Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khoá luận tốt nghiệp biểu tượng chim trong ca dao người việt...

Tài liệu Khoá luận tốt nghiệp biểu tượng chim trong ca dao người việt

.PDF
46
260
103

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC s u ' PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VÂN LƯƠNG HẢI ĐĂNG BlỄu TƯỢNG CHIM TRONG CA DAO NGƯỜI VIỆT KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP ĐẠI HỌC HÀ NỘI, 2015 TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VÂN LƯƠNG HẢI ĐĂNG BIẾU TƯỢNG CHIM TRONG CA DAO NGƯỜI VIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Ngưòi hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THI NGO C LAN HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo: TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan - người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Ngữ Văn, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện khóa luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 03 thảng 05 năm 2015 Tác giả khóa luận Lưong Hải Đăng LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là kết quả nghiên cún của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo - TS. Nguyễn Thị Ngọc Lan. Tôi xin cam đoan, kết quả của đề tài: “Biêu tượng chim trong ca dao người Việt” không trùng lặp với kết quả của đề tài khác. Neu sai, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày 03 thảng 05 năm 2015 Tác giả khóa luận Lương Hải Đăng MỤC LỤC MỠ ĐẦU................................................................................................................. 1 1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên c ú n ................................................................ 3 4. Phương pháp nghiên c ú n ............................................................................... 3 5. Lịch sử vấn đ ề .................................................................................................4 6. Đóng góp của khóa luận................................................................................ 6 7. Cấu trúc khóa luận......................................................................................... 6 NỘI DUNG............................................................................................................ 7 Chương 1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG BIỂU TƯỢNG VÀ BIỂU TƯỢNG CHIM TRONG CA DAO NGƯỜI VIỆT............................................ 7 1.1. Hệ thống biểu tượng trong ca dao người Việt........................................... 7 1.1.1. Biêu tượng về sự vật tự nhiên.............................................................. 9 1.1.2. Biêu tượng về các vật thê nhân tạo.................................................... 10 1.2. Sự xuất hiện của biểu tượng chim trong ca dao người V iệt................... 11 1.3. Các dạng thức biểu hiện của biểu tượng chim.........................................12 1.3.1. Biêu tượng chim theo đặc điềm giông loài........................................12 1.3.2. Biểu tượng chim theo đặc điểm màu sắc.............................................. 15 1.3.3. Biêu tượng chim theo đặc điêm hoạt động....................................... 16 Chương 2. Ý NGHĨA BIỂU TRƯNG CỦA BIỂU TƯỢNG CHIM TRONG CA DAO NGƯỜI V IỆ T ...................................................................... 