(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang(Khóa luận tốt nghiệp) Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------o0o-----------
LÙ THỊ THU THẢO
Tên đề tài:
ĐIỀU TRA BỔ SUNG, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG TÌNH
HÌNH CHĂN NUÔI GÀ LÔNG XƯỚC TẠI TỈNH HÀ GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi Thú y
Lớp
: K46 - CNTY - NO1
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn
: PGS. TS. Lê Minh
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Sau khi hoàn
thành khóa học ở trường em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp tại tỉnh Hà Giang
với đề tài: “Điều tra bổ sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà
Lông Xước tại tỉnh Hà Giang”.
Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được
sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà trường, các cơ quan, thầy cô, anh (chị),
gia đình và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
Thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong
suốt 4 năm học qua và tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện khóa
luận này.
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất đến giảng viên PGS.
TS. Lê Minh, người đã dành rất nhiều thời gian, tâm huyết và tận tình hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn tới các hộ gia đình có chăn nuôi gà Lông Xước
tại 4 huyện: Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Quản Bạ của tỉnh Hà Giang đã
cung cấp và tạo điều kiện cho tôi thu thập những số liệu cần thiết và tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu tại địa bàn tỉnh.
Cuối cùng con xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ, anh chị em bạn
bè và những người thân đã động viên tinh thần cũng như vật chất trong thời
gian con thực hiện đề tài.
Trong quá trình thực hiện khóa luận, không thể tránh khỏi những sai sót,
em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô giáo, sự góp ý kiến của các bạn
sinh viên, để bài khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 2 tháng 6 năm 2018
Sinh viên
Lù Thị Thu Thảo
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.2. Kết quả về tính biệt gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang ............................ 25
Bảng 4.3. Đặc điểm ngoại hình của gà Lông Xước giai đoạn 01 ngày tuổi ........... 27
Bảng 4.4. Đặc điểm kiểu mào gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà Giang .... 28
Bảng 4.5. Đặc điểm hình dáng mào gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà
Giang ......................................................................................................... 29
Bảng 4.6. Đặc điểm cấu trúc lông của giống gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh
Hà Giang ................................................................................................... 31
Bảng 4.7. Đặc điểm màu sắc lông của giống gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh
Hà Giang ................................................................................................... 32
Bảng 4.8. Đặc điểm màu sắc da của giống gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà
Giang ......................................................................................................... 33
Bảng 4.9. Đặc điểm màu sắc chân gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà Giang
................................................................................................................... 34
Bảng 4.10. Đặc điểm màu sắc mỏ gà Lông Xước từ 5 tuần tuổi trở lên tại các
huyện của tỉnh Hà Giang .......................................................................... 35
Bảng 4.11. Đặc điểm màu sắc mắt gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà Giang
................................................................................................................... 36
Bảng 4.12. Đặc điểm sinh trưởng của giống gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh
Hà Giang ................................................................................................... 39
Bảng 4.13. Khả năng sinh sản của giống gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà
Giang ......................................................................................................... 40
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa diễn giải
cs
Cơ sở
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NN & PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
TTTA
Tiêu tốn thức ăn
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... iv
PHẦN I: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ....................................................................................... 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và kích thước các chiều đo
của gia cầm ...................................................................................................... 3
2.1.2. Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh ............................ 5
2.1.3. Tính trạng sản xuất của gia cầm ............................................................. 7
2.1.3.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất ..................................... 7
2.1.3.3. Tiêu tốn thức ăn ................................................................................ 12
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm ......................................... 13
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 14
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ....................................................... 14
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 16
PHẦN III: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA21
3.1. Đối tượng điều tra ................................................................................... 21
3.2. Địa điểm và thời gian .............................................................................. 21
3.2.1. Địa điểm: ............................................................................................. 21
3.2.2. Thời gian:............................................................................................. 21
3.3. Nội dung thực hiện.................................................................................. 21
3.4. Phương pháp tiến hành ............................................................................ 21
3.4.1. Phương pháp bố trí điều tra khảo sát .................................................... 21
v
3.4.2. Phương pháp đánh giá ngoại hình giống gà Lông Xước ....................... 22
3.4.3. Đánh giá khả năng sản xuất giống gà Lông Xước ................................ 22
3.4.4. Các chỉ tiêu theo dõi............................................................................. 23
3.5. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 23
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 24
4.1. Kết quả điều tra tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang ........ 24
4.1.1. Kết quả điều tra số lượng và tính biệt giống gà Lông Xước tại tỉnh Hà
Giang ............................................................................................................. 24
4.2. Kết quả điều tra đặc điểm ngoại hình gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang....... 26
4.2.1. Đặc điểm ngoại hình gà Lông Xước giai đoạn gà con (01 ngày tuổi - 4
tuần tuổi)........................................................................................................ 26
4.2.2.1. Đặc điểm kiểu và hình dáng mào gà Lông Xước ............................... 28
4.2.2.2. Đặc điểm bộ lông gà Lông Xước tại tỉnh Hà Giang ........................... 30
4.2.2.3. Đặc điểm màu sắc da......................................................................... 33
4.2.2.4. Đặc điểm về màu sắc chân gà Lông Xước ......................................... 34
4.2.2.5. Đặc điểm màu sắc mỏ ....................................................................... 35
4.2.2.6. Đặc điểm màu sắc mắt ...................................................................... 36
4.3. Khả năng sinh trưởng và sinh sản của gà Lông Xước .............................. 39
4.3.1. Khả năng sinh trưởng của gà Lông Xước tại các huyện của tỉnh Hà Giang... 39
4.3.2. Khả năng sinh sản của gà Lông Xước tại các huyện điều tra ................ 40
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 42
5.1. Kết luận .................................................................................................. 42
5.2. Đề nghị ................................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 44
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm ở nước ta có truyền thống lâu đời, đã và đang góp
phần quan trọng cải thiện kinh kế của hàng triệu nông dân. Hàng năm, ngành
chăn nuôi gia cầm cung cấp 18 - 20% tổng khối lượng thịt các loại, đứng thứ
hai sau thịt lợn (thịt lợn chiếm vị trí số 1 với tỷ lệ 75 - 76%), bên cạnh đó chăn
nuôi gia cầm còn cung cấp nguồn thực phẩm có dinh dưỡng khá hoàn chỉnh đó
là trứng gia cầm.
Vốn có nhiều truyền thống trong chăn nuôi, song hành với tiến độ hội
nhập của cả nước, ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói
riêng ở Việt Nam ngày càng phát triển. Tuy nhiên, với tình hình chăn nuôi diễn
biến phức tạp, dịch bệnh nhiều, do yếu tố thích nghi nên một số giống gà nhập
ngoại thường có sức chống chịu bệnh tật kém và một số chưa phù hợp với thị
hiếu của người tiêu dùng. Trong điều kiện đó một số giống gia cầm địa phương
đang được chú trọng khôi phục và phát triển nhằm đáp ứng những yêu cầu đó.
Gà Lông Xước là giống gà bản địa mới được phát hiện ở một số huyện
như: Quản Bạ, Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh - tỉnh Hà Giang. Giống gà này
có đặc điểm: lông xước ngược toàn thân như lông nhím; hình dáng thon, nhỏ,
nhanh nhen, chắc khỏe. Chúng có chất lượng thịt ngon, có khả năng chịu đựng
thời tiết khắc nghiệt ở vùng núi cao của tỉnh Hà Giang. Trọng lượng lớn nhất
của gà Lông Xước là 4 - 5kg và mỗi năm một gà mái có thể đẻ 50 - 60 quả
trứng. Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt Nam vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào đi sâu nghiên cứu về giống gà này và chưa có công bố cụ thể về thực trạng
của giống gà này ở tỉnh Hà Giang. Ngày 07 tháng 7 năm 2015, Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Giang đã có Nghị quyết số 187/NQ-HĐND về việc thông qua quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030, trong đó có tập trung bảo tồn tại chỗ và chuyển chỗ các nguồn gen
2
động vật quý hiếm, gen động vật đặc sản; gà Lông Xước nằm trong danh mục
này.
Trong báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo tồn quỹ gen vật nuôi ở
Việt Nam giai đoạn 2005 - 2009 của tác giả Phạm Văn Vinh - Phòng
NN&PTNT huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang đã đánh giá kết quả thực hiện mô
hình bảo tồn giống gà Lông Xước tại Huyện Mèo Vạc - Hà Giang.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành thực hiện đề tài “Điều tra bổ
sung, đánh giá hiện trạng tình hình chăn nuôi gà Lông Xước tại tỉnh Hà
Giang” để bước đầu có cơ sở khoa học đánh giá về hiện trạng tình hình chăn
nuôi gà Lông Xước của người dân tại tỉnh Hà Giang và có cơ sở để thực hiện
các nghiên cứu về khai thác, phát triển giống gà này.
2. Mục tiêu của đề tài
- Điều tra đánh giá được tình hình chăn nuôi, cơ cấu đàn giống,
phương thức chăn nuôi, khả năng sản xuất, tình hình dịch bệnh của giống gà
Lông Xước, hiện đang được nuôi giữ tại các địa phương.
- Khảo sát sơ bộ về đặc điểm ngoại hình và khả năng sản xuất của gà
Lông Xước đang nuôi giữ tại các nông hộ.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở nghiên cứu các đặc điểm ngoại hình và kích thước các chiều đo
của gia cầm
* Ngoại hình
Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những biểu hiện đặc trưng
cho phẩm giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật
nuôi.
Ngoại hình là một tính trạng chất lượng của gia cầm. Đó là những đặc
điểm bên ngoài của gia cầm có thể quan sát được như: màu lông, da, hình
dáng, mào tích, … Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm đặc trưng cho
giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
Tính trạng ngoại hình
- Sự phát triển của bộ lông: Lông là dẫn xuất của da, thể hiện đặc điểm di
truyền của giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Gà con mới nở có
bộ lông tơ che phủ, trong quá trình phát triển lông tơ sẽ dần dần được thay thế bằng
bộ lông cố định.
- Tốc độ mọc lông: là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn,
có liên quan chặt chẽ tới tốc độ sinh trưởng của gia cầm. Theo Brandsch H. và
Bilchel H. (1978) [1]), những gia cầm lớn nhanh thì có tốc độ mọc lông nhanh.
Theo Siegel P. B. và Dunington E. A. (1978) [35], những alen quy định tốc độ
mọc lông nhanh phù hợp với khả năng tăng trọng cao. Hayer J. F. và cs (1970)
[31], cho biết gà mái mọc lông đều hơn gà trống trong cùng một dòng và ảnh
hưởng của hormone có tác dụng ngược với gen liên kết giới tính quy định tốc
độ mọc lông.
- Màu lông: là do một số gen quy định phụ thuộc vào sắc tố chứa trong
bào tương của tế bào. Đặng Hữu Lanh và cs (1999) [14] cho biết, màu sắc
4
lông, da là mã hiệu của giống, đó là những tín hiệu để nhận dạng con giống.
Màu sắc lông da là những chỉ tiêu trong chọn lọc gia cầm. Các giống gia cầm
khác nhau có bộ lông khác nhau, sự khác nhau về màu sắc lông là do mức độ
oxy hóa các chất tiền sắc tố melanin (Melanogene) trong các tế bào lông, nếu
các chất sắc tố là nhóm lipocrom (Carotinoit) thì lông có nâu đỏ, trắng pha
nâu. Nếu không có chất sắc tố thì lông có màu nâu.
- Đầu: Cấu tạo của xương đầu được coi như có độ tin cậy cao nhất trong
việc đánh giá đầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của đầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mô liên kết và mô đỡ. Gà trống có ngoại hình đầu
giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém, gà mái có ngoại hình đầu giống gà trống
sẽ không cho năng suất cao, trứng thường có tỷ lệ phôi cao.
- Mỏ và chân:
+ Mỏ:
Là sản phẩm của da, được tạo thành từ lớp sừng (Stratumcorneum). Mỏ
phải ngắn và chắc chắn. Gà có mỏ dài và mảnh thì khả năng sản xuất không
cao. Màu sắc của mỏ có nhiều loại: Vàng, đỏ, đen, hồng. Màu của mỏ thường
phù hợp với màu của chân. Những giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, tuy
nhiên ở gà mái thì màu sắc này có thể bị nhạt đi vào cuối thời kỳ đẻ trứng.
+ Chân:
Những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng không được thô.
Chân gia cầm có 4 ngón, rất ít 5 ngón (Trần Kiên và Trần Hồng Việt, 1998)
[13]. Chân thường có vảy sừng bao kín, cơ tiêu giảm chỉ còn gân và da. Gà có
chân hình chữ bát, các ngón chân cong, xương khuyết tật không nên sử dụng
làm giống. Chân gà thường có vuốt và cựa, cựa có vai trò cạnh tranh và đấu
tranh sinh tồn của loài. Gà có chân cao thường cho thịt thấp và phát dục chậm.
(Brandsch H, Bilchel H, 1978) [1].
- Mào và tích là đặc điểm sinh dục phụ thứ cấp nên có thể phân biệt
trống mái. Mào rất đa dạng về hình dạng, kích thước, màu sắc, có thể đặc trưng
5
cho từng giống gà. Mào là dẫn xuất của da. Dựa vào hình dạng, người ta phân
ra các loại mào: mào đơn (mào cờ), mào hạt đậu, mào hoa hồng, mào nụ (mào
sít)… (Nguyễn Mạnh Hùng và cs, 1994) [11]. Ở gà trống sự phát triển mào và
tích phản ánh sự thành thục sinh dục sớm hay muộn, còn ở gà mái nếu mào,
tích phát triển không rõ ràng là dấu hiệu có ảnh hưởng xấu tới khả năng sinh
sản.
* Hình dáng và kích thước các chiều đo của cơ thể:
Tùy mục đích sử dụng, các giống gia cầm được chia làm 3 loại thể hình:
Hướng trứng, hướng thịt và kiêm dụng. Gà hướng thịt thường có hình dáng cân
đối, ngực sâu, chân chắc, tiết diện hình vuông hay chữ nhật. Gà hướng trứng
lại có kết cấu thanh gọn, tiết diện hình tam giác.
Theo tài liệu của Chamber J. R. (1990) [29] thì kích thước các chiều đo
có tương quan với sức sản xuất của gà Broiler. Tác giả cũng cho biết độ lớn
góc ngực, dài chân, dài đùi và đường kính ống chân có tương quan với khối
lượng cơ thể. Siegel P. B. và Cs (1978) [35] cho biết tương quan giữa độ lớn
góc ngực và khối lượng cơ thể từ 0,4 - 0,68 trung bình là 0,42.
2.1.2. Cơ sở khoa học về sức sống và khả năng kháng bệnh
Sức sống và khả năng kháng bệnh ở gia cầm là những tính trạng di
truyền đặc trưng cho từng loài, giống, dòng, cá thể và được xác định bởi khả
năng chống chịu những ảnh hưởng của dịch bệnh và ngoại cảnh môi trường, nó
là yếu tố quan trọng giúp chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Trong cùng một
giống, sức sống của mỗi dòng khác nhau là khác nhau, các cá thể khác nhau thì
khác nhau nhưng vẫn nằm trong giới hạn của phẩm giống. Theo Lê Viết Ly
(1995) [18] cho biết, động vật thích nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ
thể thấp nhất khi bị stress, có sức sinh sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và
tỷ lệ chết thấp.
Khavecman (1972) [12] cho biết, sức sống được thể hiện ở thể chất và
được xác định bởi tính di truyền, có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của
6
môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Sự giảm sức sống ở giai
đoạn hậu phôi có thể do tác động của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu là
do tác động của môi trường (Brandsch H., Bilchel H., 1978) [1].
Sức sống của vật nuôi được xác định thông qua khả năng chống đỡ
bệnh tật, khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh. Trong chăn nuôi người
ta thường lấy tỷ lệ nuôi sống để đánh giá sức sống của vật nuôi trong giai đoạn
khảo nghiệm, như giai đoạn nuôi từ sơ sinh đến khi giết mổ hoặc loại thải.
Gavora J. F. (1990) [30] khi nghiên cứu về sức sống của gia cầm cho
biết: sức sống được thể hện ở thể chất và được xác định trước hết bởi khả năng
có tính di truyền ở cơ thể động vật chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi
trường cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh.
Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố dinh dưỡng, giống, kỹ
thuật, chăm sóc nuôi dưỡng, thời tiết khí hậu, mùa vụ,… Ngoài các yếu tố trên
thì vấn đề nhiễm bệnh của gia cầm cũng là yếu tố cơ bản dẫn đến thất bại trong
chăn nuôi. Gia cầm rất mẫn cảm với dịch bệnh, khi mắc bệnh thường lây lan
nhanh và dẫn đến tỷ lệ chết cao, dễ kế phát các bệnh khác, đặc biệt bệnh truyền
nhiễm.
Theo Hill J. F. và cs. (1954) [32]; Bransd H. và Bilchel H. (1972) [1]: Hệ
số di truyền về sức sống ở gia cầm thấp (h2 = 0,05 - 0,1). Tuy nhiên, theo Lerner
J. M. và Mundsen V. S. (1938) [34], hệ số di truyền về sức sống của gà là 0,13;
còn theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [25] lại cho rằng hệ số di truyền về sức sống
của gà là 0,33.
Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng…) gà lông màu có khả năng thích nghi tốt với môi
trường sống (Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên, 1998) [23]. Hill J. F. và cs
(1954) [32] đã tính được hệ số di truyền của sức sống là 0,66. Gavora J. F.
(1990) [30] cho rằng, hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25.
7
Theo Trần Long và cs (1996) [15], tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà
con (0 - 6 tuần tuổi) đạt 93,3 %. Nguyễn Đăng Vang và cs (1997) [28] cho biết
tỷ lệ nuôi sống của gà Ri giai đoạn gà con (0 - 9 tuần tuổi); gà hậu bị (10 - 18
tuần tuổi) và gà sinh sản (19 - 23 tuần tuổi) đạt tương ứng là 92,11 %; 96 - 97,22
% và 97,25 %.
Sức đề kháng ở các loài giống, thậm chí là các cá thể khác nhau là khác
nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đình Miên và cs (1992) [19], Lê Thị
Nga và cs (1999) [21], ở giai đoạn 1 - 16 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của gà Ri
là 96,5 - 100 %; của gà Ác là 88,28 %; của gà Mía là 92,33 - 93,9 %.
Theo King D. J. (1996) [33] cho rằng: tỷ lệ nuôi sống và sức kháng bệnh
phụ thuộc vào giống, dòng, tính biệt. Con trống có sức đề kháng mạnh hơn con
mái do có sự tác động khác nhau của hormone.
Nêu ra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu đối với sức
sống và năng suất của gà, Ngô Giản Luyện (1994) [16] đã xác định được, ở gà
Hybro nuôi tại Việt Nam thì những gà mái có số lượng bạch cầu cao ở độ tuổi
60 và 110 ngày sẽ tương ứng với sức sống và sản lượng trứng cao.
Lê Xuân Đồng, Nguyễn Thượng Trữ (1988) [6] cho rằng sức sống và
khả năng kháng bệnh còn phụ thuộc vào thức ăn, điều kiện chăm sóc nuôi
dưỡng cũng như tuổi của gia cầm.
Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ nuôi sống, sức đề kháng, giảm tổn thất
do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú y
và chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với từng loại vật nuôi thì một vấn đề hết sức
quan trọng là cần chọn nuôi giống vật nuôi có khả năng thích nghi cao. Vấn đề
này chỉ có thể xác định được thông qua các thử nghiệm trong thực tế.
2.1.3. Tính trạng sản xuất của gia cầm
2.1.3.1. Bản chất di truyền của các tính trạng sản xuất
Theo Nguyễn Văn Thiện (1996) [26], các tính trạng sản xuất là các tính
trạng số lượng như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, năng suất
8
trứng, khối lượng trứng… Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia súc, gia
cầm như sinh trưởng, sinh sản,… đều là các tính trạng số lượng. Cơ sở di
truyền của các tính trạng số lượng là do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy
định. Phần lớn các tính trạng sản xuất của vật nuôi là các tính trạng số lượng.
Cơ sở di truyền học của tính trạng số lượng do các gen nằm trên nhiễm sắc thể
quy định. Các tính trạng số lượng (Quantitative character) là những tính trạng
mà ở đó sự sai khác nhau giữa các cá thể là sự sai khác nhau về mức độ hơn là
sự sai khác về chủng loại và sự khác nhau này chính là nguồn vật liệu cung cấp
cho chọn lọc tự nhiên cũng như chọn lọc nhân tạo. Khi nghiên cứu các tính
trạng về tính năng sản xuất của gia cầm, được nuôi trong điều kiện cụ thể, thực
chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của những
tác động môi trường lên các tính trạng đó.
Tính trạng số lượng còn được gọi là tính trạng đo lường (Metric
character) vì sự nghiên cứu của chúng phụ thuộc vào sự đo lường như mức độ
tăng trọng của gà, kích thước các chiều đo, khối lượng trứng… Tuy nhiên, có
những tính trạng mà giá trị của chúng có được bằng cách đếm như: số lợn con
đẻ ra/lứa, số lượng trứng gà đẻ ra trong một năm vẫn được coi là tính trạng số
lượng. Đó là những tính trạng số lượng đặc biệt.
Bộ phận di truyền có liên quan đến tính trạng số lượng được coi là di
truyền học số lượng (Quantitative genetics). Di truyền học số lượng vẫn lấy
các quy luật di truyền của Mendel làm cơ sở, nhưng do đặc điểm riêng của tính
trạng số lượng so với các tính trạng chất lượng (Quantitative character) đối
tượng nghiên cứu của của di truyền học Mendel về 2 phương diện: thứ nhất là
các đối tượng nghiên cứu không thể chỉ dừng lại ở mức độ cá thể mà phải được
mở rộng tới mức độ quần thể bao gồm các nhóm cá thể khác nhau, thứ hai là
sự sai khác giữa các cá thể không chỉ là sự phân loại mà nó đòi hỏi phải có sự
đo lường các cá thể.
9
Nghiên cứu đặc điểm di truyền học của các tính trạng số lượng, bên
cạnh việc vận dụng các quy luật di truyền của Mendel còn phải sử dụng các
các khái niệm toán thống kê xác suất để phân tích các giá trị di truyền.
Giá trị đo lường được của tính trạng số lượng trên một cá thể được gọi là
giá trị kiểu hình (Phenotypic value) của cá thể đó. Các giá trị có liên quan đến
kiểu gen là giá trị kiểu gen (Genotypic value) và giá trị có liên hệ với môi
trường là sai lệch môi trường (Environmental evitation). Như vậy có nghĩa là
kiểu gen quy định một giá trị nào đó của cá thể và môi trường gây ra một sự
sai lệch với giá trị kiểu gen theo hướng này hoặc hướng khác. Quan hệ trên có
thể biểu thị như sau:
P=G+E
Trong đó:
P là giá trị kiểu hình
G là giá trị kiểu gen
E là sai lệch môi trường
Nếu trung bình sai lệch môi trường của một quần thể bằng (0), thì trung
bình giá trị kiểu hình bằng trung bình giá trị kiểu gen. Khi đó thuật ngữ trung
bình quần thể (Population mean) là trung bình giá trị kiểu hình hoặc trung bình
giá trị kiểu gen của quần thể và trung bình quần thể là tổng các tích số của từng
giá trị kiểu gen với tần số của nó khi đề cập đến các thế hệ kế tiếp nhau.
Giá trị kiểu gen của tính trạng số lượng do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ
(Minor gene) cấu tạo thành, đó là các gen mà hiệu ứng riêng biệt của từng gen
thì rất nhò, nhưng tập hợp nhiều gen nhỏ sẽ có ảnh hưởng rõ rệt tới tính trạng
nghiên cứu, hiện tượng này gọi là hiên tượng đa gen (Polygene). Môi trường
có ảnh hưởng rất lớn đến tính trạng số lượng, trong khi đó đối với tính trạng
chất lượng là những tính trạng đơn gen thì rất ít khi bị ảnh hưởng bởi môi
trường. Tác động của các nhân tố ngoại cảnh như: nhiệt độ, ánh sáng, thức ăn,
nước uống, không khí… lên tính trạng số lượng rất lớn có thể làm kìm hãm
hoặc phát huy và làm thay đổi các giá trị của tính trạng. Giá trị kiểu gen được
10
phân theo 3 phương thức hoạt động bao gồm: sự cộng gộp, sai lệch trội và
tương tác giữa các gen.
G=A+D+I
Trong đó:
G là giá trị kiểu gen (Geneotypic value)
A là giá trị cộng gộp (Additive value)
D là sai lệch do tác động trội lặn (Dominancedeviation)
I là sai lệch do tương tác giữa các gen (Interaction
deviation)
* Giá trị cộng gộp hay giá trị giống
Để đo lường giá trị truyền đạt từ bố mẹ cho đời con phải có 1 giá trị đo
lường mới có liên hệ với gen chứ không phải có liên hệ với kiểu gen, đó là
hiệu ứng trung bình của các gen. Tổng các hiệu ứng trung bình của các gen
quy định tính trạng (tổng các hiệu ứng được thực hiện với từng cặp gen ở mỗi
locus và trên tất cả các locus) được gọi là giá trị cộng gộp hoặc giá trị giống
của cá thể. Nó là thành phần quan trọng của kiểu gen vì nó cố định và có thể di
truyền cho đời sau.
* Sai lệch trội lặn
Khi xem xét một locus duy nhất, sai lệch trội (D) được sinh ra từ tác
động qua lại giữa các cặp alen ở trong cùng một locus (đặc biệt là các alen dị
hợp tử) rất có ý nghĩa trong lai giống.
* Sai lệch tương tác giữa các gen
Là sai lệch do tương tác của các gen không cùng một locus, sai lệch này
thường thấy trong di truyền học số lượng hơn là di truyền học Mendel. Ngoài ra,
các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi trường E
(environmental) và được chia làm hai loại là sai lệch môi trường chung Eg và sai
lệch môi trường riêng Es.
11
- Sai lệch môi trường chung Eg (General environmental deviation) là
sai lệch do các yếu tố môi trường có tính thường xuyên và không cục bộ tác
động lên toàn bộ các cá thể trong một nhóm vật nuôi.
- Sai lệch môi trường riêng Es (Special environtmental deviation) là sai
lệch do các nhân tố môi trường có tính chất không thường xuyên và cục bộ tác
động riêng rẽ lên từng cá thể trong cùng một nhóm vật nuôi. Tóm lại khi một
kiểu hình của một cá thể được cấu tạo bởi từ hai locus trở lên thì giá trị kiểu hình
của nó được biểu thị như sau:
P = A + D + I + Eg + Es
Theo Dickenson (1952) (dẫn theo Nguyễn Văn Thiện, 1995) [25] thì vấn
đề tương tác giữa kiểu di truyền và môi trường rất quan trọng đối với ngành
chăn nuôi gia cầm. Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tính trạng số
lượng ở trên, ta thấy rằng muốn nâng cao năng suất vật nuôi cần phải:
* Tác động về mặt di truyền (G)
- Tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) bằng cách chọn lọc
- Tác động vào các hiệu ứng trội (D) và át gen (I) bằng cách phối giống
tạp giao
* Tác động về môi trường bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi như:
thức ăn, thú y, chuồng trại. Trong chăn nuôi, các giống vật nuôi luôn nhận
được từ bố mẹ một số gen quy định tính trạng số lượng nào đó và được xem
như là được nhận từ bố mẹ một khả năng di truyền, tuy nhiên khả năng đó có
phát huy tốt hay không còn phụ thuộc rất lớn vào điều kiện sống của vật nuôi.
2.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà
- Ảnh hưởng của dòng, giống
Các giống gà khác nhau thì có khả năng sinh trưởng khác nhau, giống gà
hướng thịt có khả năng sinh trưởng lớn hơn giống kiêm dụng và chuyên trứng.
Kết quả nghiên cứu Nguyễn Huy Đạt và cs (1991) [4] trên gà broiler của 4
giống AA, Lohmann, Isavedette và Avian cũng cho thấy gà broiler Lohmann và
12
Isavedette có tốc độ sinh trưởng cao hơn so với gà broiler AA và Avian từ 6,58 9,75%.
- Ảnh hưởng của tính biệt
Trong cùng một dòng (giống), giới tính khác nhau thì cũng có khả năng
sinh trưởng khác nhau, theo Jull 1923, gà trống thường có tốc độ sinh trưởng
cao hơn so với gà mái 24 - 32%, tác giả cũng cho biết sự sai khác này do gen
liên kết với giới tính gây nên, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới
tính) hoạt động mạnh hơn ở gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Kết quả nghiên
cứu trên 2 dòng BVX và BVY của giống gà chuyên dụng trứng Leghorn cũng
cho thấy có sự chênh lệch về khối lượng cơ thể giữa gà trống và mái ở thời
điểm 63 ngày tuổi (Lê Hồng Mận và cs, 1990) [18].
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần của cơ thể như: thịt,
xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh
trưởng và phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng (Chambers J. R., 1990) [29]. Trong
cùng một dòng (giống) chế độ dinh dưỡng khác nhau cũng cũng cho khả năng
sinh trưởng khác nhau.
2.1.3.3. Tiêu tốn thức ăn
TTTA/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hóa thức ăn để đạt được tốc độ
tăng khối lượng. Vì tăng khối lượng là một chức năng chính của quá trình
chuyển hóa thức ăn hay nói cách khác TTTA là hiệu suất giữa thức ăn/kg tăng
khối lượng. TTTA/kg tăng khối lượng càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao
và ngược lại. Đối với gà thịt, thức ăn ăn vào một phần để duy trì và một phần
dùng để tăng khối lượng cơ thể. Chi phí thức ăn có thể chiếm tới 70% giá thành
sản phẩm. Khi hai cơ thể có cùng một khối lượng xuất phát để đạt được một khối
lượng nhất định nào đó thì cơ thể nào có sinh trưởng chậm hơn sẽ mất thời gian
dài hơn, do đó sẽ phải mất năng lượng duy trì cao hơn so với cơ thể tăng khối
13
lượng nhanh, điều đó dẫn đến TTTA cao. Mặt khác tăng khối lượng nhanh thì cơ
thể đồng hóa và dị hóa tốt hơn, khả năng trao đổi chất tăng cường hơn, làm cho
hiệu quả sử dụng thức ăn cao dấn đến TTTA thấp. Chamber J. R. và cs (1900)
[29] đã xác định được hệ số tương quan di truyền khối lượng cơ thể và tăng
trưởng với TTTA là rất cao (0,5 - 0,9), còn tương quan di truyền giữa sinh trưởng
và chuyển hóa thức ăn là âm và thấp từ - 0,2 đến - 0,8.
Đối với gia cầm sinh sản, TTTA được tính cho 10 trứng hay 1 kg trứng.
Gà Goldline - 54 thương phẩm là 1,65 - 1,85 kg/10 trứng trong 12 tháng đẻ 48 tuần đẻ theo Nguyễn Huy Đạt và cs (2006) [5].
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và cho thịt ở gia cầm
Sinh trưởng là sự tích lũy các chất hữu cơ do đồng hóa và dị hóa, là sự
tăng chiều dài, chiều cao và bề ngang, khối lượng các bộ phân và toàn bộ cơ
thể trên cơ sở tính di truyền của đời trước. Chambers J. R (1990) [29] định
nghĩa sinh trưởng là tổng sự tăng trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da.
Cùng với quá trình sinh trưởng, các tổ chức và cơ quan của cơ thể luôn
luôn phát triển hoàn thiện chức năng sinh lý của mình dẫn đến phát dục. Về
mặt sinh học, sinh trưởng được xem như quá trình tổng hợp protein, nên người
ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng.
Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mô cơ có tăng thêm khối lượng, số
lượng và các chiều. Vì vậy, từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng
thành được chia là hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài
thai. Đối với gia cầm là thời kỳ phôi và thời kỳ hậu phôi. Tóm lại sinh trưởng
phải thông qua 3 quá trình:
- Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào
- Tăng thể tích tế bào.
- Tăng thể tích giữa các tế bào.
14
Sinh trưởng càng gần đến lúc đạt mức tối đa thì có độ sinh trưởng càng
chậm lại. Đến một giới hạn tối đa rồi ngừng lớn hay sẽ chết đi.
Theo Nguyễn Duy Hoan (1999) [9] khối lượng cơ thể khác nhau theo
tuổi và có sự chênh lệch giữa các cá thể lớn. Với gia cầm ở 1 - 3 tháng tuổi, sự
khác nhau tới 50 - 60%, sau đó giảm xuống đến 10 - 15% các tháng tuổi tiếp
theo. Theo Khavecman (1972) [12], lúc gà mới nở, gà trống nặng hơn gà mái
1%. Tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn. Lúc gà 2 tuần tuổi gà trống nặng
hơn gà mái 5%, sau 3 tuần 11%, ở tuần thứ 5 là 17%, tuần 6 là 20%.
Khối lượng gà con khi nở phụ thuộc trước tiên vào khối lượng quả
trứng. Khối lượng của gà mẹ vào thời điểm đẻ trứng. Tuy nhiên khối lượng gà
khi nở ít ảnh hưởng đến sự tăng trưởng tiếp theo mà phụ thuộc vào chế độ
chăm sóc và điều kiện ngoại cảnh.
Cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm 2 quá trình, tế bào sản sinh và tế bào
phát triển, trong đó sự phát triển là chính. Tất cả các đặc tính của gia cầm như
ngoại hình thể chất, sức sản xuất đều không phải có sẵn trong tế bào sinh dục,
trong phôi chưa phải có đầy đủ ngay khi hình thành mà nó chỉ được hoàn chỉnh
trong suốt quá trình sinh trưởng của cơ thể con vật. Đặc tính của các bộ phận hình
thành trong quá trình sinh trưởng tuy là sự tiếp tục thừa hưởng các đặc tính di
truyền từ bố, mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu, hoàn chỉnh hay không hoàn
chỉnh còn phải phụ thuộc vào sự tương tác giữa các gen và môi trường.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Theo tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), nguồn gen động vật bao
gồm cả động vật được thuần hóa và động vật hoang dã đóng vai trò rất quan
trọng đối với loài người. Năm 1980, một chiến lược bảo tồn vật nuôi áp dụng
trên phạm vi toàn cầu, cho khu vực và từng quốc gia đã được FAO và cơ quan
- Xem thêm -