn tại và phát triển. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn từ huy động, vì vậy ngân hàng đóng vai trò là người đầu tiên đi vay. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu cần rút tiền. Thế nên, khi đem nguồn vốn của mình đi cho vay, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu như không thể thu hồi - hoặc thu hồi quá hạn các khoản cho vay thì ngân hàng có thể bị dẫn đến tình trạng mất cân đối khả năng thanh khoản và phá sản. Ngoài ra, trong quá trình kinh doanh, ngân hàng phải bù đắp các khoản chi phí như trả lãi tiền gửi, đóng thuế, trích lập dự phòng, trả lương cán bộ nhân viên, chi phí ấn chỉ, chi phí hoạt động,… Do đó, ngân hàng không chỉ phải thu đầy đủ vốn gốc mà còn phải thu thêm một khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay để trả những chi phí trên và tiếp tục kinh doanh, đảm bảo lợi nhuận. CVTD là một trong những hình thức cho vay của NHTM nên cũng phải tuân theo những nguyên tắc hoàn trả cả gốc và 5 Thang Long University Library lãi này. Để có thể thực hiện được nguyên tắc hoàn trả trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn nợ của từng khoản cho vay tiêu dùng, đồng thời thường xuyên theo dõi đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ. 1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện vay vốn mà luật pháp đưa ra: - Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý. Quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó các chủ thể tham gia quan hệ vay mượn phải đảm bảo có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong mối quan hệ cho vay tiêu dùng sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản, do vậy cần có sự xác nhận của bên tham gia theo đúng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng cần có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp. Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm những điều cấm được ghi trong văn bản luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với nhu cầu tiêu dùng, khả năng trả nợ của khách hàng. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc tịch thu từ đó ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư - cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi, do đó ảnh hưởng tới quan hệ vay mượn hợp pháp giữa ngân hàng và khách hàng. - Thứ ba, khách hàng phải đảm bảo năng lực tài chính lành mạnh đủ để hoàn trả tiền vay đúng hạn cam kết Lý do khách hàng phải có tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là cá nhân, hộ gia đình đó có khả năng quản lý tài chính tốt, cân đối thu chi, chứng minh các khoản thu nhập ổn định của bản thân như tiền lương, một số các khoản thu nhập hàng tháng,… đảm bảo cho khách hàng đó có cơ sở vững chắc về tài chính để hoàn trả tiền vay đúng hạn. Thứ tư, khách hàng phải có dự định, kế hoạch tiêu dùng cụ thể. Đối với cá nhân, hộ gia đình vay tiêu dùng thì khách hàng cần có kế hoạch chi tiêu cụ thể. Bởi đây là căn cứ để NHTM thẩm định, từ đó thấy được tính hợp pháp của hoạt động chi tiêu, cũng như xem xét khả năng trả nợ của khách hàng. Trên những cơ sở đó, ngân hàng mới có thể đưa ra quyết định cho vay đối với khách hàng. Không chỉ vậy, khi cho vay ngân hàng cần có cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích ban đầu, không sử dụng vốn vay sai mục đích gây nên những hậu quả khiến khách hàng không thể chi trả vốn và lãi vay với ngân hàng. - 6 - Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. CVTD là hoạt động cho vay chứa đựng nhiều rủi ro, cả trong công việc và cuộc sống ảnh hưởng đến nguồn thu nhập của khách hàng, hay như việc mất cân đối thu chi của người đi vay. Từ đó dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nhập hàng tháng của khách hàng không được đảm bảo để có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi, khiến cho ngân hàng gặp rủi ro, tổn thất. Để giảm thiểu rủi ro và tổn thất, ngân hàng cần yêu cầu khách hàng vay vốn tiêu dùng phải thực hiện đầy đủ các biện pháp đảm bảo tiền vay, tạo cơ sở cho ngân hàng thu hồi nợ. Đặc biệt trong đó NHTM thường yêu cầu khách hàng vay vốn phải có tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp của chính khách hàng hoặc bên bảo lãnh làm tài sản đảm bảo nghĩa vụ trả nợ. Mặc dù các tài sản này chỉ là nguồn thu nợ bổ sung song nó lại là biện pháp giúp ngân hàng có thể ngăn ngừa và hạn chế tổn thất hiệu quả khi các khoản CVTD xảy ra rủi ro do khách hàng không thể trả được đầy đủ nợ cho ngân hàng từ thu nhập của mình. 1.1.4. Các phương pháp cho vay tiêu dùng Phƣơng pháp cho vay tiêu dùng theo món: Phương pháp cho vay theo món hay còn gọi là phương pháp cho vay từng lần là phương pháp mà mỗi lần vay, khách hàng và ngân hàng đều phải làm thủ tục (lập kế hoạch vay vốn, ngân hàng xem xét, duyệt cho vay) và ký hợp đồng cho vay tiêu dùng. Khi áp dụng cho vay theo món thì khách hàng có bao nhiêu món vay thì phải lập bấy nhiêu hồ sơ cho vay. Đối với cho vay theo món, ngân hàng chia nhỏ kỳ hạn trả nợ để khách hàng cá nhân, hộ gia đình có thể dùng thu nhập cá nhân hàng tháng để trả nợ gốc và lãi. Ngân hàng thường áp dụng cho vay tiêu dùng theo món đối với khách hàng là cá nhân, hộ gia đình không có nhu cầu sử dụng vốn thường xuyên hoặc chưa có nhiều uy tín với ngân hàng. Phƣơng pháp cho vay tiêu dùng theo hạn mức tín dụng: là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thỏa thuận, xác nhận một hạn mức cho vay duy trì trong một thời gian nhất định. Trong đó, hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Khi khách hàng vay vốn tiêu dùng theo hạn mức tín dụng thì khách hàng chỉ cần lập hồ sơ vay vốn một lần. Trong thời gian ngân hàng cam kết cho khách hàng vay, khách hàng được quyền vay và trả nợ nhiều lần, chỉ cần đảm bảo số dư nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá HMTD mà ngân hàng đã cam kết cung cấp cho khách hàng. Do trong thời gian ngân hàng cam kết cho vay, khách hàng được vay và trả nợ nhiều lần nên doanh số cho vay có thể lớn hơn nhiều lần HMTD ngân hàng đã cam kết. NHTM xác định HMTD cho vay tiêu dùng căn cứ vào uy tín và năng lực tài chính của khách hàng. Càng những khách hàng có uy tín cao, khả năng tài chính vững mạnh thì HMTD ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng càng lớn. Thông thường, 7 Thang Long University Library trong CVTD, ngân hàng áp dụng hình thức cho vay này thông qua nghiệp vụ phát hành và cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. 1.1.5. Các biện pháp đảm bảo tiền vay Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc các NHTM áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Hệ thống các biện pháp đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng gồm cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản (hay còn gọi là cho vay tín chấp). 1.1.5.1. Cho vay tiêu dùng có đảm bảo bằng tài sản CVTD có tài sản đảm bảo là hình thức cho vay có tài sản đảm bảo hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Trên nguyên tắc không phải bất cứ một nghiệp vụ tín dụng nào cũng phải có tài sản đảm bảo. Trong các nghiệp vụ đơn giản ít khi ngân hàng đòi hỏi phải có đảm bảo đối với khách hàng quen thuộc và có tín nhiệm cao. Nhưng để phòng ngừa rủi ro cho vay tiêu dùng, ngoài nguồn thu nợ thứ nhất, ngân hàng cần có một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung. Bởi vậy trên thực tế, đảm bảo thường được coi là điều kiện quan trọng trong mọi nghiệp vụ cho vay của NHTM, trong đó có cho vay tiêu dùng. Cho vay có tài sản đảm bảo của người vay là hình thức cho vay qua sự xác định giá trị của tài sản mà khách hàng cầm cố hay thế chấp cho ngân hàng khi vay vốn. Tài sản cầm cố, thế chấp có thể là động sản hoặc bất động sản. Các biện pháp cơ bản để đảm bảo tiền vay bằng tài sản trong vay tiêu dùng bao gồm: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh,… cụ thể như sau: Biện pháp cầm cố: Cầm cố là việc khách hàng dùng tài sản thuộc sở hữu của mình là động sản để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với bên cho vay. Cầm cố tài sản có hiệu lực từ thời điểm chuyển giao tài sản cho NHTM. Tài sản cầm cố chủ yếu trong CVTD là công trái, trái phiếu kho bạc, cổ phiếu, trái phiếu,… Tùy theo tính thanh khoản của mỗi loại tài sản mà ngân hàng có mức cho vay phù hợp với giá thị trường của nó. Sau khi các loại tài sản được kiểm tra kỹ lưỡng và ngân hàng chấp thuận, khách hàng lập giấy cầm cố tài sản có xác nhận của cơ quan công chứng và chuyển giao tài sản cho ngân hàng lưu trữ trong thời gian vay vốn. Sau đó, ngân hàng lập biên lai cho khách hàng và tổ chức quản lý tài sản. Biện pháp thế chấp: Thế chấp là biện pháp bảo đảm trong đó khách hàng cá nhân, hộ gia đình dùng tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với NHTM. Tuy nhiên, nếu như phương thức đảm bảo tiền vay bằng biện pháp cầm cố, khách hàng chuyển giao tài sản cho ngân hàng thì đối với những tài sản thế chấp, khách hàng giữ và có trách nhiệm quản lý. Ngân hàng chỉ giữ hồ sơ xác nhận quyền sở hữu và giấy tờ thế chấp tài sản đó. Các tài 8 sản thường được dùng để đảm bảo cho một khoản vay tiêu dùng là: ô tô, đất đai, nhà cửa,… Những tài sản này phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn và có thể bán bất cứ lúc nào với một mức giá tương đối ổn định. Biện pháp bảo lãnh: Nếu người vay không có khả năng trả nợ khi đến hạn, người bảo lãnh cam kết với ngân hàng sẽ trả nợ thay cho người đi vay. Trong CVTD, người bảo lãnh thường là các cá nhân và phải có tài sản cầm cố, thế chấp của người bảo lãnh. Sau khi thẩm định tư cách bảo lãnh, nếu ngân hàng chấp thuận thì sự bảo lãnh phải được thực hiện dựa trên chứng thư bảo lãnh có chữ ký của người bảo lãnh kèm theo công chứng. Bên cạnh đó, hợp đồng bảo lãnh sẽ được ký kết giữa ba bên là ngân hàng, khách hàng và người bảo lãnh. 1.1.5.2. Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản Cho vay tiêu dùng không có đảm bảo bằng tài sản là các khoản cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết đảm bảo thực hiện bằng tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc không có bên thứ ba đứng ra bảo lãnh, chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, có thu nhập rõ ràng, ổn định, có tín nhiệm trong các khoản vay tiêu dùng với các ngân hàng, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Loại hình này là khá rủi ro nên ngân hàng chỉ áp dụng đối với các khách hàng có uy tín, có năng lực tài chính lành mạnh, được ngân hàng tín nhiệm cao và là khách hàng truyền thống, chiến lược của ngân hàng. 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình CVTD là trình tự thực hiện các bước trong quá trình cấp vốn, thu nợ. Nó được bắt đầu từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi thu hồi được đầy đủ nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Hiệu quả và chất lượng CVTD tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. 9 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng