Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khóa luận tốt nghiệp công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng s...

Tài liệu Khóa luận tốt nghiệp công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần xây dựng số 2 - thực trạng và giải pháp

.PDF
83
142
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Giáo viên hƣớng dẫn Sinh viên thực hiện Mã sinh viên Chuyên ngành HÀ NỘI – 2014 : TS. Phạm Thị Hoa : Nguyễn Thanh Hiền : A15984 : Tài chính LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thăng Long, đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS. Phạm Thị Hoa đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị công tác tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu và thông tin thực tế để chứng minh cho các kết luận trong khóa luận của em. Vì giới hạn kiến thức và khả năng lập luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong sự thông cảm cũng như mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và công ty để đề tài của em được đầy đủ và hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Thanh Hiền Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thanh Hiền MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP ...................................................................................1 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................1 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp......................................................1 1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................1 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................1 1.2. Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................2 1.2.1. Các thông tin nội bộ .............................................................................................2 1.2.2. Các thông tin bên ngoài .......................................................................................4 1.3. Quy trình và các phƣơng pháp phân tích tài chính ............................................6 1.3.1. Quy trình phân tích ..............................................................................................6 1.3.2. Các phương pháp phân tích .................................................................................7 1.3.2.1. Phương pháp tỷ số ......................................................................................7 1.3.2.2. Phương pháp so sánh.................................................................................7 1.3.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ...............................................................8 1.3.2.4. Phương pháp Dupont .................................................................................8 1.4. Nội dung phân tích tài chính .................................................................................9 1.4.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận .........................................9 1.4.2. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn .................................................9 1.4.2.1. Phân tích cơ cấu tài sản ...........................................................................10 1.4.2.2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn ....................................................................10 1.4.3. Phân tích khả năng thanh toán .........................................................................10 1.4.3.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn (Current ratio) .....................................11 1.4.3.2. Khả năng thanh toán nhanh (Quick ratio) ............................................11 1.4.3.3. Khả năng thanh toán tức thời .................................................................12 1.4.4. Phân tích khả năng quản lý tài sản ...................................................................12 1.4.4.1. Hệ số thu nợ (Receivable Turnover) .......................................................12 1.4.4.2. Thời gian thu nợ trung bình (Average Collection Period) .....................13 1.4.4.3. Hệ số trả nợ (Payable Turnover) .............................................................13 1.4.4.4. Thời gian trả nợ trung bình (Average Payable Period) .........................13 1.4.4.5. Hệ số lưu kho (Inventory Turnover) .......................................................14 1.4.4.6. Thời gian luân chuyển kho trung bình (Inventory Conversion Period) ................................................................................................................................14 1.4.4.7. Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình (Average Cash Conversion Cycle) .................................................................................................15 Thang Long University Library 1.4.4.8. Vòng quay tổng tài sản (Total asset turnover) ........................................15 1.4.4.9. Vòng quay tài sản lưu động (Short-term asset turnover) .......................15 1.4.4.10. Vòng quay tài sản cố định (Long-term asset turnover) ........................16 1.4.5. Phân tích khả năng quản lý nợ ..........................................................................16 1.4.5.1. Tỷ số nợ .....................................................................................................16 1.4.5.2. Số lần thu nhập trên lãi vay .....................................................................17 1.4.6. Phân tích khả năng sinh lời ...............................................................................17 1.4.6.1. Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (Return on sales – ROS) ......................17 1.4.6.2. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Return on assets – ROA) ..................18 1.4.6.3. Tỷ suất sinh lời trên VCSH (Return on Equity – ROE) .........................18 1.5. Các nhân tố ảnh hƣởng tới phân tích tài chính .................................................18 1.5.1. Nhân tố khách quan ...........................................................................................18 1.5.2. Các nhân tố chủ quan ........................................................................................19 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 .................................................................21 2.1. Khái quát chung về công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ........................................21 2.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ..................................21 2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .......................................................................21 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty ................................................................................22 2.1.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty .....................................24 2.1.5. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ....................................25 2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 .28 2.2.1. Nguồn số liệu và phương pháp phân tích tài chính tại công ty .......................28 2.2.2. Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty .........................................28 2.2.2.1. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận ............................28 2.2.2.2. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản – nguồn vốn ....................................34 2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ..................................46 2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản............................49 2.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời ....................................................................53 2.3. Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 .......................................................................................................................54 2.3.1. Kết quả đạt được .................................................................................................54 2.3.2. Tồn tại .................................................................................................................55 2.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ....................................................................................56 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan .......................................................................56 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................57 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ 2 ...........58 3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới .....................................58 3.2. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ............................................................................59 3.2.1. Giải pháp ............................................................................................................59 3.2.1.1. Nhận thức đúng vai trò của công tác phân tích tài chính .....................59 3.2.1.2. Bổ sung các phương pháp phân tích tài chính .......................................60 3.2.1.3. Hoàn thiện nguồn thông tin sử dụng trong công tác phân tích ............62 3.2.1.4. Hoàn thiện nội dung phân tích trong công tác phân tích ......................63 3.2.1.5. Một số giải pháp khác ..............................................................................65 3.2.2. Kiến nghị ...........................................................................................................66 KẾT LUẬN Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt AU BCKQKD Tên đầy đủ Hiệu suất sử dụng tổng tài sản Báo cáo kết quả kinh doanh BĐS Bất động sản BHTN Bảo hiểm thất nghiệp BHXH BHYT CBCNV Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Cán bộ công nhân viên EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay EM Hệ số nhân vốn chủ sở hữu GTGT GVHB Giá trị gia tăng Giá vốn hàng bán PM ROA ROE Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROS SXKD TNDN TSCĐ TSDH TSLĐ TSNH VCSH VLĐ Tỷ suất sinh lời trên doanh thu Sản xuất kinh doanh Thu nhập doanh nghiệp Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản lưu động Tài sản ngắn hạn Vốn chủ sở hữu Vốn lưu động DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ, CÔNG THỨC Công thức 1.1: Công thức Dupont ...............................................................................8 Công thức 1.2: Cơ cấu tài sản .....................................................................................10 Công thức 1.3: Cơ cấu nguồn vốn ..............................................................................10 Công thức 1.4: Khả năng thanh toán ngắn hạn ........................................................11 Công thức 1.5: Khả năng thanh toán nhanh .............................................................11 Công thức 1.6: Khả năng thanh tức thời ...................................................................12 Công thức 1.7: Hệ số thu nợ .......................................................................................12 Công thức 1.8: Thời gian thu nợ trung bình .............................................................11 Công thức 1.9: Hệ số trả nợ ........................................................................................12 Công thức 1.10: Thời gian trả nợ trung bình ...........................................................15 Công thức 1.11: Hệ số lƣu kho ...................................................................................15 Công thức 1.12: Thời gian luân chuyển kho trung bình ..........................................16 Công thức 1.13: Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình .........................15 Công thức 1.14: Vòng quay tổng tài sản....................................................................17 Công thức 1.15: Vòng quay tài sản lƣu động ............................................................15 Công thức 1.16: Vòng quay tài sản cố định...............................................................16 Công thức 1.17: Tỷ số nợ ............................................................................................16 Công thức 1.18: Số lần thu nhập trên lãi vay............................................................17 Công thức 1.19: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu ......................................................17 Công thức 1.20: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản ....................................................18 Công thức 1.21: Tỷ suất sinh lời trên VCSH ............................................................18 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Xây dựng số 2 ..............................22 Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất kinh doanh chung .....................................................25 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2010-2012 ...................................29 Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012...........................................................34 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ....................................................35 Bảng 2.4: Tình hình tài sản giai đoạn 2010-2012......................................................37 Biểu đồ 2.1: Tình hình tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010-2012 ................................38 Bảng 2.5: Tình hình nguồn vốn giai đoạn 2010-2012 ...............................................42 Bảng 2.6: Khả năng thanh toán ngắn hạn giai đoạn 2010-2012 .............................46 Bảng 2.7: Khả năng thanh toán nhanh giai đoạn 2010-2012...................................47 Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tức thời giai đoạn 2010-2012 ................................48 Bảng 2.9: Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho giai đoạn 2010-2012 ..............49 Bảng 2.10: Vòng quay tổng tài sản giai đoạn 2010-2012 .........................................50 Bảng 2.11: Vòng quay tài sản lƣu động giai đoạn 2010-2012 ..................................51 Thang Long University Library Bảng 2.12: Vòng quay tài sản cố định giai đoạn 2010-2012 ....................................52 Bảng 2.13: Khả năng sinh lời giai đoạn 2010-2012 ..................................................53 Bảng 3.1: Tính toán Dupont .......................................................................................61 Bảng 3.2: Bổ sung các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý tài sản giai đoạn 20102012 ...............................................................................................................................63 Bảng 3.3: Tỷ số nợ giai đoạn 2010-2012 ....................................................................64 Bảng 3.4: Số lần thu nợ trên lãi vay giai đoạn 2010-2012 ........................................65 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam là một quốc gia đang từng bước chuyển mình hòa theo tiến trình tăng trưởng của nền kinh tế thế giới. Với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa kết hợp giữa công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước gắn liền với nền kinh tế tri thức, trong những năm qua, Việt Nam đã và đang khẳng định vị thế của mình trên trường khu vực và quốc tế. Từ một quốc gia thuần nông, phát triển kinh tế dựa vào lĩnh vực nông nghiệp là chủ yếu, nước ta đã có những bước ngoặt lớn phát triển kinh tế mũi nhọn sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Đó cũng là những ngành có cơ hội đầu tư rất lớn ở Việt Nam thời điểm hiện tại. Hiện nay, ngành xây dựng đã trở thành một trong những ngành đem lại nguồn GDP lớn cho nước ta. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành xây dựng nói riêng và các ngành khác nói chung đều đang gặp phải rất nhiều khó khăn đến từ nhiều mặt do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu khiến tỉ lệ lạm phát luôn ở mức cao. Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt Nam ngoài sự cạnh tranh gay gắt về thị phần, thị trường mục tiêu, thương hiệu sản phẩm,... còn phải đối mặt với cuộc chạy đua tăng lãi suất từ các ngân hàng, chi phí vốn cao và khó tiếp cận. Sau hàng loạt các biện pháp thắt chặt tín dụng như quy định trần lãi suất huy động của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, lãi suất cho vay đã giảm xuống 14% đối với đối tượng được vay ưu đãi. Nhưng để tiếp xúc được với nguồn vốn giá rẻ, các doanh nghiệp phải chứng minh được năng lực và hiệu quả kinh doanh của mình. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, sự sống còn của hầu hết các doanh nghiệp phụ thuộc vào huy động nguồn vốn kinh doanh với lãi suất thấp và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất để đạt được mục tiêu cao nhất của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường BĐS đóng băng, giá cả thị trường của các vật liệu xây dựng tăng cao,… Dù là chủ quan hay khách quan, khi thị trường bị tác động bởi khủng hoảng kinh tế thì tất cả các ngành đều chịu tổn thất, trong đó có ngành xây dựng. Nhiều doanh nghiệp trong ngành làm ăn thua lỗ thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản. Chính vì thấy rõ được tình hình ngành xây dựng đang gặp khó khăn chồng chất, Chính phủ đã đưa ra các nhóm giải pháp nhằm cải thiện tình hình như: Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật theo hướng đồng bộ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, về đầu tư xây dựng; tăng cường công tác quản lý đô thị; đẩy mạnh công tác phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội, góp phần bảo đảm an sinh xã hội; theo dõi và kiểm soát chặt chẽ thị trường BĐS; thực hiện bình ổn thị trường đối với mặt hàng thiết yếu như xi măng, sắt thép xây dựng,... tập trung tháo gỡ các vướng mắc trong quản lý đầu tư xây dựng cơ bản; cắt giảm đầu tư công, tiết kiệm chi phí tối đa để Thang Long University Library góp phần giảm bội chi cho ngân sách Nhà nước; tổ chức rà soát lại kế hoạch SXKD, đầu tư phát triển của các đơn vị thuộc Bộ, thực hiện các giải pháp thúc đẩy SXKD, đầu tư phát triển, đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa các thủ tục hành chính. Tuy nhiên, những giải pháp này vẫn chưa được thực hiện tốt được vai trò của nó. Công ty Cổ phần Xây dựng số 2, một công ty hoạt động SXKD trong lĩnh vực xây lắp cũng không thể tránh khỏi tác động chung từ nền kinh tế. Công ty đang phải đối mặt với môi trường kinh doanh đầy biến động của ngành xây dựng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Để tồn tại và phát triển, mục tiêu cũng như nhiệm vụ hàng đầu của công ty Cổ phần Xây dựng số 2 là nỗ lực nâng cao hiệu quả kinh doanh, tận dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ thông qua việc phân tích tình hình tài chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2, được sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Phạm Thị Hoa và tập thể cán bộ nhân viên công ty, tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề trên qua khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2 – Thực trạng và giải pháp”. 2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá vai trò của công tác phân tích tài chính đối với doanh nghiệp. - Nghiên cứu các phương pháp và nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp. - Tìm hiểu thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2, đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại cần khắc phục. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: những nội dung cơ bản về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tốt nghiệp đi sâu nghiên cứu nhằm đánh giá chất lượng của công tác phân tích tài chính nhằm tìm kiếm những giải pháp khắc phục hạn chế và hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Thu thập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến khóa luận tốt nghiệp và tìm kiếm kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (trong các luận văn, khóa luận tốt nghiệp, tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học,...) có liên quan tới phân tích tài chính. Thu thập các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (chủ yếu là các BCKQKD, bảng CĐKT của doanh nghiệp qua các năm, số liệu thống kê ngành,...). Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết: phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại và so sánh. Đối với các thông tin định lượng thì áp dụng phương pháp xử lý toán học, sử dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng, diễn biến của các số liệu, xác định được quy luật của tập hợp số liệu, so sánh đánh giá các kết quả có được theo trình tự thời gian và so sánh với các đối thủ cạnh tranh và chỉ số trung bình ngành. Quá trình phân tích sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương pháp Dupont và phương pháp thay thế liên hoàn cùng với hệ thống sơ đồ, bảng biểu để đánh giá công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2, qua đó đưa ra các nhận định và giải pháp để hoàn thiện công tác phân tích tài chính, nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty. 6. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2. Chƣơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty Cổ phần Xây dựng số 2. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập, xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp. 1.1.2. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng như khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài chính – một trong các hướng dự đoán doanh nghiệp. Phân tích tài chính có thể được ứng dụng theo nhiều hướng khác nhau: với mục đích tác nghiệp (chuẩn bị các quyết định nội bộ), với mục đích nghiên cứu, thông tin hoặc theo vị trí của nhà phân tích (trong doanh nghiệp hoặc ngoài doanh nghiệp). 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động SXKD. Do đó tất cả các hoạt động SXKD đều có ảnh hưởng đến tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình SXKD. Chính vì vậy, phân tích tài chính có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân chủ doanh nghiệp và các đối tượng bên ngoài có liên quan đến tài chính của doanh nghiệp. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp Các hoạt động nghiên cứu tài chính trong doanh nghiệp được gọi là phân tích tài chính nội bộ, khác với phân tích tài chính do nhà phân tích ngoài doanh nghiệp tiến hành. Do đó, thông tin đầy đủ và hiểu rõ về doanh nghiệp, các nhà phân tích tài chính trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có thể phân tích tài chính tốt nhất. Vì vậy nhà quản trị doanh nghiệp còn phải quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ, hạ chi phí thấp nhất và bảo vệ môi trường. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt được mục tiêu này khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Như vậy, hơn ai hết các nhà quản trị doanh nghiệp cần có đủ thông tin nhằm thực hiện cân bằng tài chính, 1 nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần. Đối với các nhà đầu tƣ Mối quan tâm của họ chủ yếu vào khả năng hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn và sự rủi ro. Vì thế mà họ cần thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư còn quan tâm đến việc điều hành hoạt động công tác quản lý. Những điều đó tạo ra sự an toàn và hiệu quả cho các nhà đầu tư. Đối với các nhà cho vay Mối quan tâm của họ hướng đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, họ đặc biệt chú ý tới số lượng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi thành tiền nhanh để từ đó có thể so sánh và biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra, các nhà cho vay cũng rất quan tâm đến số lượng VCSH bởi đây là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Đồng thời họ cũng quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì đó chính là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay. Đối với nhà cung cấp Họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không. Cũng như các nhà cho vay, nhà cung cấp cũng cần phải biết khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của khách hàng. Đối với cơ quan Nhà nƣớc và ngƣời làm công Đối với cơ quan quản lý Nhà nước, qua việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, sẽ đánh giá được năng lực lãnh đạo của ban giám đốc, từ đó đưa ra các quyết định có đầu tư bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước nữa hay không. Người lao động cũng có nhu cầu thông tin cơ bản về tình hình tài chính của doanh nghiệp bởi điều đó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của họ. 1.2. Tài liệu sử dụng phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Các thông tin nội bộ Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu của dự đoán tài chính. Từ những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, thông tin số lượng đến thông tin giá trị đều giúp cho nhà phân tích có thể đưa ra nhận xét, kết luận sát thực. Tuy nhiên, thông tin kế toán là nguồn thông tin đặc biệt cần thiết. Nó được phản ánh đầy đủ trong các báo cáo kế toán của doanh nghiệp. Phân tích tài chính được thực hiện trên cơ sở các báo cáo tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán. 2 Thang Long University Library  Bảng cân đối kế toán Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó, phản ánh tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Xét về bản chất, bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với VCSH và công nợ phải trả (nguồn vốn). Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài liệu chủ yếu là bản CĐKT. Thông qua nó cho phép ta nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình tài chính và kết quả SXKD, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Phần tài sản: Bao gồm có TSNH và TSDH. Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu của phần tài sản cho phép đánh giá tổng quát về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Phần nguồn vốn: Bao gồm công nợ phải trả và nguồn VCSH, phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của doanh nghiệp đối với các đối tượng cấp vốn (Nhà nước, ngân hàng, cổ đông, các bên liên doanh,...). Hay nói cách khác thì các chỉ tiêu bên phần nguồn vốn thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh, về số tài sản hình thành và trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ (với người lao động, với nhà cung cấp, với Nhà nước,...). Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản hiện có, căn cứ vào đó có thể biết tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng thời phần nguồn vốn cũng phản ánh được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích bảng CĐKT có thể giúp: + Cho biết một cách khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu về tổng tài sản và tổng nguồn vốn. + Thấy được sự biến động của các loại tài sản trong doanh nghiệp: TSNH, TSDH. + Khả năng thanh toán của doanh nghiệp qua các khoản phải thu và phải trả. + Cho biết cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.  Báo cáo kết quả kinh doanh Một loại thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong BCKQKD. Khác với bảng CĐKT, BCKQKD cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình SXKD của doanh nghiệp; nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. BCKQKD đồng thời cũng 3 giúp cho nhà phân tích so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, có thể xác định được kết quả SXKD: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, BCKQKD phản ánh kết quả hoạt động SXKD, phản ánh tình hình tài chính của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý SXKD của doanh nghiệp. BCKQKD phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, phân tích BCKQKD cho ta đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh doanh có lãi hay bị lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đoán tốc độ tăng trong tương lai. Như vậy, việc phân tích BCKQKD sẽ giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Báo cáo lƣu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một trong bốn báo cáo tài chính bắt buộc mà bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải lập để cung cấp cho người sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Nếu bảng CĐKT cho biết những nguồn lực của cải (tài sản) và nguồn gốc của những tài sản đó; và BCKQKD cho biết thu nhập và chi phí phát sinh để tính được kết quả lãi, lỗ trong một kỳ kinh doanh, thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập để trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào ra trong doanh nghiệp, tình hình thu chi ngắn hạn của doanh nghiệp. Những luồng vào ra của tiền và các khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động SXKD, lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính và lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư.  Thuyết minh báo cáo tài chính Thuyết minh báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp các thông tin về tình hình SXKD chưa có trong hệ thống báo cáo tài chính, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu mà trong các báo cáo tài chính chưa được trình bày nhằm giúp cho người đọc và phân tích các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính có một cái nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng CĐKT và BCKQKD. Phân tích thuyết minh báo cáo tài chính sẽ cung cấp bổ sung những thông tin chi tiết, cụ thể hơn về một số tình hình liên quan đến hoạt động kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. 1.2.2. Các thông tin bên ngoài Ngoài thông tin từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp, công tác phân tích tài chính doanh nghiệp còn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác để các kết luận có tính thuyết phục. Các nguồn thông tin bên ngoài được chia làm 3 nhóm: 4 Thang Long University Library  Thông tin chung Hoạt động SXKD của doanh nghiệp chịu tác động bởi nhiều nhân tố thuộc môi trường vĩ mô nên phân tích tài chính cần đặt trong bối cảnh chung của nền kinh tế trong nước và các nền kinh tế trong khu vực. Kết hợp những thông tin này sẽ đánh giá đầy đủ hơn tình hình tài chính và dự báo những cơ hội và thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp. Những thông tin thường được quan tâm bao gồm: Thông tin về tăng trưởng, suy thoái kinh tế. - Thông tin về lãi suất ngân hàng, trái phiếu kho bạc, tỷ giá ngoại tệ. Thông tin về tỷ lệ lạm phát Các chính sách kinh tế, chính trị, ngoại giao của Chính phủ và Nhà nước,… [7, tr.20]  Thông tin theo ngành kinh tế Nội dung nghiên cứu trong phạm vi ngành kinh tế là việc đặt sự phát triển của doanh nghiệp trong mối liên hệ với các hoạt động chung của ngành kinh doanh. Đặc điểm của ngành kinh doanh liên quan tới: Tính chất của các sản phẩm. Quy trình kỹ thuật áp dụng. Cơ cấu sản xuất: công nghiệp nặng hoặc công nghiệp nhẹ, những cơ cấu sản xuất này có tác động đến khả năng sinh lời, vòng quay vốn dự trữ... Tính chất cạnh tranh của thị trường, mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp và khách hàng. Nhịp độ phát triển của các chu kỳ kinh tế. Việc kết hợp các thông tin theo ngành kinh tế cùng với thông tin chung và các thông tin liên quan khác sẽ đem lại một cái nhìn tổng quát và chính xác nhất về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thông tin theo ngành kinh tế đặc biệt là hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành là cơ sở tham chiếu để người phân tích có thể đánh giá, kết luận chính xác về tình hình tài chính doanh nghiệp. -  Thông tin về đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp Do mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm riêng trong tổ chức SXKD và trong phương hướng hoạt động nên để đánh giá hợp lý tình hình tài chính, nhà phân tích cần nghiên cứu kỹ lưỡng đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Những vấn đề cần quan tâm bao gồm: Mục tiêu và chiến lược hoạt động của doanh nghiệp. Đặc điểm quá trình luân chuyển vốn trong các khâu kinh doanh. Tính thời vụ, tính chu kỳ trong hoạt động kinh doanh. Mối liên hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp, khách hàng, nhà cho vay và các đối tượng khác. [7, tr.20] 5 1.3. Quy trình và các phƣơng pháp phân tích tài chính 1.3.1. Quy trình phân tích Trong công tác phân tích tài chính, quy trình thực hiện phân tích là một yếu tố rất quan trọng. Nó quyết định tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính và cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho việc lập chiến lược, kế hoạch phát triển SXKD trong thời gian tới. Quy trình của công tác phân tích tài chính bao gồm các bước sau: Bước 1: Thu thập thông tin Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính, hoạt động SXKD của doanh - nghiệp, phục vụ cho quá trình dự đoán, đánh giá, lập kế hoạch và chiến lược phát triển công ty trong tương lai. Các thông tin sử dụng trong phân tích tài chính bao gồm những thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp như đã đề cập ở trên. - Bước 2: Xử lý thông tin Giai đoạn tiếp theo là xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người ta sử dụng thông tin ở góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích đề ra. Xử lý thông tin là quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm so sánh, đánh giá, giải thích, xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm phục vụ cho quá trình phân tích và quyết định sau này. Có xử lý thông tin tốt thì quá trình phân tích mới đạt được hiệu quả. - Bước 3: Phân tích và ra quyết định Hai bước trên là cơ sở vô cùng quan trọng để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Sau khi xử lý các thông tin thu thập được, nhận thấy sự biến động khác biệt của vấn đề và những nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động này. Từ đó họ tìm cách khắc phục những hạn chế còn tồn tại và phát huy hơn nữa những mặt tốt đã đạt được. Đây là bước rất quan trọng trong công tác phân tích, nó đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn cao, sự nhạy cảm trong công việc cũng như ý thức trách nhiệm của cán bộ phân tích. Sau khi tiến hành phân tích, mỗi đối tượng khác nhau sẽ có các quyết định khác nhau. Đối với chủ doanh nghiệp, họ sẽ căn cứ vào các kết quả phân tích để đưa ra các quyết định tài chính cần thiết và phù hợp nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra của doanh nghiệp. Còn đối với chủ đầu tư thì kết quả hoạt động tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp họ đưa ra quyết định có nên tiếp tục đầu tư vào công ty nữa hay không, nếu có thì đầu tư bao nhiêu là hợp lý. 1.3.2. Các phương pháp phân tích Để đưa ra được quyết định một cách chính xác trong quá trình phân tích tài chính, nhất thiết doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình một phương pháp phân tích phù hợp. Thông thường, các doanh nghiệp không sử dụng đơn lẻ một phương pháp nào mà 6 Thang Long University Library sử dụng kết hợp các phương pháp nhằm khai thác những điểm mạnh và điểm yếu của từng phương pháp để có được hiệu quả tốt nhất. 1.3.2.1. Phương pháp tỷ số Phương pháp phân tích tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính. Đó là các tỷ số đơn được thiết lập bởi các chỉ tiêu này so với các chỉ tiêu khác. Phương pháp này có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ số cần xác định được các ngưỡng, các tỷ lệ tham chiếu. Trong phân tích tài chính, các tỷ số chủ yếu thường được phân tích bao gồm 4 nhóm: nhóm tỷ số đánh giá khả năng thanh toán, nhóm tỷ số đánh giá khả năng hoạt động, nhóm tỷ số đánh giá khả năng quản lý tài sản và khả năng quản lý nợ, nhóm tỷ số đánh giá khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ số và trong từng trường hợp, các tỷ số được lựa chọn sẽ phụ thuộc vào bản chất, quy mô của hoạt động phân tích. Tùy theo từng hoạt động phân tích, nhà phân tích sẽ lựa chọn các nhóm chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.3.2.2. Phương pháp so sánh So sánh là phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này thường được sử dụng lồng ghép với các phương pháp phân tích tài chính khác như: phân tích tỷ lệ, phân tích Dupont. Điều kiện áp dụng: các chỉ tiêu phải thống nhất với nhau về mặt thời gian, không gian, nội dung, tính chất và góc độ để so sánh được sự lựa chọn tùy vào mục đích của việc phân tích. Nội dung so sánh: So sánh kỳ này với kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi về tài chính, tình hình tài chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp kịp thời. So sánh kỳ này với mức trung bình của ngành nghĩa là so sánh với những doanh nghiệp cùng loại để thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp đang ở hiện trạng tốt hơn hay xấu hơn, được hay chưa được, khả quan hay không khả quan. So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính. Phương pháp so sánh có thể thực hiện dưới 3 hình thức: So sánh theo chiều ngang: là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, từng báo cáo tài chính, tức là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục trên từng báo cáo tài chính. So sánh theo chiều dọc: là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. 7 1.3.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước. Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên. [4, tr.37] 1.3.2.4. Phương pháp Dupont Mô hình Dupont là kỹ thuật được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của một doanh nghiệp bằng các công cụ quản lý hiệu quả truyền thống. Mô hình Dupont tích hợp nhiều yếu tố của báo cáo thu thập với bảng CĐKT. Trong phân tích tài chính, người ta vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính, chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự nhất định. Từ đó, nghiên cứu và xem xét có những biện pháp gì cho việc nâng cao không ngừng khả năng sinh lời của quá trình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Bản chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lời của doanh nghiệp thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên VCSH thành tích số của các chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp. Công thức 1.1: Công thức Dupont Lợi nhuận ròng ROA = Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản Lợi nhuận ròng ROE = = PM x AU Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản x Tổng tài sản VCSH = PM x AU x EM ROA = ROA2 – ROA1 = PM2 x AU2 – PM1 x AU1 = (PM2 - PM1) x AU1 - PM2 x AU1 + PM2 x AU2 = PM x AU1 + AU x PM2 ROE = ROE2 – ROE1 = ROA2 x EM2 – ROA1 x EM1 = (ROA2 – ROA1) x EM1 - ROA2 x EM1 + ROA2 x EM2 = ROA x EM1 + EM x ROA2 = ( PM x AU1 + AU x PM2) x EM1 + EM x ROA2 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng