Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Đại cương Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện ph...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại công ty tnhh khai thác và chế biến khoáng sản núi pháo

.PDF
70
126
86

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- TẠC NGUYỆT THU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TẠI CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Thái Nguyên, năm 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------- TẠC NGUYỆT THU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG ĐẤT, NƯỚC VÀ ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU TẠI CÔNG TY TNHH KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN NÚI PHÁO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Khoa học Môi trường Lớp : K46 – KHMT – N03 Khoa : Môi trường Khóa học : 2014 – 2018 Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Ngọc Nông Thái Nguyên, năm 2018 i LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi Trường, cũng như các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường, các Phòng ban và Phòng đào tạo điều kiện để giúp em tiếp thu và tích lũy kiến thức và phục vụ cho cuộc sống. Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với bản thân em. Tại nơi đây em đã được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng kiến thức về xã hội để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và trở thành người có ích cho xã hội. Để hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp này, ngoài sự phấn đấu và nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và rất tâm huyết của thầy giáo, cô giáo trong Khoa Môi Trường, đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS.Nguyễn Ngọc Nông. Đồng thời về thực tập tại địa phương em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các anh, các chị trong Công ty SGS Núi Pháo. Với tình cảm chân thành và lòng biết ơn vô hạn, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong khoa, trong Ban giám hiệu nhà trường, em xin cảm ơn các anh, các chị trong Công ty SGS Núi Pháo. Cuối cùng em xin gửi lời kính chúc sức khỏe đến quý thầy cô. Em xin trân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 28 tháng 4 năm 2018 Sinh viên Tạc Nguyệt Thu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Sản phẩm của các nhà máy chế biến tại mỏ Núi Pháo .................. 33 Bảng 4.2: Các nguyên liệu, nhiên liệu, hóa chất sử dụng chính trong quá trình khai thác và chế biến sản xuất của Công ty Núi Pháo. ..................... 34 Bảng 4.3: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777.......................... 42 Bảng 4.4: Phân tích chỉ tiêu có trong mẫu đất NP 18-05777.......................... 43 Bảng 4.5: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi oxit. ............. 44 Bảng4.6: Kết quả phân tích nước mặt tại Hồ chứa quặng đuôi sunfua .......... 45 Báng 4.7: Kết quả phân tích nước thải tại điểm xả thải thứ 2. ....................... 46 Báng 4.8: Kết quả phân tích nước mặt thải tại hồ lắng khu quặng đuôi......... 46 Bảng 4.9: Áp dụng các công trình cơ học trong xử lí nước thải ..................... 55 Bảng 4.10: Áp dụng các quá trình hóa học trong xử lí nước .......................... 56 iii DANH MỤC CÁC BẢNG Hình 4.1: Sơ đồ quy trình công nghệ khai thác và chế biến mỏ Núi Pháo ..... 27 Hình 4.2: Sơ đồ hệ thống thu gom, xử lí nước thải sinh hoạt toàn dự án ....... 35 Hình 4.3: Sơ đồ hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt tại các trạm tại mỏ Núi Pháo............................................................................................... 36 Hình 4.4 :Sơ đồ thu gom xử lí nước mưa chảy tràn mỏ Núi Pháo ................. 38 Hình 4.5:Sơ đồ thu gom và xử lý nước thải mỏ quặng Núi Pháo ................... 39 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BTNM Bộ Tài nguyên Môi Trường COD Nhu cầu oxi hóa học CTNH Chất thải nguy hại CTR Chất thải rắn CHLB Cộng hòa Liên bang DP1 Điểm xả nước thải Núi Pháo 1 DP2 Điểm xả nước thải Núi Pháo 2 DP3 Điểm xả nước thải Núi Pháo 3 GDP Thu nhập bình quân đầu người OTC Hồ chứa đuôi quặng oxit PSSP Kênh chảy tràn PTP Hồ chuyển tiếp QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ Quyết định STC Hồ chứa quặng đuôi Sunfua TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TN & MT Tài nguyên và Môi trường TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSF-SP Hồ lắng khu quặng đuôi TSS Tổng chất rắn lơ lửng UBND Ủy ban nhân dân WB Ngân hàng Thế Giới WDSP Hồ lắng khu bãi thải v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1 1.1: Đặt vấn đề .................................................................................................. 1 1.2: Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.3: Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2 1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1: Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 2.1.1: Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4 2.1.2: Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 7 2.2: Thực trạng khai thác quặng đa kim trên Thế giới và Việt Nam. ............... 8 2.2.1. Trên thế giới ............................................................................................ 8 2.2.2. Ở Việt Nam ........................................................................................... 10 2.3: Ảnh hưởng của hoạt động khai thác quặng đa kim dến môi trường........ 14 2.3.1: Trên thế giới .......................................................................................... 14 2.3.2: Ở Việt Nam ........................................................................................... 15 2.3.3: Tại tỉnh Thái nguyên ............................................................................. 15 2.4: Các giải pháp xử lý ô nhiễm đất và nước ................................................ 18 2.4.1: Các nghiên cứu về xử lý ô nhiễm đất và nước..................................... 18 2.4.2: Giải pháp cụ thể cho ô nhiễm đất và nước............................................ 20 PHẦN 3:ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....23 3.1: Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu......................................... 23 3.1.2: Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 23 vi 3.2: Địa điểm thực hiện và thời gian thực hiện ............................................... 23 3.3: Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 23 3.4: Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 3.4.1: Phương pháp điều tra khảo sát thực địa ................................................ 23 3.4.2: Phương pháp thu thập thông tin, kế thừa số liệu, tài liệu ..................... 23 3.4.3: Phương pháp lấy mẫu phân tích ............................................................ 24 3.4.4:Phương pháp phân tích mẫu trong phòng thí nghiệm:........................... 24 3.4.5:Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, so sánh và viết báo cáo ....... 24 PHẦN 4:KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 25 4.1: Đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu ................................................. 25 4.1.1 Vị trí địa lý ............................................................................................. 25 4.1.2: Quy mô mỏ quặng đa kim Núi Pháo..................................................... 25 4.1.3: Trình tự khai thác .................................................................................. 26 4.1.4: Công nghệ khai thác và chế biến .......................................................... 27 4.1.5: Nguyên, nhiên liệu sử dụng .................................................................. 33 4.1.6: Các loại chất thải và biện pháp xử lý .................................................... 35 4.2: Đánh giá hiện trạng môi trường đất tại khu vục mỏ quặng đa kim Núi Pháo ................................................................................................................. 42 4.2.1: Phân tích các chỉ tiêu có trong đất ........................................................ 42 4.2.2: Phân tích các chỉ tiêu có trong nước mặt tại mỏ Núi Pháo. .................. 44 4.2.3: Đánh giá chung và đề xuất, định hướng giải pháp bảo vệ, cải tạo môi trường đất ........................................................................................................ 47 PHẦN 5:KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 59 5.1: Kết luận .................................................................................................... 59 5.2: Kiến nghị .................................................................................................. 60 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1: Đặt vấn đề Hiện nay, cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội thì vẫn đề về môi trường đang ngày càng được quan tâm và chú trọng hơn.Vì môi trường có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp tới cuộc sống của con người chúng ta, đây là một vấn đề lớn bởi vì nó không chỉ ảnh hưởng ở thế hệ hiện tại mà còn để lại những hậu quả nặng nề cho thế hệ tương lai. Ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường đang diễn ra hàng ngày, nguyên nhân trực tiếp là do hoạt động của con người tác động vào môi trường tự nhiên, đặc biệt là hoạt động khai khoáng. Hoạt động khai thác khoáng sản ở nước ta hiện nay đang tăng trưởng cả về quy mô và việc áp dụng các công nghệ tiên tiến, góp phần không nhỏ cho nền kinh tế nước nhà. Tuy vậy, hoạt động khai khoáng đã và đang gây ra nhiều tác động tiêu cực đến môi trường khu vực khai thác và chế biến, biểu hiện rõ nét nhất là việc khai thác và sử dụng thiếu hiệu quả nguồn khoáng sản tự nhiên ảnh hưởng xấu tới môi trường đất, nước, không khí, cảnh quan thiên nhiên, làm ảnh hưởng tới nhu cầu sử dụng đất, nước,tiềm ẩn nguy cơ tích tụ hoặc phát tán chất thải ra ngoài môi trường, những hành động này đang gây ô nhiễm nặng nề đến môi trường, trở thành vấn đề cấp bách mang tính chính trị xã hội của mỗi quốc gia. Dự án khai thác và chế biến khoán sản Núi pháo là một mỏ đa kim loại, được đầu tư bởi công ty Liên doanh khai thác và chế biến khoáng sản núi pháo (NUIPHAOVICA) gồm có 3 công ty thành viên: Công ty Tiberon Minerals Canada (70% vốn ), Công ty khoáng sản Thái Nguyên (15% vốn), và Công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Thái Nguyên (15% vốn). Được cấp giấy phép đầu tư số 2377/GP ngày 03 tháng 02 năm 2004, giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 4600864513 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Thái Nguyên 2 cấp ngày 05 tháng 07 năm 2010, đăng kí thay đổi lần thứ 03, ngày 24 tháng 06 năm 2011. Ngoài những lợi ích mà công tý Núi Pháo đem lại cho nền kinh tế của đất nước nói chung và khu vực dự án nói riêng, thì việc khai thác và chế biến khoáng sản của Núi Pháo cũng tạo ra những tác động tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường đất, nước, không khí .Vì vậy, việc đánh giá hiện trạng môi trường đất và đề xuất biện pháp giảm thiểu là rất quan trọng và cần thiết, để bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. Xuất phát từ thực tế nói trên và nguyện vọng của bản thâm cùng sự đồng ý của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa môi trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Văn Nông, em tiến hành nghiên cứu đề tài : ” Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước và đề xuất biện pháp giảm thiểu tại công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo” 1.2: Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu tình hình khai thác khoáng sản của mỏ Núi Pháo tại xóm 2 – xã Hà Thượng – huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. -Đánh giá được hiện trạng môi trường đất, môi trường nước để có thể phòng chống, khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường đất. -Đề xuất các biện pháp quản lý cho đơn vị tổ chức khai thác cũng như việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên, nhằm giảm thiểu tối đa các tác động dến môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. 1.3: Ý nghĩa của đề tài 1.3.1: Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học -Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học vào thực tiễn -Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra kinh nghiệm thực tế cho công tác sau này 3 1.3.2: Ý nghĩa thực tiễn - Đề tài giúp cho sinh viên khi ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn - Góp phần hoàn thiện lý luận về đánh giá hiện trạng môi trường nói chung và môi trường đất nói riêng. - Góp phần xây dựng những giải pháp có hiệu quả về tài nguyên đất tại mỏ Núi Pháo. 4 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1: Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1: Cơ sở lý luận 2.1.1.1: Một số khái niệm cơ bản A: Khái niệm môi trường: Luật bảo vệ môi trường Việt Nam 2014[5] đưa ra khái niệm về môi trường như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo tác động đối với sự tồn taị và phát triển của con người và vi sinh vật”. B: Khái niệm về đất Đất là một dạng tài nguyên, vật liệu của con người.Đất có hai nghĩa: đất đai là nơi ở, xây dựng cơ sở hạ tầng của con người và thổ nhưỡng là mặt bằng để sản xuất lâm nghiệp. Đất theo nghĩa thổ nhưỡng là vật thể thiên nhiên có cấu tạo độc lập, lâu đời, hình thành do kết quả hoạt động của các yếu tố hình thành đất đó là: đá, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Trên quan điểm sinh thái đất không phải là một khối vật chất trơ mà là một hệ thống cân bằng của một tổng thể các kháng thể nghiền vụn, các chất hữu cơ và những sinh vật đất .Thành phần của đất gồm các hạt khoáng chiếm 40%, không khí (20%), nước (35%), các chất mùn hữu cơ (5%). Giá trị tài nguyên đất được do bằng số lượng diện tích (ha) và độ phì (màu mỡ thích hợp cho trồng cây lương thực và công nghiệp). +Chức năng cơ bản của đất là: -Là môi trường để con người và sinh vật trên cạn sinh trưởng và phát triển. -Là địa bàn để cho các quá trình phân hủy biến đổi các chất khoáng và hữu cơ. 5 - Là nơi cư trú của động vật và thực vật đất. C: Khái niệm về tài nguyên nước: Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của cuộc sống và môi trường.Không có nước, cuộc sống trên trái đất không thể tồn tại được.Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của đất nước. Nguồn nước là chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được, bao gồm: sông, suối, ao, hồ, kênh, mương, các tầng chứa nước dưới đất, mưa, băng tuyết, và các dạng tích tụ khác. Nước mặt là nước tồn tại trên đất liền hoặc hải đảo, nước ngầm là nước tồn tại trong các tầng chứa nước dưới đất, nước sinh hoạt là nước có thể dung cho ăn, uống, vệ simh của con người.Nước sạch phải đảm bảo các yêu cầu sau:  Nước trong, không màu  Không có mùi vị lạ, không có tạp chat  Không chứa chất tan có hại  Không có mầm mống gây bệnh 2.1.1.2: Khái niệm về ô nhiễm môi trường đất và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất. +Ô nhiễm môi trường đất [4] được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất ô nhiễm. +Phân loại đất bị ô nhiễm theo nguồn gốc phát sinh hoặc các tác nhân gây ô nhiễm. - Dựa theo nguồn gốc phát sinh gồm có:  Nguồn tự nhiên: các hoạt động của núi lửa, ngập úng, đất bị mặn do xâm nhập của thủy triều, đất bị vùi dập do cát lấn, cát bay,do phân hủy sinh học của thực vật 6  Nguồn nhân tạo: ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt, do chất thải công nghiệp, do hoạt động nông nghiệp - Dựa theo các tác nhân gây ô nhiễm gồm có:  Ô nhiễm do tác nhân hóa học: bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bố trong đất), thuốc trừ sâu (ĐT, aldrin, photpho hữu cơ…), chất thải công nghiệp và sionh hoạt (kim loại nặng, độ kiềm, độ axit)  Ô nhiễm do tác nhân sinh học: các loại kí sinh trùng (giun, sán), trực khuẩn ly, thương hàn.  Ô nhiễm do tác nhân vật lý; nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân giải của vi sinh vật), chất phóng xạ (Uran, thori, Sr90, I131, Cs1370)…. Chất ô nhiễm đến với đất qua nhiều đầu vào, có thể từ trên trời rơi xuống, từ nước chảy vào, do con người trực tiếp đưa vào đất, đầu ra rất ít vì nhiều chất ô nhiễm sau khi ngấm vào đất sẽ lưu lại trong đất rất lâu. Đất không có khả năng tự làm sạch vậy nên con người muốn khử ô nhiễm cho đất sẽ gặp rất nhiều khó khăn, tốn nhiều công sức và kinh phí. [6] 2.1.1.3: Khái niệm về ô nhiễm môi trường nước và nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường nước: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý – hoá học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. 0. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất. - Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: do mưa, tuyết tan, gió bão, lũ lụt đưa vào môi trường nước các chất thải bẩn, các sinh vật có hại kể cả xác chết của chúng. 7 - Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: quá trình thải các chất độc hại chủ yếu dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trường nước. - Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ, hữu cơ, ô nhiễm hóa chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vật lý. - Ô nhiễm nước mặn, ô nhiễm nước ngầm và biển. Các xu hướng thay đổi chính của chất lượng nước khi bị ô nhiễm:  Giảm lượng oxy hòa tan trong nước, giảm độ trong của nước  Tăng hàm lượng các muối trong nước bề mặt bề mặt và nước ngầm do chúng đi vào môi trường cùng nước thải, từ khí quyển, từ chất thải rắn.  Tăng hàm lượng các chất hữu cơ, trước hết là chất khó bị phân hủy bằng con đường sinh học  Tăng hàm lượng các ion kim loại trong nước tự nhiên  Giảm độ pH của nước ngọt [9] 2.1.2: Cơ sở pháp lý Đề tài nghiên cứu được tiến hành dựa trên các văn bản pháp lý đã được ban hành và vẫn còn hiệu lực của hệ thống pháp luật về môi trường ở nước ta. -Luật bảo vệ môi trường (LBVMT) năm 2014 số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014 . - Luật đất đai năm ngày 29 tháng 11 năm 2013. -Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi hướng đẫn về luật đất đai quốc gia về chất lượng đất biên soạn, sửa đổi QCVN 03:2008/BTNMT; Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt, ban hành theo Thông tư số 64 /2015/TT-BTNMT ngày 21 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. 8 -Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4048:2011 về chất lượng đất - phương pháp xác định độ ẩm và hệ số khô kiệt. -Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17 tháng 11 năm 2010, Nghị định 158/2016/NĐ_CP về quy định chi tiết một số điều của luật khoáng sản. -Nghị định 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - Quyết định số 16/2008/QĐ-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2008: Về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. -QCVN 03-MT: 2015/BTNMT về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất. - Nghị định 179/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. - QCVN 40: 2011/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp. - QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt. - QCVN 09-MT: 2015/BTNMT Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm. - Nghị định 154/2016/NĐ-CP: Về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải. 2.2: Thực trạng khai thác quặng đa kim trên Thế giới và Việt Nam. 2.2.1. Trên thế giới Theo Raw Materials Group (RMG), đến cuối năm 2010, tổng số vốn đầu tư khai thác kim loại toàn cầu đạt 562 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2009.Mức độ tăng trưởng cho thấy sự khủng hoảng trong ngành công nghiệp này đã qua, nguồn vốn cho các dự án tăng cao và tiếp tục tăng khi nhu cầu về kim loại tăng. Theo thứ tự, quặng sắt, đồng, vàng và niken là những kim loại quan trọng nhất được các công ty mỏ đầu tư khai thác Bốn kim loại này chiếm 9 tới 84% trong tổng số vốn của các dự án đầu tư.Xét theo tổng giá trị sản lượng, bốn kim loại này cũng chiếm ưu thế trong kinh doanh mỏ.Trong năm 2008, tổng giá trị sản lượng của chúng ước định đạt 280 tỷ USD (76% tổng giá trị sản lượng khoáng sản phi nhiên liệu). Nhu cầu sử dụng và giá cả tăng cao khiến cho quặng sắt dần trở thành nguồn kim loại quan trọng nhất.Tổng vốn đầu tư cho các dự án khai thác quặng sắt trong năm 2010 đạt 162 tỷ USD, vượt mức đầu tư cho dự án đồng (155 tỷ USD) và cao hơn nhiều so với vàng (83 tỷ USD) và niken (69 tỷ USD), tiếp theo mới là nhóm urani, chì/kẽm và nhóm các kim loại chứa platin PGMs (Platinum Group Metals) với mức đầu tư 15 tỷ USD – 20 tỷ USD. [9] Theo số liệu công bố của Raw Materials Group (RMG), trong năm 2010, đã có thêm 105 dự án mới trong khai thác quặng kim loại với tổng vốn đầu tư lên tới 60 tỷ USD được đăng ký, trong đó có 36 dự án khai thác vàng, 22 dự án khai thác quặng sắt và 12 dự án khai thác đồng.Tổng vốn đầu tư trung bình cho một dự án khai thác quặng sắt xấp xỉ 1,3 tỷ USD (tăng từ mức 750 triệu USD), còn đối với các dự án khai thác vàng con số này vẫn giữ mức ổn định 204 triệu USD. Như vậy, trong tổng vốn đầu tư các dự án được công bố trong năm 2010, ngành khai thác quặng sắt chiếm 47%.Theo dự báo, nhu cầu tiêu thụ thép tiếp tục tăng cao là nguyên nhân chính khiến cho sản lượng thép tiếp tục tăng trong vòng 3 đến 5 năm tới.[9] Ngày nay, nhờ sự hỗ trợ của các kĩ thuật công nghệ hiện đại, đem lại hiệu quả cao trong việc khai thác, từ các nguồn quặng có hàm lượng thấp con người đã có thể chế ra một khối kim loại tinh lớn với chi phí thấp hơn rất nhiều so với trước đây.Các công ty khai thác quặng ngày càng chú trọng đầu tư vào dây truyền thiết bị sản xuất hiện đại, trong khi vẫn ổn định giá thành sản xuất.Tuy nhiên, một số mỏ hoạt động kém hiệu quả đã phải dừng sản xuất, một số mỏ khác thì ngày càng phát triển hơn.[10] 10 -Phân bố sản xuất: đứng đầu là quốc gia nam Phi đạt sản lượng 141 triệu tấn/năm. Theo sau đó là các nước như: Canada, Australia, Mỹ, Brazin ….Với sản lượng từ 40-55 triệu tấn/năm.Với 2 phương pháp khai thác chính là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò đã đem lại sản lượng khai thác cao cho các quốc gia trên thế giới. -Xu hướng phát triển trong tương lai: hàm lượng quặng đa kim thay đổi tùy theo khu vực khai thác .Với các loại quặng khác nhau thì khối lượng quặng cần thiết để tách đc 1 tấn hay 1 kg sản phẩm tinh là rất khác nhau. Bên cạnh đó, khối lượng quặng đa kim khai thác còn phụ thuộc vào hàm lượng kim loại tiêu thụ và hàm lượng quặng khai thác.Cùng với đó, theo thời gian số lượng quặng đa kim dần trở nên cạn kiệt, những nơi có mỏ quặng đa kim ít hơn đang dần được khai thác, các mỏ khai thác ngày càng đi xuống sâu hơn, tăng cường tìm kiếm các quặng mới với trữ lượng và hàm lượng cao hơn. 2.2.2. Ở Việt Nam Từ khi đất nước ta hoàn toàn giải phóng, công tác điều tra địa chất và tìm kiếm thăm dò khoáng sản mới được triển khai trên quy mô toàn lãnh thổ Việt Nam.Trong công tác điều tra cơ bản, bằng việc lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, đã phát hiện thêm nhiều vùng, điểm mỏ có triển vọng lớn. Kết quả của công tác điều tra, khảo sát, thăm dò địa chất cho thấy, Việt Nam là nước có tiềm năng về tài nguyên khoáng sản. Cho đến nay ngành địa chất đã tìm kiếm, phát hiện hơn 5000 mỏ và điểm quặng của khoảng 60 loại khoáng sản khác nhau. Một số khoáng sản đã được phát hiện và khai thác từ rất lâu như vàng, thiếc, chì, kẽm, than đá và các loại vật liệu xây dựng; số khác mới được phát hiện và khai thác như dầu khí, sắt, đồng… Một số nơi, có những mỏ nằm tập trung như than ở Quảng Ninh, bôxit ở Tây Nguyên và apatit, đất hiếm ở miền núi phía Bắc [11] 11 Khai thác khoáng sản là quá trình con người bằng phương pháp khai thác lộ thiên hoặc hầm lò đưa khoáng sản từ lòng đất phục vụ phát triển kinh tế – xã hội. Các hình thức khai thác bao gồm: Khai thác thủ công, khai thác quy mô nhỏ và khai thác quy mô vừa.Bất cứ hình thức khai thác khoáng sản nào cũng dẫn đến sự suy thoái môi trường. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển chung của cả nước, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản đã và đang góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế và công cuộc xây dựng đổi mới đất nước.Ngành công nghiệp khai thác khoáng sản ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế của Việt Nam Theo số liệu thống kê kinh tế 6 tháng đầu năm 2015 của Tổng cục Thống kê, công nghiệp khai khoáng tiếp tục là ngành có đóng góp lớn và tăng trưởng cao, đứng ở vị trí thứ 3 trong các ngành có đóng góp lớn nhất cho tăng trưởng GDP [12] Tính riêng, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng nhiên liệu, khoáng sản tháng 9 ước đạt 1,07 tỷ USD, tăng 16% so với tháng 8 và tăng 47,5% so với cùng kỳ năm 2011.Trừ than đá, các mặt hàng khác trong nhóm đều tiếp tục gặp thuận lợi về giá xuất khẩu. Lượng xuất khẩu của các mặt hàng cũng tăng so với tháng trước khiến cho kim ngạch xuất khẩu tháng 9 tăng 16% so với tháng 8. Tính chung 9 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu của cả nhóm tăng 4,8% so với cùng kỳ, trong đó dầu thô tăng 14,7%, quặng và khoáng sản khác tăng 2,5%, hai mặt hàng còn lại là than đá giảm 27% và xăng dầu giảm 5%. Nhìn chung, tài nguyên khoáng sản nước ta phần lớn có quy mô trung bình và nhỏ, trong đó một số loại khoáng ssản có tiềm năng khai thác, chế biến ở quy mô công nghiệp như: bauxite, đất hiếm, apatit,….tuy nhiên một số 12 loại khoáng sản như: sắt, đồng, chì, kẽm, mangan, vàng, bạc,…Chỉ khai thác được vài chục năm nữa sẽ cạn kiệt. [9] Trong quá trình công nghiệp hóa –hiện đại hóa đất nước, nhiều loại khoáng sản khai thác, chế biến phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu ra trường.Hoạt động khoáng sản từng bước hướng tới gắn kết chặt chẽ giữa mục tiêu lợi nhuận,kinh tế với trách nhiệm bảo vệ môi trường, an toàn lao động và bảo vệ tài nguyên khoáng sản.Tuy nhiên, hoạt động khai thác chế biến khoáng sản còn bộc lộ nhiều bất cập như: Do chú trọng vào kinh tế, nhất là tăng trường GDP ít chú ý đến bảo vệ môi trường nên tình trạng khai thác khoáng sản bừa bãi gây ô nhiễm môi trường và làm mất cân bằng sinh thái ở nhiều nơi, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản chưa hợp lý, làm tổn thất, lãng phí tài nguyên quốc gia và gây bức xúc,áp lực lớn cho xã hội ở những khu vực có hoạt động khai thác khoáng sản, lập kế hoach quy hoạch, quyết định đầu tư dự án chưa tính đến chi phí, lợi ích về mặt xã hội và môi trường. Việc cấp giấy phép quản lý và khai thác khoáng sản đã được tiến hành nhưng chưa thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật, tài nguyên khhoáng sản thuộc sở hữu của toàn dân nhưng lợi ích từ hoạt dộng khai thác chủ yếu thuộc về các công ty, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản. Lợi ích quốc gia, lợi ích xã hội chưa tương xứng với giá trị tài nguyên, khi tài nguyên khoáng sản của đất nước đang bị sử dụng lãng phí, chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư phải chịu hậu quả nặng nề về kinh tế, xã hội, môi trường . Đánh giá và nhận xét chung: 1. Về khai thác và tuyển khoáng: Hầu hết ở các mỏ kim loại, về kỹ thuật chưa được chú ý, đa số áp dụng hệ thống khai thác lộ thiên với công nghệ ôtô - máy xúc.Đây là loại hình công nghệ cổ điển, giá thành cao.Các thông số kỹ thuật của hệ thống khai thác và
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan