ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ TRANG
TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH ĐỨC,
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 – 2018
Thái Nguyên – năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------------
NGUYỄN THỊ HIỀN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG CỦA MỘT SỐ TRANG
TRẠI CHĂN NUÔI LỢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MINH ĐỨC,
THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học Môi trường
Lớp
: K46 - KHMT - N01
Khoa
: Môi trường
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn : TS. Dư Ngọc Thành
Thái Nguyên – năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo trong trường cùng các anh chị công tác tại Chi cục
bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên, cùng với đó là sự động viên của gia
đình và bạn bè.
Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo cô giáo
trong khoa Môi trường của trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, người đã
giảng dạy và đạo tạo, hướng dẫn em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt em
xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Dư Ngọc Thành đã quan tâm, chỉ bảo,
hướng dẫn em rất tận tình trong suốt quá trình em thực tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cô chú, anh chị đang công tác tại
Chi cục bảo vệ Môi trường tỉnh Thái Nguyên đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
quá trình thực tập tốt nghiệp.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm,
động viên giúp đỡ để em hoàn thành tốt khoá luận này.
Do kiến thức còn hạn chế nên luận văn sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các
anh chị cùng các bạn để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cô giáo Khoa Môi Trường, thầy Dư
Ngọc Thành, cán bộ đang công tác tại Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Thái
Nguyên cùng bạn bè và gia đình nhiều sức khoẻ, hạnh phúc và thành công.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Thị Hiền
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam .............................. 7
Bảng 2.2. Số lượng trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên từ 2014-2016 ....... 9
Bảng 2.3. Số liệu điều tra chăn nuôi lợn năm 2016 ........................................ 11
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp số lượng đầu gia súc, gia cầm tỉnh Thái Nguyên .. 12
Bảng 2.5. Mức độ xử lý chất thải chăn nuôi ở một số địa phương ................. 13
Bảng 4.1: Một số trang trại chăn nuôi trên địa bàn xã Minh Đức .................. 23
Bảng 4.2. Tình hình phát triển đàn lợn của một số trang trại trên địa bàn Thái
Nguyên ............................................................................................ 24
Bảng 4.3. Tình hình xử lý chất thải chăn nuôi lợn tại một số trang trại trên địa
bàn xã Minh Đức............................................................................. 24
Bảng 4.4. Hiệu quả xử lý của một số trang trại sau khi sử dụng hệ thống xử lý
chất thải ........................................................................................... 25
Bảng 4.5. Tình hình sử dụng nước dùng cho chăn nuôi lợn tại trang trại ...... 26
Bảng 4.6. Chất lượng nước thải tại các trang trại lợn ..................................... 27
Bảng 4.7. Chất lượng nước mặt xung quanh khu vực chăn nuôi .................... 28
Bảng 4.9. Chất lượng nước ngầm xung quanh khu vực chăn nuôi ................. 29
Bảng 4.10. Phân tích mẫu không khí tại khu vực trang trại của CT NHH Phát
Triển Nông Sản Phú Thái ............................................................... 30
Bảng 4.11. Kết quả phân tích môi trường không khí khu vực ngoài trang trại
Nguyễn Văn Kiệm .......................................................................... 31
Bảng 4.12. Tình hình thu gom, quản lý chất thải rắn tại các trang trại .......... 32
Bảng 4.13. Tình hình xử lý chất thải rắn tại các trang trại chăn nuôi lợn ...... 33
Bảng 4.14. Đặc điểm nước thải chăn nuôi lợn ................................................ 38
Bảng 4.15. Khái toán kinh phí xây dựng bể biogas phủ bạt (Tính cho 1000
lợn, 30 m3 nước thải, thời gian lưu 40 ngày) ................................. 41
Bảng 4.16. Các tiêu chuẩn thiết kế hệ thống(để đạt tiêu chuẩn thải loại B của
QCVN 40/2011. BTNMT .............................................................. 42
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Tổng số trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên .............................. 10
Hình 4.1. Sơ đồ xử lý nước thải chăn nuôi quy mô nhỏ ................................. 39
Hình 4.2. Đề xuất dây chuyền công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi trong hộ
chăn nuôi quy mô lớn, có hồ sinh học ....................................................... 41
Hình 4.3. Sơ đồ công nghệ sinh thái xử lý nước thải chăn nuôi lợn sau xử lý
vi sinh ......................................................................................................... 41
Hình 4.4. Quy trình công nghệ xử lý nước thải cho hộ chăn nuôi quy mô lớn .......44
Hình 4.5. Quy trình sử dụng chế phẩm vi sinh vật ưa nhiệt ........................... 45
Hình 4.6. Xử lý mùi bằng kỹ thuật phun sương dung dịch SOS .................... 47
Hình 4.7. Quy trình công nghệ tổng thể xử lý chất thải chăn nuôi ................. 48
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
AC
: Ao - Chuồng
BVMT
: Bảo vệ môi trường
BTNMT
: Bộ Tài nguyên Môi trường
BOD
: Biochemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy sinh hóa)
COD
: Chemical Oxygen Demand (chỉ số nhu cầu oxy hóa học)
CTRCN
: Chất thải rắn chăn nuôi
DO
: Demand Oxygen (chỉ số nhu cầu oxy hòa tan)
NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
QCVN
: Quy chuẩn Việt Nam
SBR
: sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)
TCVN
: Tiêu chuẩn Việt Nam
VAC
: Vườn - Ao - Chuồng
VC
: Vườn - Chuồng
VSV
: Vi sinh vật
SBR
: sequencing batch reactor (bể phản ứng theo mẻ)
UASB
: Upflow anearobic sludge blanket (bể xử lý sinh học dòng chảy
ngược qua tầng bùn kỵ khí)
HDPE
: High Density Polyethinel (Mật độ cao Polyethinel)
TPS
: Toyota Production System (hệ thống sản xuất Toyota, còn gọi
là JIT (Just – In – time: đúng lúc))
TPM
: Total Productive Maintenance (Bảo trì năng suất toàn diện)
TQM
: Total Quality Management hệ thống quản lý chất lượng toàn diện
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ.................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................................. iv
MỤC LỤC................................................................................................................................. v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học .......................................................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................................. 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Tác động của chăn nuôi tới đời sống và nền kinh tế ............................... 3
2.1.2. Hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn .................... 6
2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên thế giới và ở Việt Nam ... 14
2.2.1 Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên thế giới .......................... 15
2.2.2. Tình hình ô nhiễm môi trường chăn nuôi ở Việt Nam ......................... 16
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....17
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 17
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 18
vi
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 18
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 18
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 18
3.4.4. Phương pháp lấy và phân tích mẫu nước thải ....................................... 19
3.4.5. Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, đánh giá.......................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................20
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên ....................................................................................................... 20
4.1.1. Điều kiện kinh tế ................................................................................... 20
4.1.2. Điều kiện về xã hội ............................................................................... 21
4.2. Tình hình chăn nuôi lợn của một số trang trại trên địa bàn xã Minh Đức ..... 23
4.3. Kết quả đánh giá hiện trạng xử lý chất thải chăn nuôi lợn của một số
trang trại trên địa bàn xã Minh Đức ........................................................... 24
4.4. Kết quả đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường tại một số trang trại
chăn nuôi trên địa bàn xã Minh Đức ......................................................... 26
4.4.1. Hiện trạng chất lượng môi trường nước tại trang trại chăn nuôi lợn .... 26
4.4.2. Hiện trạng chất lượng môi trường không khí tại cơ sở chăn nuôi lợn .. 30
4.4.3. Hiện trạng thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại cơ sở chăn nuôi
lợn............................................................................................................... 32
4.5. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường từ các trang trại chăn
nuôi lợn ...................................................................................................... 33
4.5.1. Giải pháp khoa học và công nghệ ......................................................... 34
4.5.2. Giải pháp tuyên truyền và giáo dục ...................................................... 35
4.5.3. Giải pháp quản lý .................................................................................. 36
4.5.4. Giải pháp kĩ thuật .................................................................................. 37
4.6. Đề xuất phương án xử lý chất thải rắn ..................................................... 44
4.7. Đề xuất mô hình xử lý khí cho trang trại ................................................. 46
vii
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................49
5.1. Kết luận .................................................................................................... 49
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................51
PHỤ LỤC
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Hiện nay ô nhiễm môi trường trở thành vấn đề của toàn cầu. Hiện
tượng ô nhiễm môi trường ngày càng tăng không chỉ do sự phát triển mạnh
mẽ công nghiệp, mà còn chiếm tỷ trọng lớn từ sản xuất nông nghiệp bao gồm
trồng trọt và chăn nuôi. Đối với các cơ sở chăn nuôi, các chất thải gây ô
nhiễm môi trường có tác động trực tiếp tới sức khỏe cộng đồng, làm giảm sức
đề kháng vật nuôi, tăng tỷ lệ mắc bệnh, năng suất không cao, hiệu quả chăn nuôi
thấp. Nếu môi trường chăn nuôi không tốt, sức đề kháng của gia súc, gia cầm
giảm sút sẽ là nguy cơ gây nên bùng phát dịch bệnh.Vì vậy trong khuyến cáo của
tổ chức WHO [2005] luôn đề nghị phải có các giải pháp tăng cường sự trong
sạch môi trường chăn nuôi, kiểm soát, xử lý chất thải, giữ vững được an toàn
sinh học, tăng cường sức khỏe đàn giống. Đặc biệt nguy hiểm ô nhiễm môi
trường về vi sinh vật (các mầm bệnh truyền nhiễm) làm phát sinh các loại dịch
bệnh như ỉa chảy, lở mồm long móng, tai xanh, cúm gia cầm H5N1.
Ở các trang trại chăn nuôi tại xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên chỉ tập trung chủ yếu là nuôi lợn. Số lượng đàn lợn ngày càng lớn
kéo theo chất lượng như phân nước tiểu, chất độn chuồng, thức ăn thừa, xác
vật nuôi chết, vỏ bao bì của thức ăn chăn nuôi... ngày càng tăng đã trở thành
điểm nóng về ô nhiễm môi trường do chất thải không được xử lý hoặc chỉ xử
lý sơ bộ rồi thải ra môi trường đã gây tác động xấu đến nguồn nước, đất,
không khí, và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người chăn nuôi lợn
nói riêng và các hộ dân xung quanh nói chung.Xuất phát từ thực tế đó tôi tiến
hành đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn
nuôi lợn trên địa bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”
với mục tiêu đánh giá một cách khoa học, đầy đủ về mức độ, phạm vi ô
nhiễm, từ đó đề xuất được các biện pháp xử lý và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường cho các cơ sở chăn nuôi một cách hiệu quả.
2
1.2. Mục tiêu đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn trên
địa bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên từ đó đề xuất các giải
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tạicác trang trại chăn nuôi lợn trên địa
bàn xã Minh Đức
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu tình hình chăn nuôi lợn tại một số trang trại trên địa bàn xã
Minh Đức
- Đánh giá chất lượng môi trường tại một số trang trại chăn nuôi lợn
trên địa bàn xã Minh Đức.
- Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các cơ sở
chăn nuôi lợn trong điều kiện thực tế ở địa phương.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học
- Nghiên cứu sẽ đánh giá một phần hiện trạng ngành chăn nuôi lợn tại
các cơ sở trên địa bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề tài nhằm vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn, góp phần
nâng cao hiểu biết về công tác quản lý và xử lý ô nhiễm môi trường cho các
hộ chăn nuôi. Đồng thời kết quả nghiên cứu còn phục vụ cho việc học tập và
công tác nghiên cứu sau này.
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn
Góp phần giải quyết ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi, và đề xuất
giải pháp để cải thiện cảnh quan môi trường cho các khu vực chăn nuôi tại địa
bàn xã Minh Đức, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và nâng cao chất lượng
môi trường sống cho cộng đồng dân cư.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Tác động của chăn nuôi tới đời sống và nền kinh tế
Ngành chăn nuôi không đóng vai trò chủ chốt trong nền kinh tế toàn
cầu nhưng lại là ngành có nhiều ý nghĩa về mặt chính trị – xã hội. Nó chiếm
40 % tổng sản phẩm trong ngành nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn
1,3 tỷ người lao động và là sinh kế của hơn 1 tỷ người dân sống ở các nước
nghèo. Tuy nhiên, ngành chăn nuôi cũng được coi là một trong ba ngành có
tác động lớn đến môi trường.
Cùng với sự tăng dân số và thu nhập, nhu cầu về các sản phẩm từ thịt
và sữa ngày càng tăng. Tổng nhu cầu tiêu thụ thịt trên toàn thế giới được dự
đoán là sẽ tăng gấp đôi, từ 229 triệu tấn năm 1999 lên 465 triệu tấn vào năm
2050, và sản lượng sữa cũng sẽ tăng từ 580 lên 1043 triệu tấn trong cùng thời
gian này. Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, ngành chăn nuôi đã có nhiều
thay đổi.
Xu hướng công nghiệp hoá và chuyên môn hoá ngày càng tăng. Khu
vực sản xuất cũng chuyển dịch dần từ vùng nông thôn đến vùng đô thị và ven
đô, đến gần hơn với người tiêu dùng. Còn nguồn thức ăn cung cấp cho chăn
nuôi thì được trồng ở vùng khác có điều kiện thuận lợi hơn, sau đó được nhập
khẩu và vận chuyển đến các khu chăn nuôi.
Tốc độ tăng giữa các loài được nuôi cũng có sự chuyển dịch nhất định. Với
những loài dạ dày đơn như lợn và gia cầm, khi chuyển sang nuôi công nghiệp thì
tăng trưởng nhanh hơn, trong khi gia súc lớn thì tăng trưởng chậm hơn.
4
Với sự chuyển dịch này, ngành chăn nuôi đang trở thành một đối thủ
không kém cạnh trong cuộc chạy đua về tiêu tốn về đất đai, nước và các
nguồn tài nguyên thiên nhiên khác so với các ngành công nghiệp, dịch vụ.
Bản báo cáo mới đây của Tổ chức Nông lương Liên Hiệp Quốc (FAO)
cho thấy ngành chăn nuôi đã và đang gây ra những vấn đề môi trường nghiêm
trọng như thoái hoá đất, biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí, thiếu nước và
ô nhiễm nước, mất đa dạng sinh học.
Tổng diện tích dành cho chăn nuôi chiếm 26% diện tích bề mặt không
phủ băng tuyết của Trái đất. Thêm vào đó là 33% diện tích đất trồng được
dành để sản xuất thức ăn cho chăn nuôi. Tổng cộng, ngành chăn nuôi chiếm
70% diện tích đất nông nghiệp, tương đương 30% diện tích bề mặt Trái đất.
Mở rộng diện tích dành cho chăn nuôi là một trong những nguyên nhân
chính làm mất rừng. Tình trạng này xảy ra rất phổ biến trên toàn thế giới
nhưng đặc biệt nghiêm trọng ở khu vực Nam Mỹ. Rừng Amazon – khu rừng
nhiệt đới lớn nhất thế giới đang bị tàn phá với tốc độ khủng khiếp để chuyển
đổi thành đồng cỏ chăn nuôi và đất trồng thức ăn gia súc.
Mất rừng làm cho đất bị xói mòn vào mùa mưa và khô hạn vào mùa
khô. Khoảng 20% diện tích đất đồng cỏ và đất rừng, trong đó khoảng 73%
diện tích đất rừng nằm trong vùng khô hạn đã bị thoái hoá do các tác động
của ngành chăn nuôi.
Biến đổi khí hậu với các hiện tượng như tăng nhiệt độ, tăng mực nước
biển, tan băng, thay đổi các dòng hải lưu và các hiện tượng thời tiết cực
đoan…đang từng ngày đe doạ sự tồn vong của loài người. Trong đó, ngành
chăn nuôi phải chịu trách nhiệm về 18% trong tổng lượng phát thải khí nhà
kính của toàn cầu, cao hơn cả ngành giao thông vận tải.
5
Lượng phát thải CO2 từ chăn nuôi chiếm 9% toàn cầu, chủ yếu là do
hoạt động chuyển đổi mục đích sử dụng đất – đặc biệt là phá rừng để mở rộng
các khu chăn nuôi và các vùng trồng cây thức ăn gia súc.
Ngành này còn thải ra 37% lượng khí mê tan CH4 (một loại khí có khả
năng gây hiệu ứng nhà kinh cao gấp 23 lần CO2), 65% lượng khí NOx (có
khả năng gây hiệu ứng nhà kính cao gấp 296 lần CO2) và tạo ra 2/3 tổng
lượng phát thải khí a-mô-ni-ắc, nguyên nhân chính gây mưa axit phá huỷ các
các hệ sinh thái.
Thế giới hiện đang phải đối mặt với tình trạng thiếu nước ngọt nghiêm
trọng. Theo dự đoán đến năm 2025, 64% dân số thế giới sẽ phải sống trong
điều kiện căng thẳng về nguồn nước. Trong khi đó, sự phát triển của ngành
chăn nuôi càng làm tăng nhu cầu sử dụng nước.
Hiện nay, ngành chăn nuôi đang chiếm khoảng 8% tổng lượng nước
loài người sử dụng trên toàn thế giới. Nhưng vấn đề nghiêm trọng nhất mà nó
gây ra đối với môi trường nước chính là nước thải. Nước thải của ngành chăn
nuôi chứa nhiều chất ô nhiễm như chất kháng sinh, hoocmon, hoá chất, phân
bón, thuốc trừ sâu.
Chúng đang huỷ hoại các vùng ven biển, các bãi san hô ngầm, gây ra
nhiều vấn đề sức khoẻ cho con người và các vấn đề khác. Ngoài ra, ngành
chăn nuôi còn làm giảm lượng nước bổ sung cho các mạch nước ngầm do mất
rừng và đất bị thoái hoá, chai cứng, giảm khả năng thẩm thấu.
Tất cả những tác động tiêu cực của ngành chăn nuôi đến môi trường
đất, nước, không khí và khí hậu đã dẫn đến một kết quả tất yếu đối với hệ sinh
thái Trái đất, đó là sự suy giảm đa dạng sinh học.
Theo báo cáo của WWF, trong số 825 vùng sinh thái trên cạn của Trái
đất có 306 vùng bị tác động bởi ngành chăn nuôi. Còn theo Tổ chức Bảo tồn
6
Thiên nhiên Thế giới (Conservation International) thì có đến 23 trong tổng số
35 “điểm nóng về đa dạng sinh học” bị ảnh hưởng bởi ngành chăn nuôi.
Sách đỏ về những Loài bị Đe doạ của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Thế
giới (IUCN) cũng cho thấy hầu hết những loài đang bị đe doạ trên thế giới là
do mất đi môi trường sống, mà chăn nuôi là một trong những nguyên nhân
hàng đầu.
2.1.2. Hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn
2.1.2.1. Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn của Việt Nam
Ở Việt Nam, chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng luôn ở mức cao. Giá trị ngành chăn nuôi
ước đạt 11 nghìn tỷ USD và có tốc độ tăng trưởng 6 - 8%/năm trong khi đó
trên thế giới gia tăng bình quân chỉ đạt 1%/năm. Đến nay tỉ trọng chăn
nuôi trong nông nghiệp Việt Nam chiếm 22,3% [21]. Sản phẩm chăn nuôi
của Việt Nam đạt trên 4 triệu tấn/năm, đứng thứ 3 châu Á (sau Trung
Quốc và Ấn Độ) với tổng đàn lợn của Việt Nam đứng thứ 4 trên thế giới chỉ
sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Brazil [11].
Tuy nhiên, tính đến nay Việt Nam chưa có dự án CDM (xây dựng và
áp dụng Cơ chế phát triển sạch) nào trong lĩnh vực chăn nuôi được thực hiện
do nhận thức, hiểu biết về CDM và những quyền lợi, lợi ích từ CDM mang lại
còn nhiều hạn chế [11]; các chuyên gia về CDM trong chăn nuôi còn rất
thiếu; cơ sở pháp lý, các quy định ở nước ta cũng như trên thế giới chưa được
hoàn thiện và phối hợp đồng bộ nên việc thực hiện gặp nhiều khó khăn; số
lượng quy mô trang trại nhỏ vẫn còn nhiều, phân tán ở hầu hết các địa phương
gây ảnh hưởng đến việc áp dụng các công nghệ tiên tiến giảm lượng khí thải
nhà kính.
7
Bảng 2.1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam
(Đơn vị: 1000 con)
Năm
Cả nước
2008
2009
2010
26
27
27
701,598
627,729
373,149
2011
2012
27 055,9
26 494,0
ĐBSH
6 971,850 7 095,707 6 946,504
7 092,1
6 855,2
Đông Bắc
4 988,258 5 289,789 5 495,255
4 952
4 915
Tây Bắc
1 301,479 1 375,584 1 461,496
1 473
1 432
Bắc Trung Bộ
3 551,052 3 445,825 3 287,506
3 047
2 908
2 000,169 2 099,099 1 938,072
5 253,3
5 084,9
Tây Nguyên
1 557,225 1 636,052 1 633,125
1 711,7
1 704,1
Đông Nam Bộ
2 701,575 2 954,846 2 812,361
2 801,4
2 780,0
ĐBSCL
3 629,990 3 730,827 3 798,830
3 772,5
3 722,9
Duyên Hải Nam
Trung Bộ
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012)
Môi trường bị ô nhiễm lại tác động trực tiếp vào sức khoẻ vật nuôi,
phát sinh dịch bệnh, gây khó khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm
năng suất không thể phát triển bền vững.
Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó
khăn, việc sử dụng phân lợn trong nông nghiệp vẫn còn bị hạn chế do phân
lợn không giống phân bò hay gia cầm khác. Theo điều tra tình hình quản lý
chất thải chăn nuôi ở một số huyện thuộc TP. HCM và một số tỉnh lân cận chỉ
có 6% số hộ nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử dụng để nuôi cá và
làm phân bón, khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân cho bể biogas
và 9% hộ dùng phân lợn để nuôi cá.
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn
nuôi (2006) tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung ở Hà Nội, Hà
8
Tây, Ninh Bình, Nam Định, Quảng Nam, Bình Dương, Đồng Nai cho thấy:
Chất thải rắn bao gồm chủ yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và đôi
khi là xác gia súc, gia cầm chết. Kết quả điều tra hiện trạng quản lý chất thải
chăn nuôi cho thấy 100% số cơ sở chăn nuôi đều chưa tiến hành xử lý chất
thải rắn trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi. Các cơ sở này chỉ có
khu vực tập trung chất thải ở vị trí cuối trại, chất thải được thu gom và đóng
bao tải để bán cho người tiêu thụ làm phân bón hoặc nuôi cá. Đối với phương
thức nuôi lợn trên sàn bê tông phía dưới là hầm thu gom thì không thu được
chất thải rắn. Toàn bộ chất thải, bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa chuồng
được hòa lẫn và dẫn về bể biogas.
Kết quả điều tra của cho thấy hệ thống xử lý nước thải tại các trang trại
trên là: Nước thải bể Biogas hồ sinh học thải ra môi trường, hầu hết
các trang trại chăn nuôi lợn khác cũng có sơ đồ xử lý chất thải như trên
2.1.2.2. Hiện trạng môi trường chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên
Hiện nay, trên toàn tỉnh Thái Nguyên có 674 trang trại, gia trại, trong
đó có 274 trang trại, gia trại chăn nuôi lợn; 353 trang trại, gia trại chăn nuôi
gà; 47 trang trại, gia trại còn lại chăn nuôi trâu, ngựa, dê, nhím, chồn, rắn. Các
trang trại/gia trại chăn nuôi lợn có lượng chất thải lớn và đang có nguy cơ gây
ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh so với các loại hình trang trại khác.
Trong đó, huyện có số trang trại chăn nuôi lợn nhiều nhất là: Phú Lương (có
93 trang/gia trại), Phú Bình (có 68 trang/gia trại), Phổ Yên (có 44 trang/gia
trại); còn lại phân bố rải rác tại các huyện còn lại.
Trong số các trại chăn nuôi lợn, đa số các trang trại, gia trại có quy mô
dưới 1000 con/năm (chiếm khoảng 90% trong tổng số 274 trang trại, gia trại
lợn); khoảng 10% có quy mô trên 1000 con/năm. Phần lớn các trang trại, gia
trại nằm xem kẽ trong các khu dân cư không đảm bảo khoảng cách vệ sinh
đến khu dân cư; chất thải chủ yếu được xử lý bằng hệ thống biogas không
9
đảm bảo đã gây ô nhiễm môi trường nhất là nguồn nước và môi trường không
khí, ảnh hưởng đến đời sống sinh hoạt của người dân xung quanh
Bảng 2.2. Số lượng trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên từ 2014-2016
TT
Đơn vị hành chính
1
Số lượng trang trại
2014
2015
2016
Tp. Thái Nguyên
64
75
82
2
TP. Sông Công
34
50
70
3
Phổ Yên
95
96
102
4
Định Hóa
7
11
14
5
Võ Nhai
5
19
21
6
Phú Lương
36
35
53
7
Đồng Hỷ
78
95
105
8
Đại Từ
25
53
40
9
Phú Bình
204
172
207
10
Tổng số
548
606
694
(Niên giám thống kê Thái Nguyên 2016 và điều tra thực tế)
Hiện nay, Thái Nguyên là một tỉnh có ngành nông nghiệp chăn nuôi
phát triển khá nhanh. Nhiều huyện có số lượng các trang trại chăn nuôi quy
mô lớn và phong phú như: Đồng Hỷ và Phổ Yên, Phú Bình. Các trang trại này
tập trung chủ yếu là chăn nuôi lợn.So với cả nước thì Thái Nguyên là tỉnh có
số lượng đàn trâu không lớn. Những con trâu này được phân bố rải rác ở tất
cả các huyện nhưng tập trung phần lớn ở các huyện Phú Bình, Đại Từ, Phổ
Yên. Trâu ở Thái Nguyên được nuôi chủ yếu để làm sức kéo trong dân.
Huyện Phú Bình có số lượng đàn bò lớn nhất so với toàn tỉnh (hơn 19
ngàn con) được nuôi để lấy thịt.Số lượng đầu bò còn lại được phân bố khá
đồng đều ở hầu hết các huyện còn lại. Theo khảo sát thì số lượng đầu bò tại 2
10
huyện (Phú Lương và Đại Từ) có số lượng khá khiêm tốn (dưới 1.000
con/năm).
Ngoài ra, Thái Nguyên còn nuôi cả ngựa và dê, Tuy nhiên, số lượng
đầu ngựa và dê không nhiều do Thái Nguyên chưa có nhà máy chế biến sữa
như các tỉnh Sơn La, Hòa Bình. Và do địa hình của Thái Nguyên là đồi núi,
đường đi khó khăn nên việc nuôi ngựa chủ yếu theo quy mô hộ gia đình để
tận dụng làm sức kéo. Ngày nay khi hệ thống giao thông được cải thiện, nhiều
tuyến đường mới mở, việc đi lại và thu hoạch hoa màu của người dân thuận
lợi hơn, ít phụ thuộc vào sức kéo từ ngựa thì số lượng đầu ngựa cũng có xu
hướng giảm nhẹ qua các năm.
Trong những năm gần đây, Thái Nguyên đã chú trọng phát triển đàn
gia cầm dưới mô hình trang trại. Hiện nay, mô hình trang trại chăn nuôi gà
của Thái Nguyên phát triển khá mạnh. Tính đến nay đã có khoảng hơn 1 triệu
con gà đã và đang được nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó Phú
Bình, Đại Từ và thành phố Thái Nguyên là 3 huyện có tổng đàn gia cầm lớn
hơn cả.
Hình 2.1. Tổng số trang trại chăn nuôi tỉnh Thái Nguyên
11
Bảng 2.3. Số liệu điều tra chăn nuôi lợn năm 2016
Số phiếu
điều tra
Lợn
Quy mô chăn nuôi
lợn
Lớn
Vừa
Nhỏ
Số lượng
con
Khối lượng CTR Lượng nước
trung bình
trung bình
kg/con/ngày
lit/con/ngày
Thu gom và xử lý NT
Xử lý
Đồng Hỷ
46
7
37
2
20.619
1,93
2,1
100% có hầm
biogas
Phú Lương
46
5
41
0
12.617
1,9
2,1
100% có hầm
biogas
Phổ Yên
77
13
63
1
29.805
1,8
2,3
100% có hầm
biogas
Đại Từ
40
0
40
0
8.512
2,2
2
100% có hầm
biogas
Định Hóa
14
0
14
0
30.326
2
1,9
100% có hầm
biogas
Phú Bình
79
5
74
0
30.326
1,9
1,9
100% có hầm
biogas
Thái
Nguyên
33
5
28
0
20.560
1,9
1,9
100% có hầm
biogas
Sông Công
17
0
15
2
2.610
2
1,9
100% có hầm
biogas
Võ Nhai
Tổng Cộng
1
353
0
35
1
313
0
5
500
127173
2
2
2
2
Thu gom CTR
Điểm xả cuối
Ao sinh học: 10%
Kho chứa CTR: 41%
Kênh, suối: 20%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 70%
trời: 59%
Ao sinh học: 10%
Kho chứa CTR: 52%.
Kênh, suối:10%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn:80%
trời: 48%
Ao sinh học: 24%
Kho chứa CTR: 48%
Kênh, suối: 10%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 66%
trời: 52%
Ao sinh học: 24%
Kho chứa CTR: 65%
Kênh, suối: 17%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 73%
trời: 35%
Ao sinh học: 0%
Kho chứa CTR: 29%.
Kênh, suối: 30%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 70%
trời: 71%
Ao sinh học: 10%
Kho chứa CTR: 33%.
Kênh, suối: 0,5%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 85%
trời: 67%
Ao sinh học: 0,5
Kho chứa CTR: 48%.
Kênh, suối: 0.5%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 95%
trời: 52%
Ao sinh học: 0%
Kho chứa CTR: 65%.
Kênh, suối: 10%
Đóng bao để ngoài
Tưới cây trong vườn: 90%
trời: 35%
Số lượng nhỏ nên không đánh giá
(Nguồn báo cáo tổng hợp nhiệm vụ” Điều tra đánh giá thực trạng ô nhiễm môi trường chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”)
- Xem thêm -