BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG VÀNG
HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: NGUYỄN PHƯƠNG LY
MÃ SINH VIÊN
: A17256
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG VÀNG
HÓA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Giáo viên hướng dẫn
: TS. Nguyễn Thị Thúy
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Phương Ly
Mã sinh viên
: A17256
Chuyên ngành
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI - 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến giảng viên T.S Nguyễn Thị Thúy đã
tạo điều kiện, trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Kinh tế,
trường Đại học Thăng Long đã giúp em có được những kiến thức nền tảng để đi xa
hơn trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tuy đã dành nhiều thời gian, công sức để tìm hiểu và nghiên cứu nhưng khóa
luận vẫn còn nhiều thiếu sót, kính mong các thầy, cô chỉ dẫn và góp ý kiến để khóa
luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Phương Ly
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Nguyễn Phương Ly
Thang Long University Library
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VÀNG HÓA NỀN KINH TẾ
1.1 Tổng quan về vàng
1
1
1.1.1 Khái niệm về vàng
1
1.1.2 Chức năng của vàng
1
1.1.3 Phân loại vàng
6
1.2 Tổng quan thị trường vàng thế giới
7
1.2.1 Cung vàng thế giới
7
1.2.2 Cầu vàng thế giới
8
1.3 Tổng quan về vàng hóa
9
1.3.1 Khái niệm vàng hóa
9
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mức độ vàng hóa nền kinh tế
10
1.3.3 Nguyên nhân của tình trạng vàng hóa
13
1.3.4 Những tác động của vàng hóa
15
1.4 Kinh nghiệm hạn chế vàng hóa của một số quốc gia trên thế giới
18
1.4.1 Vàng hóa ở Ấn Độ
18
1.4.2 Vàng hóa ở Trung Quốc
19
CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG VÀNG HÓA TẠI VIỆT NAM
23
2.1 Khái quát nền kinh tế Việt Nam
23
2.2 Mức độ và các biểu hiện vàng hóa ở Việt Nam
25
2.2.1 Mức độ vàng hóa ở Việt Nam
25
2.2.2 Biểu hiện vàng hóa ở Việt Nam
35
2.3 Nguyên nhân gây ra tình trạng vàng hóa ở Việt Nam
41
2.4 Ảnh hưởng của tình trạng vàng hóa tới nền kinh tế Việt Nam
43
2.5 Thực trạng hạn chế vàng hóa ở Việt Nam
46
2.5.1 Thực trạng chính sách quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng
miếng
2.5.2 Thực trạng chính sách quản lý vàng tài khoản
46
49
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG VÀNG HÓA Ở VIỆT
NAM HIỆN NAY
53
3.1 Định hướng của Ngân hàng Nhà nước trong công tác quản lý thị trường
vàng
53
3.1.1 Mục tiêu và định hướng đổi mới quản lý thị trường vàng trong giai đoạn
2013 - 2020
53
3.1.2 Xây dựng thị trường vàng minh bạch, ổn định và ngày càng hoàn thiện 54
3.1.3 Đảm bảo thị trường vàng ổn định và tránh tối đa tác động tiêu cực tới các
chỉ số kinh tế vĩ mô
55
3.2 Điều kiện tiên quyết để chống vàng hóa
56
3.3 Giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa
56
3.3.1 Huy động lượng vàng trong dân cư
56
3.3.2 Đa dạng hóa các thị trường vàng
58
3.3.3 Hạn chế tình trạng buôn lậu vàng
60
3.3.4 Nâng cao hiệu quả quản lý vàng thuộc dự trữ ngoại hối Nhà nước
63
3.4 Một số kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước
64
3.4.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
64
3.4.2 Kiến nghị với các Bộ, ban ngành liên quan khác
66
3.4.3 Về việc tạo hành lang pháp lý thông thoáng nhưng đảm bảo cụ thể,
chặt chẽ trong hoạt động quản lý thị trường
66
3.4.4 Về công tác thanh tra, giám sát
Thang Long University Library
67
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
NHNN
NHTM
TCTD
VND
USD
Tên đầy đủ
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Tổ chức tín dụng
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, HÌNH ẢNH
Bảng 2.1 Các chính sách quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh vàng miếng (1999 - 2013) . 35
Bảng 2.2 Các doanh nghiệp được phép kinh doanh vàng miếng sau Nghị định 24 .....47
Biểu đồ 1.1 Nhu cầu về vàng trên thế giới năm 2012 & 2013 ........................................2
Biểu đồ 1.2 Kết quả điều tra quyết định lựa chọn tài sản ...............................................3
Biểu đồ 1.3. Giá trị vàng nữ trang theo % GDP thế giới................................................5
Biểu đồ 1.4. Nguồn cung vàng thế giới (2003 - 2013) ....................................................8
Biểu đồ 1.5. Tổng nhu cầu vàng thế giới từ năm 2005 đến 2013. ...................................8
Biểu đồ 1.6. Nhu cầu tiêu thụ vàng miếng và đồng xu vàng trên thế giới ....................11
Biểu đồ 1.7 Tổng lượng vàng khối các ngân hàng trung ương mua, bán ròng (2004 - 2013)12
Biểu đồ 1.8 Mức độ vàng hóa trong hoạt động ngân hàng tại Việt Nam...................... 13
Biểu đồ 2.1 Tốc độ tăng trưởng GDP cả nước và theo các khu vực kinh tế
(2006 - 2013).23
Biểu đồ 2.2 Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa Việt Nam (2006 - 2013) .................24
Biểu đồ 2.3 Trữ lượng vàng xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2000 – 2012 .....25
Biểu đồ 2.4 Thị phần kinh doanh vàng trên thị trường Việt Nam năm 2011 ................26
Biểu đồ 2.5 Biến động giá vàng trong nước so với thế giới giai đoạn từ 6/2007 đến 6/2010 .29
Biểu đồ 2.6 CPI, chỉ số giá vàng và giá USD của Việt Nam (2005 - 2013) .................30
Biểu đồ 2.7 Giá vàng Việt Nam và thế giới (2008 - Q2/2013) .....................................31
Biểu đồ 2.8 Biến động giá vàng trong nước và thế giới (1/2009 - 1/2013) ..................33
Biểu đồ 2.9 Diễn biến chỉ số giá vàng và đô la Mỹ (1/2009 - 2/2014) ......................... 34
Biểu đồ 2.10 Tỷ lệ cho vay khách hàng bằng ngoại tệ và vàng trên tổng cho vay của
ngân hàng ACB (2008 - 2012) ..................................................................................37
Biểu đồ 2.11 Huy động chứng chỉ tiền gửi bằng vàng của ngân hàng Á Châu (2009 - 2012)38
Biểu đồ 2.12 Giá vàng SCJ trong nước năm 2013 ....................................................... 39
Biểu đồ 2.13 Lỗ / lãi thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối và vàng của Ngân hàng
Á Châu (2009 - 2013) ................................................................................................ 40
Biểu đồ 2.14 Nhu cầu xuất, nhập khẩu vàng trong nước (2000 - 2012) ....................... 41
Biểu đồ 2.15 Cơ cấu nhu cầu vàng của Việt Nam và CPI, GDP ..................................42
Biểu đồ 2.16 Diễn biến 76 phiên đấu thầu vàng tại sở giao dịch NHNN .....................43
Hình 1.1. Đường cung, cầu vàng trên thị trường vàng ...................................................4
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển nhanh chóng cũng như đổi mới không ngừng của nền kinh tế luôn
tiềm ẩn những rủi ro không thể lường trước được. Nhiều năm qua, thế giới chứng kiến
không biết bao nhiêu cuộc khủng hoảng lớn nhỏ về bất động sản, chứng khoán, ngoại
tệ hay sự chao đảo của cả nền tài chính, kinh tế thế giới. Nền kinh tế Việt Nam cũng là
một phần của nền kinh tế toàn cầu, bên cạnh đó, Việt Nam lại là một nước đang trên
đà phát triển, nền kinh tế chưa thật sự vững chắc và đúng hướng nên bất cứ sự suy
thoái nào của kinh tế thế giới cũng có thể gây ra nhiều hệ lụy nguyên trọng hoặc ảnh
hưởng trực tiếp tới nền kinh tế trong nước. Không khó để nhận thấy trong những cuộc
suy thoái như thế, vàng đều nổi lên như một cứu cánh, một thứ tài sản đảm bảo cho
niềm tin của người dân, các nhà đầu tư để chống lại những tác nhân xấu của cuộc
khủng hoảng.
Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt được yêu thích trong lịch sử Việt Nam từ xưa
đến nay. Vàng có rất nhiều công dụng và các chức năng khác nhau. Lợi ích của vàng
đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận bởi vàng được công nhận, giao dịch, mua
bán và đầu tư ở nhiều nước. Tuy nhiên, ở Việt Nam, vàng không chỉ là một loại hàng
hóa đặc biệt mà còn là một tài sản tài chính quan trọng và thị trường vàng trở thành
một loại thị trường tài chính quan trọng. Như đã biết, tiền đồng của nước ta không phải
là một đồng tiền mạnh, thường xuyên mất giá, nền kinh tế trong nước thường xuyên
trải qua các thời kỳ lạm phát cao và các chính sách vĩ mô kém hiệu quả dẫn tới việc
vàng trở thành mối quan tâm đối với không chỉ người dân Việt Nam mà còn cả các tổ
chức tín dụng. Và hệ quả tất yếu xảy ra đó là Việt Nam rơi vào tình trạng vàng hóa,
gây ra nhiều ảnh hưởng xấu tới các hoạt động trong nền kinh tế, rối loạn thị trường
vàng, ảnh hưởng tới tâm lý người dân. Nhận thức được tầm quan trọng và thiết yếu
của vấn đề này, em đã chọn đề tài “Giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa ở Việt Nam
hiện nay” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất, kiến nghị các giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa hiện nay với Ngân
hàng Nhà nước và các cơ quan, ban ngành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu là các giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa ở Việt
Nam hiện nay.
-
Phạm vi nghiên cứu: thị trường vàng Việt Nam từ năm 2007 đến năm 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích – tổng hợp, mô hình,
phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ,… kết hợp với các kiến thức đã học cùng với
thông tin thu thập từ thực tế và các tài liệu tham khảo khác…
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của khóa luận được chia thành ba
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về vàng hóa nền kinh tế
Chương 2: Thực trạng vàng hóa tại Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hạn chế tình trạng vàng hóa ở Việt Nam hiện nay
Thang Long University Library
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VÀNG HÓA NỀN KINH TẾ
1.1 Tổng quan về vàng
1.1.1 Khái niệm về vàng
Vàng là nguyên tố hóa học có ký hiệu Au (L. aurum) và số nguyên tử 97 trong
bảng tuần hoàn. Là kim loại chuyển tiếp (hóa trị 3 và 1), mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng,
màu vàng và chiếu sáng. Vàng không phản ứng với hầu hết các hóa chất nhưng lại
chịu tác dụng của nước cường toan (aqua regia) để tạo thành axit cloroauric, cũng như
chịu tác động của dung dịch xyanua của các kim loại kiềm. Kim loại này có ở dạng
quặng hoặc hạt trong đá và trong các mỏ bồi tích. [42]
Bảng 1.1 Các tính chất hóa lý quan trọng của vàng và các kim loại quý1 khác
Nóng chảy (°C)
Trọng lượng riêng
Độ cứng
Dát mỏng (kg/m2)
Kéo dài (%)
Gold
1.063
19,3
25
11,9
42
Silver
Platinum
Palladium
961
1.764
1.552
10,5
21,5
11,9
26
36
50
15
17
23
55
34
36
(Nguồn: www.vi.wikipedia.org/wiki/Vàng)
1.1.2 Chức năng của vàng
Vàng là một trong những vật liệu linh hoạt nhất hành tinh. Trên thực tế, vàng và
các hợp kim của nó thường phục vụ nhiều nhất trong ngành trang sức, tiền kim loại và
là một chuẩn cho trao đổi tiền tệ ở nhiều nước. Ngoài ra, vàng còn được sử dụng trong
một số lĩnh vực khác như y tế, thực phẩm, công nghiệp, điện tử,…
1.1.2.1 Chức năng trao đổi tiền tệ
Từ xưa, vàng đã được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới như một phương tiện
trao đổi tiền tệ. Bằng cách phát hành và công nhận các đồng xu vàng, hoặc thông qua
các công cụ tiền giấy để quy đổi thành vàng (bản vị vàng) thì tổng giá trị tiền được
phát hành sẽ tương ứng với một lượng vàng dự trữ. Có thể thấy rằng, vàng hoàn toàn
đáp ứng được các tính chất của một đơn vị tiền tệ như:
- Vàng là một loại hàng hóa được nhiều người ưa thích: Từ trước tới nay, vàng
luôn đóng vai trò là một loại vật liệu quý khiến cho nhu cầu của xã hội về
vàng ngày càng có xu hướng tăng. Dẫn tới việc vàng được chấp nhận một cách
dễ dàng và nhanh chóng trong trao đổi hàng hóa trên phạm vi rộng lớn.
1
Kim loại quý là các kim loại không bị ô xy hóa trong điều điện môi trường có độ ẩm cao.
1
Biểu đồ 1.1 Nhu cầu về vàng trên thế giới năm 2012 & 2013
Đơn vị tính: Tấn
2500
2000
2209
1833.5
1654.1
1289
1500
Năm 2012
1000
407
500
405
Năm 2013
0
Vàng trang sức
Vàng miếng & đồng
xu vàng
Vàng trong công
nghệ
(Nguồn: LBMA, Thomson Reuters GFMS, World Gold Council)
- Những đặc tính lý hóa của vàng rất thuận lợi trong việc thực hiện chức năng
tiền tệ. Có thể thấy rằng, vàng hầu như không chịu ảnh hưởng hay tác động từ
các nhân tố môi trường bên ngoài, hay các nhân tố cơ học nên hoàn toàn thuận
tiện cho việc cất trữ và chuyên chở. Ngoài ra, vàng còn có thể chia nhỏ mà
không bị ảnh hưởng tới chất lượng.
- Giá trị của vàng ổn định trong thời gian tương đối dài. Người ta nói rằng một
ounce vàng mua được 350 ổ bánh mỳ trong thời đại của Nebuchadnezzar
(Quốc vương Babylon, mất năm 562 trước Công Nguyên). Cũng một ounce
vàng ấy vẫn có thể mua xấp xỉ 350 ổ bánh mỳ ngày nay. [17, tr.150]
1.1.2.2 Chức năng đầu tư
Không chỉ trong quá khứ, mà ở hiện tại, người dân và cả các Ngân hàng Trung
ương trên toàn thế giới đều muốn đầu tư và tích trữ vàng như một xu hướng thay thế
cho đồng đô la Mỹ. Trong một nghiên cứu với các tổ chức đầu tư Mỹ có tên gọi Vàng
là một tài sản Chiến lược (Richard Michaud, Robert Michaud và Katharine
Pulvermacher năm 2006), các tác giả kết luận: “Vàng có thể có ưu thế trong danh mục
đầu tư đối với các loại tài sản như các thị trường đang nổi và đỉnh chóp nhỏ do giá trị
của nó, với tư cách là một tài sản đầu tư đa dạng. Một chỉ định chiến lược đối với vàng
phụ thuộc vào mức độ rủi ro của danh mục đầu tư. Chúng tôi thấy một chỉ định nhỏ
nhưng quan trọng là 1 đến 2% khi mức rủi ro thấy và 2-4% khi danh mục đầu tư ở
mức cân bằng. Trong khi về mặt thống kê không quan trọng ở những mức rủi ro cao,
vàng có thể đem lại ổn định tại các thị trường và nền kinh tế nghèo cho các tổ chức
đầu tư chiến lược dài hạn”. [16, tr.146]
2
Thang Long University Library
Biểu đồ 1.2 Kết quả điều tra quyết định lựa chọn tài sản
Đơn vị tính: %
40
30
20
10
0
30.1
28.4
12
24.7
4.8
Nắm giữ Nắm giữ Gửi tiền Mua nhà/ Chứng
vàng
ngoại tệ Ngân
đất
khoán
hàng
(Nguồn: Dữ liệu được lấy từ cuộc khảo sát trên mạng “Ông/bà lựa chọn tài sản
nào?” của VnExpress 10/5/2013 )
1.1.2.3 Đồng hồ đo lạm phát
Hầu như chưa có bất kỳ tài liệu chính thức nào khẳng định chắc chắn về khả
năng đo xu hướng lạm phát của vàng. Tuy nhiên, có thể dựa vào khái niệm chung của
lạm phát để nhận xét về vấn đề này. Lạm phát trong một nền kinh tế chính là sự mất
giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền. Và khi so với năm trước, cùng một
số tiền như nhau nhưng chỉ mua được số lượng hàng hóa ít hơn thì người dân sẽ có xu
hướng nắm giữ tài sản có giá hơn là nắm giữ tiền. Và trong số những tài sản có giá
như các kim loại quý, bất động sản, các hàng hóa khác… thì vàng vẫn nổi lên như một
thứ hàng hóa đặc biệt được người dân lựa chọn để nắm giữ bởi những ưu điểm như:
vàng luôn có giá trị cao, luôn duy trì được giá trị và khả năng thanh khoản trên thị
trường.
Có thể lý giải cho sự biến động của cung và cầu vàng khi lạm phát bằng phương trình:
Pet+1 - Pt
Re =
= ge
Pt
Trong đó:
- Re : thu nhập kỳ vọng
- Pt : giá vàng ngày hôm nay
- Pet+1 : giá vàng được kỳ vọng vào năm tới
- ge: kỳ vọng lợi nhuận có được do vàng lên giá
3
Hình 1.1. Đường cung, cầu vàng trên thị trường vàng
Giá vàng
Gs 1
P
2
P1
Gd2
Gd1
Số lượng
(Nguồn: F.S.Mishkin, 2010)
Theo F.S.Mishkin (2010) lý giải cho cung, cầu vàng và biến động khi lạm phát:
- Đường cầu vàng (Gd) với giả định các yếu tố khác không đổi, kỳ vọng năm tới
giá vàng là Pet+1; mức giá kỳ vọng Pet+1 cao hơn giá Pt hôm nay, hay việc kỳ
vọng sẽ có sự lên giá nhiều hơn của vàng trong năm tới, thu nhập dự tính (kỳ
vọng) cao hơn sẽ dẫn tới lượng cầu về vàng nhiều hơn. Dẫn tới đường cầu
vàng có chiều hướng dốc xuống, đường cầu vàng dịch chuyển từ Gd1 sang Gd2.
Giá vàng có quan hệ cùng chiều với lạm phát kỳ vọng. Các yếu tố làm thay
đổi đường Cầu vàng gồm: Tài sản; Thu nhập dự tính của vàng so với tài sản
thay thế khác; Rủi ro của vàng so với tài sản thay thế khác; Mức độ thanh
khoản của vàng so với tài sản thay thế khác.
- Đường cung vàng (Gs): Giá vàng cao, nhà sản xuất sẽ sản xuất vàng nhiều
hơn, lượng cung vàng nhiều hơn dẫn đến đường cung vàng có dáng điệu đi
lên. Các yếu tố làm thay đổi đường cung vàng gồm: thay đổi công nghệ; hoặc
tại mỗi mức giá nhất định, Chính phủ quyết định bán vàng đang nắm giữ.
1.1.2.4 Trang sức
Trong số những kim loại quý được sử dụng để làm nữ trang thì không thể không
nhắc tới vàng. Nhờ tính mềm của vàng nguyên chất nên nó thường được dùng để pha
trộn với các kim loại khác để sử dụng trong ngành công nghiệp trang sức. Các đồ trang
sức bằng vàng đã xuất hiện từ rất lâu trong lịch sử loài người và ngày càng được ưa
thích đã giúp cho vàng ở vị trí một loại hàng hóa đặc biệt trong đời sống con người.
4
Thang Long University Library
Biểu đồ 1.3. Giá trị vàng nữ trang theo % GDP thế giới
Đơn vị: %
(Nguồn: Gold Demand Trends, World Gold Council, www.gold.org)
1.1.2.5 Y tế
Vàng có những công dụng đặc biệt và to lớn vào ngành y khoa của nhân loại.
Việc tiêm vàng đã được chứng minh là giúp làm giảm đau và sưng do thấp khớp và
lao. Ngoài ra, các hợp kim vàng còn được sử dụng trong việc phục hồi nha khoa, đặc
biệt là răng. Vàng keo (chất lỏng gồm các phân tử nano vàng) được sử dụng trong
nghiên cứu y khoa, sinh học và khoa học vật liệu. Ngoài ra, vàng keo cũng là một hình
thức vàng được sử dụng như sơn vàng trước khi nung của ngành gốm sứ.
1.1.2.6 Thực phẩm và đồ uống
Từ xa xưa, giới quý tốc Châu Âu thời Trung cổ đã sử dụng vàng lá, bông hay bụi
vàng như một thứ đồ trang trí cho thực phẩm và đồ uống để thể hiện sự giàu có của
chủ nhà. Ngày nay, ở một số nước Châu Âu như Ba Lan hay Đức vẫn có một loại đồ
uống thảo mộc truyền thống mang tên Goldwasser có chứa những bông vàng lá và
được bán ra thị trường với giá khoảng 1000 Đô la Mỹ. Tuy nhiên, do vàng là kim loại
trơ với mọi chất hóa học trong cơ thể nên vàng trong đồ uống hay thực phẩm sẽ không
mang lại hương vị hay bất kỳ hiệu quả dinh dưỡng nào cho cơ thể, và cũng không ảnh
hưởng có hại tới cơ thể con người.
1.1.2.7 Công nghiệp
- Vàng được sử dụng vào việc gắn kết các thành phần vàng trang sức tùy theo
độ phức tạp và điểm nóng chảy để tạo ra những sản phẩm trang sức bằng vàng
tinh xảo nhất.
- Vàng có thể được chế tạo thành sợi chỉ phục vụ cho việc thêu thùa.
5
- Trong chụp ảnh, các chất liệu màu bằng vàng được dùng để chuyển đổi màu
của các điểm trắng và đen trên giấy ảnh thành màu xám và xanh, hay để tăng
sự ổn định của chúng.
- Vàng là một chất phản xạ tốt với bức xạ điện từ như hồng ngoại, sóng radio
hay các ánh sáng nhìn thấy được nên vàng được dùng làm lớp phủ bảo vệ cho
các vệ tinh nhân tạo, trong các tấm bảo vệ nhiệt hồng ngoại hay trong mũ của
các nhà du hành vũ trụ.
- Bằng cách sản xuất vàng mỏng ở mức gần như trong suốt, cửa sổ ở buồng lái
máy bay sử dụng vàng để làm tan băng hay chống đóng băng bằng cách cho
một dòng điện chạy qua đó. Nhiệt tạo ra bởi kháng trở của vàng đủ để khiến
băng không thể hình thành.
1.1.2.8 Điện tử
Vàng có tính dẫn điện rất cao và đã được dùng làm dây dẫn điện trong một số
thiết bị tiêu thụ nhiều điện năng. Vàng được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp điện
tử bởi một lớp phủ vàng mỏng sẽ đảm bảo độ kết nối điện tốt ở mọi dạng.
1.1.2.9 Hóa học
Vàng là chất điện phân được dùng trong kỹ thuật mạ điện vàng lên các kim loại
khác và kỹ thuật kết tủa điện. Vàng clo - rít và vàng oxít được dùng để chế tạo thủy
tinh màu đỏ hay thủy tinh có giá trị cao.
1.1.3 Phân loại vàng
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) thì vàng được chia ra làm 2 loại: vàng tài chính
là vàng được sử dụng như tài sản tài chính và vàng hàng hóa là vàng được nắm giữ,
phục vụ cho mục đích sản xuất (trang sức, công nghệ), tồn kho hoặc cất giữ giá trị.
Trong đó, vàng tài chính được IMF tiếp tục chia ra làm 2 nhóm: thứ nhất là vàng
tiền tệ, là vàng được nắm giữ bởi các cơ quan quản lý tiền tệ như một phần của dự trữ
chính thức của quốc gia và các tổ chức quốc tế như IMF hay Ngân hàng thanh toán
quốc tế (BIS); nhóm thứ hai là vàng phi tiền tệ là vàng được nắm giữ bởi các tổ chức
tài chính trung gian, các nhà kinh doanh vàng cho mục đích kinh doanh, đầu tư. [48]
Vàng phi tiền tệ thường được sử dụng trong các sàn giao dịch vàng có quy mô
trong nước hoặc thế giới, dưới hình thức các nghiệp vụ giao dịch vàng khác nhau như:
- Nghiệp vụ giao dịch vàng giao ngay: là các giao dịch trong đó việc ký hợp
đồng diễn ra vào ngày thực hiện giao dịch và việc giao nhận vàng, thanh toán
được diễn ra vào 2 ngày sau ngày giao dịch. Có thể coi thị trường vàng giao
ngay là thị trường vàng hiện vật.
6
Thang Long University Library
- Nghiệp vụ giao dịch vàng kỳ hạn: là giao dịch trong đó việc ký kết hợp đồng
và thỏa thuận giá cả sẽ diễn ra vào ngày giao dịch còn việc thanh toán và nhận
hàng sẽ diễn ra vào một ngày trong tương lai. Giá cả, ngày giao nhận vàng,
khối lượng mua bán đều được ấn định từ ngày giao dịch.
- Nghiệp vụ giao dịch vàng tương lai: là giao dịch trong đó việc đồng ý mua
(bán) một khối lượng vàng đã được tiêu chuẩn hóa vào thời điểm hiện tại và
việc giao nhận vàng sẽ được xảy ra trong tương lai.
- Nghiệp vụ giao dịch quyền chọn vàng: trong đó người mua quyền chọn có
quyền chứ không phải nghĩa vụ mua hoặc bán một khối lượng vàng nhất định
tại mức giá cố định đã thỏa thuận trước. Nghiệp vụ “Call option” (quyền chọn
mua) thường được sử dụng hơn là “Put option” (quyền chọn bán). [9]
1.2 Tổng quan thị trường vàng thế giới
1.2.1 Cung vàng thế giới
Vàng là một loại hàng hóa đặc biệt trên thế giới, tuy nhiên, vàng vẫn chịu tác
động của quy luật cung – cầu trên thị trường. Vàng có tính chất không bị ăn mòn và
phân hủy nên lượng vàng hiện đang có trên mặt đất chính là kết quả của việc khai thác
vàng từ quá khứ đến hiện tại. Nguồn cung vàng trên thế giới có thể đến từ hoạt động
khai thác vàng (gold mining) của các nước có trữ lượng vàng lớn như Nam Phi, Nga,
Mỹ, Canada, Brazil, Trung Quốc. Trong đó, sản lượng vàng tại các mỏ ở Nam Phi
đang giảm dần sau một thời gian dài tăng cường khai thác, Canada lại nổi lên chiếm
tới 20% nguồn cung trên thị trường (năm 2013) do có các hoạt động khai thác mới ở
Detour Lake và Canadian Malartic. [12, pg.15]
Các khu vực chính thức (official sector) bao gồm các ngân hàng trung ương, cơ
quan chính phủ, các tổ chức siêu quốc gia như Quỹ tiền tệ quốc tế, Ngân hàng tái thiết
quốc tế hay Ngân hàng trung ương Châu Âu,… cũng đã có thời gian đóng vai trò cung
vàng ra thế giới. Tuy nhiên, bắt đầu từ năm 2010, khu vực chính thức lại trở thành nơi
có nhu cầu lớn về vàng để dự trữ. Nhất là các ngân hàng trung ương, trong giai đoạn
2010 – 2012, cầu về vàng tăng mạnh nhằm ổn định/ khôi phục kinh tế trong nước và
lòng tin của người dân do cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 – 2010 mang
lại. Ngoài ra, nguồn cung vàng còn có thể tìm thấy ở một lượng lớn vàng tái chế
(scrap) hàng năm.
7
Biểu đồ 1.4. Nguồn cung vàng thế giới (2003 - 2013)
Đơn vị: Tấn
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
939 834 841 1069 956 1217 1549 1641 1612 1591 1371
Vàng tái chế
Vàng khai thác 2322 2037 2355 2063 2031 2060 2296 2600 2822 2824 2969
(Nguồn: Gold Demand Trends, World Gold Council, www.gold.org)
1.2.2 Cầu vàng thế giới
Có thể phân chia nhu cầu vàng thế giới thành ba loại, đó là: cầu về vàng nữ trang,
vàng công nghiệp và vàng đầu tư. Ở biểu đồ 1.5, ta có thể thấy được vàng nữ trang
luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nhu cầu về vàng trên thế giới do vàng là một
trong những kim loại quý hiếm lại mềm dẻo, lấp lánh, linh hoạt, luôn được ưa thích
trên thế giới để sử dụng làm nữ trang. Đứng thứ hai là vàng đầu tư đang có xu hướng
tăng dần theo từng năm, đặc biệt là khoảng năm 2008 – 2011 (thời gian của cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu) do vàng từ trước đến nay luôn được coi là một loại tài
sản cất trữ giá trị tốt, chống lạm phát và luôn ổn định. Vàng công nghệ chiếm tỷ trọng
nhỏ nhất trong nhu cầu vàng thế giới. Nhu cầu vàng trong công nghệ khá ổn định qua
các năm (chỉ giảm nhẹ trong thời điểm 2008 – 2009 do kinh tế thế giới khủng hoảng
nặng nề), năm 2010 và 2011 tăng trưởng trở lại nhờ có cuộc cách mạng điện tử về điện
thoại thông minh và máy tính bảng bùng nổ và vàng là một trong những nguyên liệu
để làm chất bán dẫn không thể thiếu.
Biểu đồ 1.5. Tổng nhu cầu vàng thế giới từ năm 2005 đến 2013.
3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2005
2006 2007 2008 2009
Trang sức
Đầu tư
2010 2011
Công nghệ
2012
2013
(Nguồn: LBMA, Thomson Reuters GFMS, World Gold Council)
8
Thang Long University Library
1.3 Tổng quan về vàng hóa
Thực tế đã cho thấy rằng, ở một số quốc gia, khi mà người dân dần mất đi lòng
tin của họ vào đồng bản tệ thì thường xảy ra nhu cầu sử dụng đồng đô la hay vàng để
làm phương tiện định giá, thanh toán, cất trữ… Trường hợp người dân sử dụng vàng
để làm công cụ chống lại các tác động xấu của nền kinh tế như: tính thanh khoản của
đồng bản tệ giảm, lợi ích nắm giữ đồng bản tệ giảm,… sẽ gây ra tình trạng vàng hóa
nền kinh tế.
1.3.1 Khái niệm vàng hóa
Quốc gia nào cũng có đồng tiền pháp định riêng để đảm bảo thực thi những chức
năng tiền tệ trong nền kinh tế. Tuy nhiên, cũng có một vài ngoại lệ, khi mà một đồng
ngoại tệ (đồng đô la) hoặc một loại hàng hóa (vàng) trở nên phổ biến và có phạm vi
giao dịch rộng lớn trên toàn thế giới. Chúng có thể dần dần được sử dụng song hành
với đồng bản tệ quốc gia để cùng thực hiện các chức năng tiền tệ hoặc thậm chí để tích
trữ dưới dạng tài sản. Do vàng và đồng đô la đều cùng có khả năng thay thế đồng bản
tệ và tình trạng đô la hóa đã phổ biến ở nhiều nước, còn tình trạng vàng hóa nền kinh
tế thực sự mới chỉ được biết tới trong vài năm trở lại đây và hiện vẫn chưa có một khái
niệm khoa học cụ thể nào nên khái niệm vàng hóa sẽ được khóa luận trình bày theo
khái niệm đô la hóa.
Trước hết, khái niệm đô la hóa hóa nền kinh tế (dollarization) là hiện tượng một
đồng tiền nước ngoài tồn tại trong lưu thông ở một quốc gia thay thế đồng nội thệ trên
một, hai, hay toàn bộ chức năng tiền tệ. [46, pg.2]
Còn theo giải thích của một số chuyên gia của IMF, đô la hóa nền kinh tế đó là
tình trạng dân chúng (người dân cư trú) nắm giữ một tỷ lệ có ý nghĩa trong cơ cấu tài
sản của họ dưới hình thức đồng đô la. IMF và đa số các nghiên cứu cho rằng một quốc
gia có mức độ tiền gửi ngoại tệ từ 30% so với M2 (tổng phương tiện thanh toán hay
ngặt nghèo hơn là trong tổng huy động vốn của hệ thống ngân hàng) thì được coi là
quốc gia có mức độ đô la hóa trầm trọng.
Từ những khái niệm trên về đô la hóa và dựa trên tình trạng thực tế ở Việt Nam
hiện nay, khóa luận có thể đưa ra khái niệm vàng hóa là hiện tượng xảy ra khi vàng
được sử dụng rộng rãi, thay thế một phần hoặc hoàn toàn bản tệ để thực hiện một số
chức năng tiền tệ. Đối với những nền kinh tế bị vàng hóa, vàng được sử dụng rộng rãi
trong việc niêm yết hàng hóa, dịch vụ, trong thanh toán và cất trữ.
Sự thay thế một phần hoặc toàn bộ chức năng tiền tệ của đồng bản tệ được thể
hiện dưới 2 dạng:
9
Thứ nhất, vàng đóng vai trò là tài sản cất trữ. Lúc này, người dân nắm giữ vàng
với mục đích cất trữ giá trị nhằm hạn chế tác động của sự giảm sút giá trị của đồng bản
tệ khi có tình trạng lạm phát.
Thứ hai, vàng có vai trò thay thế tiền tệ. Đó là khi người dân nắm giữ vàng để
thực hiện chức năng phương tiện thanh toán và đơn vị đo lường. Điều này cũng xảy ra
trong điều kiện lạm phát cao, khi đó, chi phí của việc sử dụng đồng bản tệ trong giao
dịch trở nên đắt đỏ hơn, thúc đẩy người dân tìm kiếm một sự thay thế.
1.3.2 Các chỉ tiêu đo lường mức độ vàng hóa nền kinh tế
Đối với vấn đề đô la hóa nền kinh tế đã có khá nhiều nghiên cứu và một vài chỉ
số đo độ đô la hóa như tổng tiền gửi bằng ngoại tệ (FCD) so với tổng phương tiện
thanh toán (M2), hay FCD so với tổng tiền gửi (đô la hóa tiền gửi), tín dụng bằng
ngoại tệ so với tổng tín dụng (đô la hóa tiền vay)… Nhưng dường như chưa có chỉ số
chính thức nào đo lường mức độ vàng hóa. Tuy nhiên, có thể tham chiếu các chỉ số về
đô la hóa để có thể đánh giá mức độ vàng hóa qua việc xem xét các khả năng thay thế
của vàng với đồng tiền pháp định trên các phương diện chức năng tiền tệ.
Như vậy để đánh giá mức độ vàng hóa, ta có thể xem xét 3 yếu tố sau:
- Chức năng tiền tệ của vàng trong các hoạt động kinh tế của xã hội: mức độ
vàng hóa càng cao thể hiện vàng có khả năng càng cao trong việc thay thế
đồng bản tệ trên các chức năng tiền tệ như:
+ Dùng vàng thay đồng bản tệ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Có không ít
những cá nhân trong nền kinh tế sẵn sàng thực hiện các giao dịch trao đổi,
mua bán hàng hóa có giá trị lớn (nhà, xe hơi, bất động sản,…) thông qua
vàng.
+ Vàng được dùng phổ biến trong thước đo giá trị như “cây vàng”,
“lượng/lạng vàng” ở một số nước như Trung Quốc, Việt Nam, Thái Lan,…
Ngoài việc sử dụng hệ thống khối lượng troy2 để giao dịch quốc tế thì vàng
tại một số quốc gia này lại có những đơn vị đo lường giá trị riêng.
+ Dùng vàng để cất trữ tài sản, bảo vệ tài sản khi giá cả biến động. Qua khảo
sát của Standard Chartered (2013) thì phần lớn người dân Việt Nam giữ
vàng miếng và trang sức bằng vàng tại nhà, chỉ một lượng nhỏ được gửi tại
ngân hàng. Còn theo ước tính của Hiệp hội Vàng thế giới (WGC), tổng
lượng vàng tích trữ tại Việt Nam hiện đạt khoảng 1000 tấn, tương đương
45% GDP. [45]
2
Hệ thống khối lượng troy: hệ thống trọng lượng của Anh dùng để cân vàng, bạc.
10
Thang Long University Library
- Xem thêm -