19 2.1. Chim - hình ảnh biểu trưng cho “chàng trai” , “cô gái” trong quan hệ tình duyên..................................................................................................... 19 2.1.1. Chim - hình ảnh biếu trưng cho chàng tra i.....................................20 2.1.2. Chim - hình ảnh biếu trưng cho cô gái............................................. 23 2.2. Chim - hình ảnh biểu trung cho người phụ nữ trong quan hệ hôn nhân.................................................................................................................... 26 2.3. Chim - hình ảnh biểu trưng cho người lao động.....................................31 KẾT LUẬN...........................................................................................................40 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... MỞ ĐÀU 1. Lí do chọn đề tài “Ca dao Việt Nam bắt nguồn từ tinh thần ham sống, ham đấu tranh, vui vẻ, tế nhị, có duyên nhưng không kém dồi dào tình cảm , mạnh mẽ sức lực , khi bị đè nén thì luôn luôn tìm một đường lối thoát dậy, khi được nảy nở tự do thì luôn tìm lên cao hơn , để đón ánh sáng trời hòa hợp với thiên nhiên và để điều hòa bên trong cho có sự tin tưởng ở giống nòi, tin tưởng ở người sau khi tin tưởng ở đất trời, tin tưởng mà vững lòng tiếp tục cuộc đấu tranh trong đời, tin tưởng mà giữ vững ngọn đuốc sáng láng do người xưa truyền tay trao lại” (Nguyễn Đình Thi) [2,2695]. “Ca dao vạch cho mình một lối đi riêng , dầu không hào nhoáng song hết sức hiên ngang, hết sức độc lập . Phát sinh vì Dân tộc , sống còn nhờ Dân tộc, ca dao là kết tinh thuần túy của tinh thần dân tộc ” (Thuần Phong ) [2,2696]. Ca dao là khúc hát tâm tình của người dân quê Việt Nam được liru truyền qua bao năm tháng, bồi đắp tâm hồn ta từ nhũng ngày thơ bé qua lời ru êm đềm của bà, của mẹ. Ca dao tỏa rạng, ngát thơm như bông sen trong đầm , ngào ngạt, dung dị như bông lúa ngoài đồng , quen thuộc như lũy tre bao bọc thôn xóm, thanh mát như nước giếng ao làng . Ca dao ăn sâu bén rễ vào dòng chảy văn học nước nhà tự bao đời, xuất hiện với một sứ mệnh vô cùng to 1ớn: là tiếng nói của người việt, ruyền tải tâm tư, tình cảm của nhân dân lao động. Tìm về với ca dao là tìm về với cội nguồn dân tộc , được tắm trong nguồn mạch tươi mát của quê hương Việt . Và trong việc đi về với nguồn cội ấy , chúng ta không thể nào bỏ qua việc tìm hiểu nghệ thuật thơ ca dân gian . Thế giới nghệ thuật đã góp phần quan trọng vào thành công chung của ca dao. Thế giới nghệ thuật trong ca dao rất phong phú , đa dạng nhò’ thủ pháp nghệ thuật 1 ẩn dụ và việc xây dụng hệ thống biểu tượng nghệ thuật . Trong hệ thống biêu tượng nghệ thuật nổi bật hệ biểu tượng chim. Hình ảnh cánh chim tự do tung bay trên bầu trời, hay cặm cụi kiếm mồi dưới mặt đất gắn liền với làng quê Việt N am , gắn liền với cuộc sống lao động hằng ngày của người dân lao động . Nhũng cánh chim ấy bay vào những câu ca dao, trở thành mô típ nghệ thuật đầy ý nghĩa. Với việc chọn và phân tích “ Biếu tưọng chim trong ca dao ngưòi Việt”, chúng tôi muốn hiểu rõ tài năng , trí tuệ, tâm hồn cao đẹp , tinh tế của con người Việt Nam , đồng thời thông qua khóa luận này chúng tôi mong muốn góp phần bồi đắp tình yêu văn học dân gian nói chung, ca dao nói riêng trong lòng bạn đọc, nhất là những bạn đọc trẻ tuối. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc đi vào ngh iên cún “Biếu tượng chim trong ca dao người Việt” như sau: + Khảo nghiệm một cách có hệ thống , đầy đủ và khách quan về biếu tượng chim, một trong nhũng biểu tượng tiêu biểu nhất trong ca dao ngư ời Việt, từ đó thấy được vẻ đẹp của những cánh chim trong ca dao. + Khám phá vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Nam , thấu hiếu những tâm tư, tình cảm của người nông dân Việt Nam , của nhũng “chàng trai” , “cô gái” Việt. + Trau dồi thêm vốn hiếu biết của cá n hân nói riêng và của bạn đọc nói chung, làm tư liệu bổ ích cho việc nghiên cún sự giàu đẹp của ca dao , món ăn tinh thần của dân Việt. + Khơi gợi tình yêu ca dao trong lòng bạn đọc , giống như sợi dây gắn kết bạn đọc với truyền thống văn hóa dân tộc, với những nét đẹp dân gian của dân tộc. 2 + Có cái nhìn tổng quan về “kho trí tuệ của nhân dân” thông qua việc đi sâu vào một lát cắt của ca dao , thấy được sự gần gũi của hình ảnh cánh chim với đời sống văn hóa tinh thần của người dân lao động. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cửu + Đối tượng nghiên cún : Biếu tượng chim - một trong nhũng biểu tượng thuộc thế giới động vật, xuất hiện với tần số tương đối cao trong kho tàng ca dao người Việt. + Phạm vi nghiên cứu: - về tư liệu: chúng tôi giới hạn phạm vi tư liệu nghiên cún trong ca dao người Việt, chủ yếu qua các công trình sưu tầm, tuyển chọn như: Kho tàng ca dao người Việt tập 1, 2, 3 (Nguyễn Xuân Kính, Phan Đăng Nhật, NXB Văn hóa thông tin, 1995); Tục ngữ ca dao Việt Nam (Vũ Ngọc Phan - NXB Văn học, 2004),... - v ề nội dung: Trên cơ sở khảo sát biểu tượng chim trong ca dao người Việt, khóa luận tập trung vào nội dung chính: Tìm hiểu các dạng thức biểu tượng chim và ý nghĩa biểu trung của biểu tượng chim trong ca dao. 4. Phưong pháp nghiên cứu Phục vụ cho mục tiêu nghiên cún và triển khai các nội dung của khóa luận, chúng tôi đã sử dụng những phương pháp nghiên cún sau: - Phương pháp thống kê , phân loại: tìm hiểu số lượng b iểu tượng và phân loại các dạng thức biểu hiện của biêu tượng chim. - Phương pháp so sánh, đối chiếu: so sánh việc sử dụng các biểu tượng khác nhau đế hiểu sâu sắc hơn về nguồn gốc và đặc trung của hệ biểu tượng này trong ca dao. - Phương pháp phân tích , tổng họp: để có cái nhìn rõ nét hơn về các dạng thức cũng như ý nghĩa biểu đạt của biếu tượng chim trong ca dao. 3 5. Lịch sử vấn đề Ca dao dân ca Việt Nam phản ánh một cách thành công và đầy đủ thế giới tâm hồn của người lao động Việt Nam xưa. Biểu tượng được hiểu là “những hình hình ảnh tượng trung, được cả cộng đồng dân tộc chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong một thời gian dài. Nghĩa của biểu tượng phong phú, nhiều tầng bậc, ẩn kín bên trong...” [2,309]. Nghiên cứu biểu tượng, chính là nhằm phát hiện những lớp nghĩa hàm ấn phía sau hình ảnh, những tín hiệu cho thấy mối liên hệ của hình ảnh với đối tượng mà nó biểu trưng... Việc nghiên cứu biểu tượng trong ca dao đã được nhiều nhà khoa học quan tâm và dày công nghiên cứu. Các công trình của Vũ Ngọc Phan, Bùi Công Hùng, Hà Công Tài, Nguyễn Xuân Kính, Nguyễn Phương Châm, Nguyễn Thị Ngân Hoa, Triều Nguyên, Phạm Thu Yến, Trương Thị Nhàn , Đặng Văn Lung,... đều khẳng định sự tồn tại phổ biến của các biểu tượng, giá trị thẩm mĩ, chức năng quan trọng của chúng trong ca dao. Một số biểu tượng đã được đề cập khá chi tiết trong các bài viết, bài nghiên cún chuyên sâu. Năm 1968, Đặng Văn Lung trong bài viết Những yếu tố trùng lặp trong ca dao trữ tình có đề cập tới những “hình ảnh trùng lặ p” như “con cò” , “cây tre”, “trăng”,... và tác giả khắng đị nh: “Riêng trong văn học dân gian những yếu tố trùng lặp chiếm một tỉ lệ lớn và có một vai trò quan trọng . Nó gắn liền với đặc điểm tư tưởng nghệ thuật và sáng tác dân gian, nó trực tiếp liên hệ với tài năng văn nghệ của nhân dân với kinh nghiệm sống và thế giới quan của nhân dân.” Vũ Ngọc Phan, trong cuốn Tục ngữ ca dao dân ca Việt Nam (1978) đã dành một số tr ang để tìm hiểu hình tượng con cò, con bống trong ca dao. Những hình ảnh này chính là biểu tượng tượng trưng cho đời sống nhân dân 4 Việt Nam, đó là những biểu tượng hết sức gần gũi đối với con người quanh năm chân lấm tay bùn và nó đã nói lên tâm tư, tình cảm của họ. Năm 1992, khi cho ra mắt độc giả cuốn Thi pháp ca dao, Nguyễn Xuân Kính đã dành hẳn chương Bảy để vi ết về một số biểu tượng: cây trúc, cây mai, hoa nhài, con bống, con cò. Tác giả đã cho chúng ta thấy được h ệ thống biểu tượng phong phú, đa dạng và hết sức độc đáo trong ca dao. Đặc biệt, tác giả đã chỉ ra đặc sắc riêng của biểu tượng ca dao trong tương quan với văn học viết... Một số bài viết trên tạp chí cũng đề cập tới một số biểu tượng như: + Giả trị biếu tr ưng nghệ thuật của các vật thê nhân tạo trong ca dao cô truyền Việt Nam của Trương Thị Nhàn, 1981. + Biêu tượng thơ ca của Bùi Công Hùng, 1988. + Biếu tượng trăng trong thơ ca dân gian của Hà Công Tài, 1988. + Công thức truyền thống và đặc trưng của cấu trúc ca dao, dân ca trữ tình của Bùi Mạnh Nhị, 1997 + Những thế giới nghệ thuật của Phạm Thu Yen, 1998 + Con chim quyên trong ca dao của Triều Nguyên, 2001. Có thể nói, tìm hiểu biểu tượng trong ca dao đã nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cún . Và chính nghiên cún trên đây đã có những đóng góp to lớn trong việc làm rõ nhũng khái niệm , đặc điếm của biểu tượng trong ca dao. Tuy nhiên nếu xét về biểu tượng chim thì chưa có các nhà nghiên cún nào đi sâu vào thống kê, phân loại và phân tích đầy đủ. Mới đây, tác giả Trịnh Mai Phương cũng có một bài tiểu luận liên quan tới biêu tượng chim trong ca dao, tuy nhiên, bài tiểu luận này chưa đi sâu vào nghiên cứ u kĩ càng các đặc điểm của biếu tượng chim trong ca dao . Chúng tôi rất trân trọng k ết quả nghiên cún của nhũng người đi trước và có thể coi đó là tiền đề, là gợi ý đế chúng tôi tiếp tục nghiên cún các vấn đề còn bỏ ngỏ 5 . Khóa luận này của chúng tôi sẽ đi vào nghiên cứu một cách tống thể hệ thống biếu tượng chim trong ca dao, đi sâu tìm hiểu ý nghĩa phong phú và độc đáo của hệ biểu tượng này, từ đó hình dung cụ thể nhất về đời sống tâm hồn của dân tộc ta qua nhũng biến thiên của lịch sử. 6. Đóng góp của khóa luận Với đề tài “ Biếu tưọTig chim trong ca dao người Việt ”, chúng tôi mong muốn có những đóng góp sau: - Vun đắp tình yêu ca dao trong lòng bạn đọc , giúp bạn đọc có một cái nhìn mới mẻ về ca dao. - Giúp bạn đọc có một cái nhìn toàn diện về đời sống văn hóa , tâm tư, tình cảm của tầng lớp nhân dân lao động xưa. - Góp phần nghiên cún, tìm hiểu ca dao dưới góc độ nghệ th u ật, mà cụ thể trong khóa luận này là biếu tượng chim trong ca dao. - Chúng tôi hi vọng sẽ góp thêm tư liệu tham khảo cho bạn đọc , nhũng người quan tâm, yêu mến ca dao, kho tàng vô giá của dân tộc. 7. Cấu trúc khóa luận Ngoài các phần: Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Nội dung; khóa luận được bố cục gồm hai chương: Chương 1: Khái quát về hệ thống biểu tượng và biểu tượng chim trong ca dao người Việt Chương 2: Ý nghĩa biểu trung của biểu tượng chim người Việt. 6 trong ca dao NỘI DUNG Chưo’ng 1 KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG BIẺU TƯỢNG VÀ BIỂU TƯỢNG CHIM TRONG CA DAO NGƯỜI VIỆT Đỉnh cao của nghệ thuật ca dao là biểu tượng bởi biểu tượng là năng lượng của ca dao. Nó có sức dồn nén, ẩn chứa trọn vẹn chiều sâu của đời sống văn hóa, tinh thần, tâm linh của mỗi cá nhân và cả cộng đồng dân tộc . Nói cách khác biểu tượng là tâm điểm tạo ra vô số vòng sóng cứ lan rộng ra mãi , là cơ sở của trí tưởng tượng và liên tưởng tự do, có sức lay động mạnh mẽ, có thể tác động vào chiều sâu tư duy và cảm xúc, có sức sống bền bỉ và mãnh liệt nhất. Ca dao là dòng sông nghệ thuật của những nghệ sĩ dâ n gian - bình dân tạo thành. Nó là tài sản chung của quần chúng biểu hiện trọn vẹn nhất mọi tư tưởng, tình cảm của nhân dân . Ca dao là một loại hình nghệ thuật ngôn từ do vậy biếu tượng trong ca dao được xây dựng với dụng ý nghệ thuật nhằm tác động đến tư tưởng của người đọc. 1.1. Hệ thống biểu tượng trong ca dao người Việt Biểu tượng nghệ thuật trong ca dao là những tín hiệu ngôn ngữ được lặp đi lặp lại nhiều lần , có khả năng biểu hiện những ý nghĩa sâu xa . Biểu tượng trong ca d ao là nhũng hình ảnh được dân gian chọn lọc trong sử dụng và được thử thách qua năm tháng . Ọua thực tế khảo s á t , có thế tập họp biếu tượng thành những nhóm khác nhau , mỗi nhóm bao gồm các biếu tượng có mối quan hệ gần gũi với nhau . Các biểu tượng cùng nhóm được phân biệt bằng nhũng khía cạnh, sắc thái, quan hệ khác nhau ở cái biếu đ ạ t, dẫn đến sự khác nhau ở cái được biểu đạt. Nói như Nguyễn Thị Ngọc Điệp trong Tìm hiểu nguồn gốc b iếu tượng trong ca dao Việt Nam thì biếu tượng trong văn học dân gian nói chung và 7 trong ca dao nói riêng “là một loại hình tượng ân dụ được tạo nên bằng ngôn ngữ, rất phong phú về khả năng biêu cảm, mang đậm tính dân tộc”. Ca dao là một trong những loại hình nghệ thuật sử dụng biểu tượng với số lượng cao của nền văn học dân gian . Tuy nhiên, có một điều dễ nhận thấy là phần đông các biểu tượng trong ca dao Việt Nam được hình thành từ quan sát đời sống thiên nhiên và xã hội. “Khi lắng nghe ca dao, phải chăng thế giới biểu tượng trong ca dao và thế giới biểu tượng tồn tại trong tâm thức của mỗi người dân Việt Nam đã cộng hưởng với nhau tạo nên một rung động thấm mĩ sâu sắc, một cảm nhận đặc biệt về quê hương , dân tộc.” (Nguyễn Thị Ngọc Điệp). Biếu tượng trong ca dao có thế hiêu là những hình ảnh ẩn dụ , hay những tượng trung được người ta quy ước ngầm với nhau. Nguyễn Xuân Kính trong cuốn Thỉ pháp ca dao đã viết: “Biểu tượng là hình ảnh cảm tính về hiện thự c khách quan, thế hiện quan điêm thấm m ĩ, tư tưởng của tùng nhóm tác giả , từng thời đại, từng dân tộc và tùng khu vực cư trú” [2,185] Nói như thế , biểu tượng trong ca dao được tạo nên từ ý nghĩa biểu cảm là nghĩa bóng của ngôn ngữ . Đó là yếu tố góp phần tạo nên tính đa nghĩa cho ca dao và chúng ta có thể khẳng định , thế giới biểu tượng trong ca dao là vô cùng phong phú. Trần Ngọc Thêm trong Cơ sở vẫn hỏa Việt Nam đã có lời nhận xét: “Đe tạo mô hình, biểu tượng, nhằm mục đích cuối cùng là thế hiện nội dung người Việt hoàn toàn không câu nệ hình thức ” [9,208] Như vậy, những sự vật ch o dù xấu x í , bình thường nhất vẫn có khả năng trở thành biểu tượng trong ca dao. Một số công trình nghiên cứu tìm hiếu các biếu tượng trong ca dao cho rằng các biếu tượng được hình thành từ nhiều con đường khác nhau , tạo nên sự đa dạng và phong phú cho hệ thống biểu tượng. Nguyễn Xuân Kính đã phân chia các biểu tượng trong ca dao thành hai nhóm chính là: 8 + Biếu tượng về hiện tượng tự nhiên + Biểu tượng về các vật thể nhân tạo Đây là cách phâ n loại tối ưu và đầy đủ nhất về các biểu tượng trong ca dao người Việt. 1.1.1. Biểu tượng về sự vật tự nhiên Biểu tượng về hiện tượng tự nhiên gồm: + Hiện tượng tự nhiên: Trăng, sao, mây, gió,... + Thế giới thực vật: cỏ cây, hoa, lá,... + Thế giới động vật: rồng phượng, chim muông, thú,.... Chúng ta có thể nhận thấy rằng hầu hết các biếu tượng về hiện tượng tự nhiên đều xuất hiện trong ca dao. Đó hầu hết là những biếu tượng gần gũi của đồng ruộng, làng quê và góp phần truyền tải trọn vẹn tâm tư , tình cảm của người lao động - bình dân xư a. Đe minh chúng cho điều này , chúng ta sẽ đi vào một số ví dụ cụ thể: ( 1) Bây giờ mận mới hỏi đào Vườn hồng đã có ai vào hay chưa Mận hỏi thì đào xin thưa Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào. (2) Núi kia tơ tưởng về mây Phượng hoàng tơ tưởng về cây ngô đồng (3) Vì cam cho quýt đèo bòng Vì em nhan sắc cho lòng nhớ thương. (4) Cái bống cõng chồng đi chơi Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng Chị em ơi cho tôi mượn cái gàu sòng Đe tôi tát nước múc chồng tôi lên. 9 Ớ 4 ví dụ trên , chúng ta thấy xuất hiện các biểu tượng về các hiện tượng tự nhiên: mây (3); thế giới thực vật: mận, đào, hồng (1), cây ngô đồng (2), cam, quý (3); thế giới động vật: chim phượng hoàng (2), cá bống (4). Qua một số ví dụ tiêu biểu này chúng ta thấy được đời sống tinh thẩn vôcùng phong phú và độc đáo của người Việt. 1.1.2. Biểu tượng về các vật thể nhân tạo Biểu tượng về các vật thế nhân tạo gồm: + Các đồ dùng cá nhân: áo, khăn, gương, lược, mũ, giầy,... + Các dụng cụ sinh hoạt hằng ngày: chăn, chiếu, giường, mâm, bát,... + Các công cụ sản xuất: thuyền, lưới, đó, lờ, gàu,... + Các công trình kiến thiết: nhà, đình, cầu,... Một số ví dụ tiêu biểu: (1) Đôi ta làm bạn thong dong Như đôi đũa ngọc nằm trong mâm vàng Bởi chưng bác mẹ nói ngang Cho nên đũa ngọc mâm vàng xa nhau. (2) Chồng em áo rách em thương Chồng người áo gấm xông hương mặc người. (3) Thuyền về có nhớ bến chăng Ben thì một dạ khăng khăng đợi thuyền. (4) Qua đình ngả nón trông đình Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu. Qua 4 ví dụ trên, chúng ta thấy có sự xuất hiện các biểu tượng về các đồ dùng cá nhân: áo (2); dụng cụ sinh hoạt hằng ngày: mâm, đũa (1); công cụ sản xuất: thuyền (3); công trình kiến thiết (4). Các biểu tượng này rất gần gũi với đời sống và chính là hóa thân của những chàng trai , cô gái, của nhân dân lao động trong xã hội xưa. 10 Có thể thấy, cách phân loại trên đã cho chúng ta thấy được diện mạo phong phú, đa của biểu tượng trong ca dao, nó có bao hàm được hầu hết các biểu tượng có trong ca dao 1.2. Sự• xuất hiện của biếu tượng Việt • • o chim trong o ca dao ngưòi o • Trong cuốn Những thế giới nghệ thuật ca dao, tác giả Phạm Thu Yen khi bàn về biểu tượng thơ ca dân gian, đã dẫn ra kết quả nghiên cún của các nhà nghiên cún thi pháp dân gian Nga. Theo đó, xuất hiện tương đối nhiều trong thơ ca dân gian Nga là biểu tượng chim, chẳng hạn: biểu tượng chàng trai trẻ thường là chim họa mi, chim ưng, chim bồ câu đực,... Biểu tượng cô gái thường là thiên nga trắng, chim công, chim bồ câu xám,... Biểu tượng cô gái buồn hay người vợ đau khổ, thường là con chim tu hú,... Như vậy, biểu tượng chim đã có mặt phổ biến trong thơ ca dân gian, mà ca dao Việt không phải là một ngoại lệ. Chúng tôi đã tiến hành khảo sát biểu tượng chim trong các công trình sưu tầm, tuyển chọn ca dao: + Tục ngữ ca dao dần ca Việt Nam của Vũ Ngọc Phan + Ca dao Việt Nam của Đinh Gia Khánh + Tục ngữ ca dao Việt Nam của Mã Giang Lân + Kho tàng ca dao người Việt tập 1, 2, 3 của Nguyễn Xuân Kính Ket quả khảo sát sơ bộ như sau: + Tục ngữ ca dao dần ca Việt Nam của Vũ Ngọc Phan: Số lượng khảo sát (câu) 1350 100% Sô câu xuât hiện biêu tượng chim 100 7,4% + Ca dao người Việt của Đinh Gia Khánh Số lượng khảo sát ( câu) Sô câu xuât hiện biêu tượng chim 11 1105 100% 33 2,98% + Tục ngữ ca dao Việt Nam của Mã Giang Lân Số lượng khảo sát (câu) Sô câu xuât hiện biêu tượng chim 1168 100% 54 4,62% + Kho tàng ca dao người Việt tập 1 ,2 ,3 của Nguyễn Xuân Kính Số lượng khảo sát (câu) 11825 100% 626 5,38% Sô câu xuât hiện biêu tượng chim Khảo sát bốn cuốn sách, chúng tôi thấy được biếu tượng chim xuất hiện với tần số tương đối cao và mang giá trị thấm mĩ rõ rệt. Bên cạnh nghĩa đen thuần túy, trong nhiều trường họp các loài chim còn mang ý nghĩa biếu tượng đặc sắc. Đặc biệt chúng tôi nhận thấy cuốn Kho tàng ca dao người Việt tập 1, 2, 3 của Nguyễn Xuân Kính biểu tượng chim là phong phú và đa dạng hơn cả, vì vậy chúng tôi sẽ tập trung đi vào nghiên cứu hệ thống biếu tượng chim trong cuốn sách này, với mong muốn giúp bạn đọc thấy được cái hay , cái đẹp của các bài ca dao có sử dụng biểu tượng chim. 1.3. Các dạng thức biểu hiện của biểu tượng chim 1.3.1. Biêu tượng chim theo đặc điếm giong loài Khảo sát 11825 câu ca dao trong bộ Kho tàng ca d ao người Việt của Nguyễn Xuân Kính, chúng tôi đã tìm thấy hơn 50 biếu tượng chim khác nhau. -Biểu tượng đơn : chim sáo, chim nhạn, vẹt, cò (cò má, cò hương, cò lửa), quạ, cú, phượng hoàng (phụng hoàng), chim loan, chim én, chim sẻ, diều hâu, chim oanh, chim sâu, chim bồ câu, chim quyên, chim chích chòe, vạc, bồ nông, cốc, cuốc, diệc, chim hạc, chim đa đa , chim cu g á y , chim ri, chim cà cưỡng, chim chiền chiện, chim bìm bịp, le le, chim công, chim chìa vôi, chim ngói, chim sa sả, chim nhàn, chim manh manh, chim khách (chim chèo bẻo), 12 chim yến, chim tu h ú , chim vành khuyên , chim v ịt, chim thư cun , chim tủ' quy, chim cói, thiên nga. Chúng ta có thể lấy một số ví dụ: Củ lại chê bai vọ rằng hôi (1) Giẻ cùi chê Khách dài đuôi vật vờ. [4,301] Cải cò, cái vạc, cải nông (2) Ba con cùng béo vặt lông con nào Vặt lông cải vạc cho tao! Hành, răm, nước mắm bỏ vào mà thuôn! [4,329] Con cò chết rũ trên cây (3) Cò con mở lịch xem ngày làm ma Cà cuống uống rượu la đà Chim rỉ ríu rít bò ra lấy phần Chào mào thì đánh trống quân Chim chích mặc quần vác mõ đi rao. [4,427] Con quạ lông đen kêu bằng con Ô thước Thấy em có chồng vô phước anh thay. [4,480] (4) Em như con hạc giữa đình Muốn bay không cất nổi mình mà bay. [2,245] Ngoài ra còn một số loài chim lạ : chim huỳnh, chim quỳnh, chim liễu, chim chõng, chim tứ luận. Đặc biệt có sự xuất hiện của: chim khôn. (1) Chim huỳnh nó đỗ vườn quỳnh Đủ lông đủ cánh nó vùng nó bay Đôi ta chút nghĩa rủi may Chờ cho thanh vắng bắt tay giao hòa. [4,613] (2) Chim liễu nó bảo con chim quỳnh Biểu to, biểu nhỏ, biểu mình thương tui. [4,621] 13 (3) Nửa đêm nghe con vạc tác canh Nghe con chim tứ luận dặn anh lấy nàng. [4,1504] Biểu tượng chim khôn xuất hiện nhiều tron g ca dao , nó nói lên quan niệm nhân sinh và quan niệm thẩm mĩ của người xưa: (1) Chim khôn lót 0, lựa chỗ nhiều nhành Gái ngoan kiếm chỗ trai lành gửithân. [4,619] (2) Chim khôn lánh bẫy, lánh dò Người khôn lánh chỗ ô đồ mới khôn. [4,620] (3) Chim khôn chết mệt vì mồi Người khôn chết mệt vì lời nhỏ to Chim khôn tránh lưới mắc dò Cá khôn tránh mãi, lững lờ mắc đăng. [4,1609] Bên cạnh đó , còn có cả loài chim nhân t ạo: đó là chim đồi mồi [con chim được làm bằng mai của con đồi mồi (thuộc họ rùa)] (1) ... Bờm rằng: Bờm chang lấy lim Phú ông xin đổi con chim đồi m ồi... [4,2013] - Biếu tượng đôi: trong ca dao người Việt xuất hiện các biếu tượng đôi về các loài chim, chúng tôi tạm chia làm hai dạng: + Biểu tượng đôi tương đồng : Loan - phượng, Yến - oanh, én - nhạn, quạ - diều hâu. (1) Chiều chiều quạ nói với diều Vườn hoang cỏ rậm có nhiều gà con. [4,599] (2) Chỉ mong loan phụng sum vầy Ai nào mà lại vội phai tấc lòng. [4,1239] (3) Nhớ đến việc chia phôi én nhạn Lòng anh đây đứt đoạn can tràng. [4,1733] (4) Thấy lời oanh yến lao xao 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất