TRƯỜNG ĐẠI HỌC s ư PHẠM HÀ NỘI 2
•
•
•
•
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*=======
LẴ THỊ NGỌC BÍCH
BIỆN
PHÁP DẠY
CÂU TIẾNG VIỆT
•
• HỌC
•
•
CHO HỌC SINH LỚP 2,3 Ở TIÊU HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
•
•
•
•
Chuyên ngành:Phương pháp dạy học Tiếng Việt
HÀ NỘI, 2015
TRƯỜNG ĐẠI
s ư PHẠM
HÀ NỘI
• HỌC
•
•
• 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
*=======
LẴ THỊ NGỌC BÍCH
BIỆN
PHÁP DẠY
CÂU TIẾNG VIỆT
•
• HỌC
•
•
CHO HỌC SINH LỚP 2,3 Ở TIÊU HỌC
KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP
ĐẠI
HỌC
•
•
•
•
Chuyên ngành:Phương pháp dạy học Tiếng Việt
Người hướng dẫn khoa học
ThS. Vũ Thị Tuyết
HÀ NỘI, 2015
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô, khoa Giáo dục Tiểu
học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện trong suốt thời gian
em học tập và nghiên cứu tại trường.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo -Ths. Vũ Thị
Tuyết, người đã hướng dẫn, động viên và tận tình giúp đỡ em hoàn thảnh
khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo,
các em học sinh trường Tiểu học Xuân Hòa (Phúc Yên - Vĩnh Phúc), trường
Tiểu học Cổ Loa (Đông Anh - Hà Nội), trường Tiểu học Trực Phú (Trực Ninh
- Nam Định) đã giúp em trong quá trình dự giờ, điều tra, nghiên cứu và thực
nghiệm.
Lần đầu tiên bước vào nghiên cứu khoa học, hơn nữa do thòi gian
nghiên cứu còn nhiều hạn chế nên em khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để
khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lã Thị Ngọc Bích
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của mình. Những
số liệu và kết quả trong khóa luận là hoàn toàn trung thực. Đề tài chưa được
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 8 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lã Thị Ngọc Bích
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẤT
SGK:
Sách giáo khoa
NXB:
Nhà xuất bản
CN:
Chủ ngữ
VN:
Vị ngữ
TN:
Trạng ngữ
%:
Phần trăm
HS:
Học sinh
GV:
Giáo viên
PP:
Phương pháp
tr:
Trang
SL:
Số lượng
TS:Tổng số
CH:
Câu hỏi
CHĐN:
Câu hỏi đo ngh
[X, Y]:
X là số thứ tự tài liệu và Y là số trang trong tài liệu tham
khảo
MUC
LUC
•
•
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tà i......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đ ề ............................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu...................................................................................4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu...................................................................................4
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................5
7. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận....................................................................................... 5
NỘI DUNG......................................................................................................... 6
CHƯƠNG I. Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THựC TIỄN CỦA VIỆC DẠY
HỌCCẦU TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC.............................................................6
1.1. Cơ sở lý luận của việc dạy học câu tiếng Việt ở Tiểu học......................6
1.1.1. Một số vẩn đề về câu.........................................................................6
1.1.1.1. Định nghĩa về câu...................................................................... 6
1.1.1.2. Quan niệm về câu đúng..............................................................7
1.1.1.3. Phân loại câu............................................................................. 7
1.1.1.4. Các kiểu câu phân loại theo cấu trúc trong chương trình
Tiểu học................................................................................................... 8
1.1.2. Một sổ vẩn đề về thành phần câu tiếng Việt.....................................9
1.1.2.1. Định nghĩa về thành phần câu................................................... 9
1.1.2.2. Hệ thống thảnh phần câu..........................................................10
1.1.2.3. Các thành phần câu được dạy trong chương trình Tiểu học... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn của việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,
3 ở Tiểu học................................................................................................... 17
1.2.1. Thực trạng dạy câu tiếng Việt ở Tiểu học...................................... 17
1.2.2. Thực trạng của việc học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2, 3 ở
trường Tiểu học..........................................................................................18
1.2.2.1. Hệ thống bài học về câu tiếng Việt trong chương trình
lớp 2, 3 ở Tiểu học............................................................................... 18
1.2.2.2. Thực trạng của việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh
lớp 2, 3 ở trường Tiểu học.....................................................................19
ỉ.2.3. Các lỗi về câu của học sinh lớp 2, 3 ở trường Tiểu học................ 23
1.2.3.1. Lỗi sử dụng câu không đúng m ẫu........................................... 23
1.2.3.2. Các lỗi về dấu câu.....................................................................25
1.3. Tiểu kết chương 1 .................................................................................. 27
CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP DẠY HỌC CẦU TIẾNG VIỆT........... 29
CHO HỌC SINH LỚP 2, 3 Ở TIỂU HỌC....................................................... 29
2.1. Nâng cao hiệu quả dạy học về câu tiếng Việt cho giáo viên Tiểu
học..................................................................................................................29
2.1.1. Bồi dưỡng kiến thức về câu và nâng cao ỷ thức trách nhiệm
cho giáo viên Tiểu học.............................................................................. 29
2.1.2. Một sổ phương pháp giúp giáo viên dạy hiệu quả các bài về
câu cho học sinh lớp 2, 3 .............................................................................. 31
2.1.2.1. Phương pháp dạy kiến thức, quy tắc ở lớp 2,3........................ 31
2.1.2.2. Phương pháp dạy các bài thực hành về câu ở lớp 2,3.............32
2.2. Nâng cao hiệu quả học câu tiếng Việt cho học sinh Tiểu học...............35
2.2.1. Cung cấp cho học sinh một sổ căn cứ
để cácemnắm được
ìãển thức và làm bài tập về câu dễ dàng hơn...........................................35
2.2.2. Một số bài tập điển hình về câu giúp rèn luyện kĩ năng thực
hành cho học sinh......................................................................................38
2.3. Những giải pháp cụ thể giúp học sinh sửa lỗi sai về câu...................... 42
2.3.1. Sửa lỗi sử dụng câu không đúng mẫu.............................................42
2.3.1.1. Cách chữa lỗi nhầm câu kiểu Ai là gì? với câu kiểu Ai làm
gì?..........................................................................................................42
2.3.1.2. Cách chữa lỗi nhầm mẫu câu kiểu Ai làm gì? với câu kiểu
Aithế nào?............................................................................................. 44
2.3.2. Rèn kì năng sử dụng dấu câu..........................................................45
2.3.2.1. Thông qua các bài tập để rèn kĩ năng sử dụng dấu câu...........45
2.3.2.2. Thông qua việc ghi nhớ các cách sử dụng của từng loại
dấu câu...................................................................................................48
2.4. Tiểu kết chương 2 .................................................................................. 49
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM KHOA HỌC.................................................. 50
3.1. Mục đích thực nghiệm........................................................................... 50
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm.......................................................................... 50
3.3. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................... 50
3.4. Tổ chức thực nghiệm..............................................................................50
3.5. Nội dung thực nghiệm............................................................................51
3.6.Đánh giá thực nghiệm............................................................................. 55
3.7.
Tiểu kết chương 3 .......................................................................... 56
KẾT LUẬN...................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 59
PHỤ LỤC
MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Bậc Tiểu học là bậc nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy
các môn học ở bậc Tiểu học ngoài việc cung cấp tri thức thì cần chú trọng
hình thành cho học sinh các kĩ năng học tập. Cùng với các môn học Toán, Tự
nhiên và Xã hội, môn Tiếng Anh.. môn Tiếng Việt chú trọng hình thành rèn
luyện cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt, phục vụ cho hoạt động học
tập và giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày.
Trong tiếng Việt, câu là đơn vị cơ bản của lời nói, ngôn từ và văn bản.
v ề phương diện cấu trúc, nó là phạm vi lớn nhất của những mối quan hệ ngữ
pháp chính danh. Tất cả các quan hệ ngữ pháp có thể có được đều chỉ có trong
phạm vi câu.
Có thể nói rằng, việc dạy học câu là nội dung quan trọng trong ngữ
pháp tiếng Việt nói riêng và ngữ pháp học nói chung. Dạy học câu giúp học
sinh học tốt hơn các kiến thức như: âm vị, hình vị, từ, cụm từ và các đơn vị
lớn hơn câu là đoạn văn và văn bản. Vì vậy, việc dạy học câu được hình thành
ngay từ những lớp đàu cấp của chương trình Tiểu học (bắt đàu từ lớp 2 trong
phân môn Luyện từ và câu). Phân môn này có mục đích giúp học sinh mở
rộng, phát triển vốn từ, nắm vững nghĩa của từ, phân loại vốn từ, tích cực hóa
vốn từ, đồng thời cùng cấp các mô hình cấu trúc câu: Ai là gì?, Ai làm gì?, Ai
thế nào?; cung cấp kiến thức về 4 loại câu chia theo mục đích phát ngôn: câu
hỏi, câu kể, câu khiến, câu cảm. Như vậy, dạy học câu tiếng Việt giúp và định
hướng cho học sinh nói đúng, viết đúng tiếng Việt.
Thực tế hiện nay còn phổ biến hiện tượng học sinh Tiểu học còn đặt
câu sai ngữ pháp, còn nhiều lúng túng ừong phân tích cấu tạo ngữ pháp của
cây hay diễn đạt câu mà nội dung chưa trọn vẹn... Chủ yếu là do học sinh
chưa nắm vững kiến thức về câu. vấn đề về câu là nội dung rất phong phú với
1
nhiều quan điểm khác nhau của nhiều nhà nghiên cứu song lượng kiến thức
dành cho học sinh Tiểu học chỉ ở một mức độ nhất định, phù hợp với lứa tuổi;
đảm bảo cho các em có cơ sở lý thuyết để thực hành luyện tập, đặt câu, dùng
câu đúng quy tắc tiếng Việt và xây dựng tiềm năng cho trẻ học lên bậc học
cao hơn.
Hiểu rõ vai trò rất quan trọng của câu ừong rèn luyện kĩ năng sử dụng
tiếng Việt- ngôn ngữ giao tiếp của dân tộc- đồng thời qua tìm hiểu thực tế dạy
học của giáo viên và học sinh Tiểu học cũng như qua điều tra khả năng nắm
bắt kiến thức của học sinh, chúng tôi thấy các kiểu câu Ai là gì?, Ai làm gì?,
Ai thế nào? được sử dụng thường xuyên, nó có thể xuất hiện trong bất cứ văn
bản nào, trong bất cứ cuộc giao tiếp đối thoại nào đặc biệt trong các bài văn tả
cảnh và việc nắm chắc cấu trúc, mục đích sử dụng các kiểu câu là rất cần
thiết. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: “Biện pháp dạy học câu tiếng Việt cho
học sinh lớp 2 ,3 ở Tiểu học”. Bên cạnh những ứng dụng thiết thực cho bản
thân với vai trò là một giáo viên Tiểu học tương lai, đề tài này sẽ góp phần cụ
thể hóa lý thuyết chung về việc dạy và học, nâng cao chất lượng dạy học câu
nói riêng cũng như dạy học tiếng Việt nói chung.
2. Lỉch sử vấn đề
Vấn đề về câu được các nhà ngôn ngữ học quan tâm từ rất sớm, từ thời
cổ đại, các công trình nghiên cứu về ngữ pháp bàn về câu tương đối nhiều.
Liên quan đến những vấn đề được đề cập trong khóa luận và phù hợp với
phạm vi, mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi xin điểm qua lịch sử vấn
đề dạy học câu ở Tiểu học.
2.1. Các công trình nghiên cứu chính về các kiểu câu
- Diệp Quang Ban (2000), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Diệp Quang Ban (2004), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Diệp Quang Ban (2006), Ngữ pháp Việt Nam, NXB Giáo Dục, Hà Nội.
2
- Cao Xuân Hạo (2007), Câu Tiếng Việt, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Lương (2005), Câu tiếng Việt, NXB Đại học Sư phạm,
Hà Nội.
- Hoàng Trọng Phiến (1980), Ngữ pháp tiếng Việt, NXB Từ điển bách
khoa, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Thìn (2002), Câu tiếng Việt và nội dung dạy học câu ở
trường phổ thông, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
2.2. Các công trình nghiên cứu chỉnh có liên quan đến việc dạy học câu ở
Tiểu hoc
- Lê Phương Nga, Lê A, Lê Hữu Tỉnh, Đỗ Xuân Thảo, Đặng Kim Nga
(2004), Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt 2, NXB Đại học Sư
phạm, Hà Nội.
- Lê Phương Nga, Nguyễn Trí (2004), Giảo trình phương pháp dạy học
tiếng Việt.
- Lê Phương Nga (2002), Dạy học ngữ pháp ở Tiểu học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 2, 3, 4, 5,
NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 2,3,4,5, NXB
Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên) (2006), Hỏi - Đáp về dạy học Tiếng
Việt 2,3,4,5, NXB Giáo dục, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Mai Anh (2009), Các kiểu câu và việc dạy - học câu
tiếng Việt ở Tiểu học, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, NXB Đại học Sư phạm
Hà Nội 2, Hà Nội.
- Ngô Thị Kim Hương (2007), vẩn đề thành phần câu và việc dạy - học
thành phần câu trong trường Tiểu học, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, NXB
Đại học Sư phạm Hà Nội 2, Hà Nội.
3
Trong các tài liệu trên có hai loại tài liệu: Hỏi đáp về dạy - học Tiếng
Việt các khối và SGV các khối là đã bàn về vấn đề câu nhưng đó là các gợi ý
chung cho tất cả các vùng miền. Thực tế có ít tài liệu nghiên cứu về việc dạy
câu trên một địa bàn xác định và đưa ra những định hướng cụ thể cho việc
dạy loại kiến thức này. Thêm vào đó, các luận văn mặc dù có bàn đến vấn đề
về câu sai song lại chưa đưa ra phương pháp cụ thể làm các dạng bài tập về
câu, dấu câu.Vì thế, đề tài của chúng tôi vẫn có hướng đi riêng, thiết thực và
phục vụ giảng dạy trên phạm vi xác định cho học sinh Tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này, mục đích của chúng tôi nhằm tìm ra phương
pháp dạy học có hiệu quả để giúp giáo viên và học sinh lớp 2, 3 nắm vững
kiến thức về câu, qua đó góp phàn nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng
Việt nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đểđạt được mục đích trên, khóa luận cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Trình bày khái quát những vấn đề lí luận liên quan đến câu.
- Khảo sát và điều tra thực tế dạy học câu của GV và HS ở một số
trường Tiểu học.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các kiểu câu
tiếng Việt có trong chương trình lớp2, 3 ở Tiểu học.
- Áp dụng quy trình, một số phương pháp, cách thức dạy học về câu
tiếng Việt vào việc giảng dạy thử nghiệm ở một số trường Tiểu học để xem
xét tính khả thi của các biện pháp.
5. Đổi tưạng và phạm vỉ nghiên cứu
5.1.
Đối tượng nghiên cứu
Với đề tài này, chúng tôi chọn đối tượng nghiên cứu cơ bản là biện
pháp dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2, 3.
4
5.2.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu việc dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,
3 của 3 trường Tiểu học:
- Trường Tiểu học cổ Loa- Đông Anh- Hà Nội
- Trường Tiểu học Xuân Hòa- Phúc Yên- Vĩnh Phúc
- Trường Tiểu học Trực Phú- Trực Ninh- Nam Định
6. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết đề tài một cách có cơ sở, chúng tôi đã vận dụng phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp điều tra, khảo sát, thống kê
- Phương pháp thực nghiệm
7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề tài được xử lý, giải quyết thì sẽ làm rõ hơn lý luận về dạy học
câu, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt ở trường Tiểu
học.
8. Cấu trúc khóa luân
Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận, phần Nội dung của khóa luận được
tổ chức làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học câu tiếng Việt ở
Tiểu học
Chương 2. Một số biện pháp dạy học câu tiếng Việt cho học sinh lớp 2,
3 ở Tiểu học
Chương 3. Thực nghiệm khoa học
5
NÔI DUNG
CHƯƠNG I
C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC
CÂU TIẾNG VIỆT Ở TIỂU HỌC
1.1.Cơ sở lý luân của viêc day hoc câu tiếng Vỉêt ở Tiểu hoc
V
•
•
■V
•
о
«
•
1.1.1. Một số vẩn đề về câu
1.1.1.1. Định nghĩa về câu
Trong lịch sử ngôn ngữ học, so với các đơn vị ngôn ngữ như: âm vị,
hình vị, từ, cụm từ, văn bản thì câu là đơn vị được nghiên cứu sớm nhất- nó
được nghiên cứu từ thời cổ đại.
Thế kỷ III trước công nguyên, Alechxanđria định nghĩa: “Сам là sự
tổng hợp của các từ, biểu thị một tư tưởng tương đối trọn vẹn” [9, 9].
Theo Nguyễn Thị Lương: “Câu là một đơn vị ngôn ngữ không có sẵn,
dùng để biểu thị sự tình, được tạo nên từ các đơn vị nhỏ hơn theo những quy
tẳc ngữ pháp nhất định, có dấu hiệu hình thức riêng, được sử dụng trong giao
tiếp nhằm thực hiện một hành động nói”[9, 9].
Nguyễn Thị Thìn quan niệm: “Câu là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất có chức
năng thông báo nhỏ nhất, được dùng vào việc giao tiếp hàng ngfl/’[15, 9].
Định nghĩa về câu của Diệp Quang Ban rất cụ thể, ngắn gọn nhưng
mang tính khái quát cao: “Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ có cẩu tạo
ngữ pháp (bên trong và bên ngoài) tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ỷ
nghĩa tương đổi fron vẹn hay thái đối, sự đánh giá của người nói, giúp hình
thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm. Câu là đơn vị thông báo
nhỏ nhất bằng ngôn /ĩgíF’[5, 107].
6
1.1.1.2. Quan niệm về câu đúng
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về câu đúng. Nguyễn Khánh Nồng
cho rằng:Một câu đúng phải thể hiện cả hai mặt: cẩu trúc ngữ pháp và cẩu
trúc ngữ nghĩa [19, 145].
Bùi Minh Toán, Lê A, Đỗ Việt Hùng cho rằng một câu đúng thỏa mãn
các câu sau:
- Câu phải viết đúng quy tắc ngữ pháp tiếng Việt.
- Câu phải có quan hệ ngữ nghĩa phù hợp với tư duy của người Việt.
- Câu phải có thông tin mới.
- Câu phải được đánh dấu câu phù hợp.
1.1.1.3. Phân loại câu
a. Câu chia theo cấu tạo ngữ pháp
Cơ sở: Phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp người ta căn cứ vào hai cơ
sở sau:
- Xác định kết cấu c - V:
+ Kết cấu c - V nòng cốt: là kết cấu chủ ngữ - vị ngữ giữ vai trò thông
báo chính, cơ bản trong câu; nó hoạt động độc lập trong câu.
+ Kết cấu c - V không phải nòng cốt: là kết cấu chủ ngữ - vị ngữ giữ
vai trò thông báo phụ (bổ sung), nó không hoạt động độc lập ừong câu.
- Các quan hệ ngữ pháp:
Quan hệ ngữ pháp bao gồm: quan hệ đẳng lập, quan hệ chính phụ, quan
hệ chủ - vị.
Trên cơ sở đó, có rất nhiều quan điểm phân loại câu. Ở Tiểu học, câu
theo cấu trúc đươc chia thành 2 loại: câu đơn, câu ghép.
b. Câu chia theo mục đích nói
Phân loại câu theo mục đích nói là cách nhìn có tính chất truyền thống
về câu trong hoạt động của nó. Căn cứ vào mục đích nói, người ta chia thành
4 kiểu câu:
7
- Câu trần thuật
- Câu nghi vấn
- Câu cầu khiến
- Câu cảm thán
1.1.1.4. Các kiểu câu phân loại theo cẩu trúc trong chương trình Tiểu học
a. Câu đơn
Theo chương trình, SGK hiện hành, học sinh không có bài học riêng về
câu, song ngay từ các lớp 2,3, học sinh đã đượclàm quen và hình dung được
cấu tạo câu đơn. Đến lớp 4, học sinh được củng cố và rèn luyện về câu đơn
gắn với 3 mẫu câu kể và các thành phần câu, cấu trúc câu. Học sinh không
tiếp thu khái niệm khoa học một cách phức tạp mà nắm được khái niệm câu
đơn chủ yếu qua quá trình luyện tập thực hành, rèn luyện các kĩ năng. Các em
hiểu về câu đơn, hiểu câu đơn do hai thành phần chính là CN và VN tạo nên.
Lên lớp 5, học sinh được củng cố lại kiến thức câu đơn ở lớp dưới trong bài
học về “Câu ghép” với nội dung rất ngắn gọn: Câu đơn là câu cỏ đủ chủ ngữ,
vị ngữ.
b. Câu ghép
Khái niệm: Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy có nhiều ý
kiến khác nhau về câu, câu đơn, câu ghép, việc phân biệt câu đơn và câu
ghép. Để phù hợp với trĩnh độ nhận thức của học sinh Tiểu học, SGK định
nghĩa:
“Câu ghép là câu do nhiều vế câu ghép lại. Mỗi vế của câu ghép
thường có cẩu tạo giống câu đơn (có đủ chủ ngữ, vị ngữ) và thể hiện một ỷ có
quan hệ chặt chẽ với ỷ của những vế câu khác. ”
- Sau bài hình thảnh khái niệm câu ghép, SGK Tiếng Việt 5 tập trung
dạy học sinh: “Cách nối các vế câu ghép”, bao gồm nối các vế câu ghép bằng
quan hệ từ, nối các vế câu ghép bằng cặp quan hệ từ.
8
Cụ thể:
• Nối các vế câu ghép: Có hai cách nối các vế câu ghép:
Nối bằng những từ có tác dụng nối
Nối trực tiếp (không dùng từ nối). Trong trường hợp này, giữa các vế
cần có dấu phẩy, dấu chấm phẩy hoặc dấu hai chấm.
• Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ:
Các vế trong câu ghép có thể được nối với nhau bằng một quan hệ từ
hoặc một cặp quan hệ từ.
Những quan hệ từ thường dùng là: và, rồi, thì, nhưng, hay, hoặc,...
Những cặp quan hệ từ thường dùng là: vì...nên...;do...nên...;
nhờ.. .mà.. nếu...thì.. giá.. .thì.. chẳng những.. .mà.. không chỉ.. .mà...
Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ để thể hiện:
+ Thể hiện quan hệ nguyên nhân, kết quả
+ Thể hiện quan hệ điều kiện- kết quả
+ Thể hiện mối quan hệ tương phản
+ Thể hiện quan hệ tăng tiến giữa các vế câu ghép
•
Nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng:
Để thể hiện quan hệ về nghĩa giữa các vế câu, ngoài quan hệ từ ta còn
có thể nối các vế câu ghép bằng một ừong số các cặp từ hô ứng sau:
Vừa...đã...; chưa...đã...; mới...đã...; vừa...vừa...; càng...càng...;
đâu.. .đấy; nào.. .ấy; sao.. .vậy; bao nhiêu.. .bấy nhiêu;...
1.1.2. Một số vấn đề về thành phần câu tiếng Việt
1.1.2.1. Định nghĩa về thành phần câu
Có rất nhiều định nghĩa về thành phần câu. Theo chúng tôi, quan niệm
về thành phần câu của Nguyễn Minh Thuyết và Nguyễn Văn Hiệp có tính
khái quát cao. Nhóm tác giả này khẳng định: “Thành phần câu là những từ
tham gia nòng cốt câu (bắt buộc có mặt để đảm bảo tính trọn vẹn của câu)
hoặc phụ thuộc vào nòng cốt câu”[Yl, 57].
9
Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau như: quan hệ ý nghĩa, chức năng
cú pháp hay đặc trưng hình thức của từ ừong câu..., việc phân định thành
phần câu của mỗi nhà nghiên cứu cũng khác nhau. Dựa vào những nét tương
đồng giữa các quan điểm nghiên cứu, có thể chia hệ thống thành phàn câu
tiếng Việt như sau:
- Thành phần chính của câu: chủ ngữ, vị ngữ.
- Thành phần phụ của câu: trạng ngữ, đề ngữ.
- Thành phàn phụ của từ trong câu: định ngữ, bổ ngữ.
- Thành phần biệt lập ừong câu: tình thái ngữ, hô ngữ, liên ngữ, phụ
chú ngữ.
1.1.2.2. Hệ thống thành phần câu
Sau đây, chúng tôi xin trình bày quan điểm về hệ thống thành phần câu
liên quan đến đề tài của tác giả Diệp Quang Ban - tác giả có nhiều đóng góp
về vấn đề câu và thành phàn câu tiếng Việt.
Hệ thống thành phần câu gồm:
- Thành phần chính của câu: Thành phần chính của câu là những thành
tố tham gia nòng cốt câu. Đây là thảnh phần bắt buộc, không thể thiếu trong
những câu đơn bình thường (câu đơn 2 thành phần). Thành phàn chính của
câu gồm chủ ngữ và vị ngữ.
- Thành phần phụ của câu: Thành phần phụ của câu là thành phần
không tham gia nòng cốt câu (nằm ngoài nòng cốt câu) nhưng có quan hệ về
nghĩa với nòng cốt câu. Trạng ngữ là thành phàn phụ phổ biến nhất.
a. Chủ ngữ
a.l. Khái niệm
CN là một trong hai thành phần chính của câu, có quan hệ qua lại với
VN, thể hiện đối tượng được thông báo trong câu. CN chỉ ra đối tượng mà câu
10
nói đề cập đến và hàm chứa hoặc có thể chấp nhận các đặc trưng (quan hệ,
tính chất, ừạng thái, hành động...) sẽ được nói đến ừong VN.
a.2. Vị trỉ
CN thường đứng trước VN song trong một số trường hợp CN có thể đặt
sau VN. Thông thường, CN đứng ở đầu câu theo trật tự с - V. Tuy nhiên, ừật tự
đó sẽ bị đảo ngược khi người nói muốn nhấn mạnh nội dung thông báo, muốn
người nói nghe chú ý đến VN hay khi thể hiện một giá ừị biểu cảm nào đó.
a.3. Đặc trưng
CN là một trong hai thành phần chính của câu, cùng với VN tạo thành
nòng cốt câu. Nó nói lên chủ thể như người,sự vật, sự việc...có đặc trưng
miêu tả hay nhận xét ở VN.
Trong mối quan hệ với VN: CN nêu lên chủ thể thông báo (cái được
thông báo), VN nêu lên nội dung thông báo (cái thông báo).
a.4. Cẩu tạo
CN có thể được cấu tạo là một từ, một cụm từ, một kết cấu chủ- vị hay
một số kiểu cấu trúc khác.
- CN được cấu tạo là một từ: Từ làm CN có thể thuộc những từ loại
khác nhau, thường là danh từ, đại từ. Ngoài ra, từ cấu tạo nên CN có thể thuộc
động từ, tính từ hay số từ.
Ví dụ: Trời / đang nắng (CN là danh từ)
Chạy bộ/ tốt cho hệ tuần hoàn. (CN là động từ)
Tôil đã trở thành một chàng dế thanh niên cường tráng. (CN là đạitừ)
- CN được cấu tạo từ một cụm tò: có thể là cụm từ đẳng lập, cụm từ
chính phụ hay cụm từ cố định, một cụm chủ-vị.
Ví dụ\Cây bầu, cây bí/ nói chuyện bằng quả. (CN là cụm từ đẳng lập)
Những con mèo ẩy / đều rất tinh nghịch. (CN là một cụm từ chính phụ)
Chị Lan đến / khiến tôi rất vui. (CN là một cụm từ chủ - vị)
11
b. Vị ngữ
bl. Khái niệm
VN là một trong hai thành phàn chính của câu, thể hiện nội dung thông
báo của câu. VN nêu lên những đặc trưng về hoạt động, trạng thái, tính chất,
đặc trưng, quan hệ hay nhận xét... của đối tượng được nêu lên ở CN.
b2. Vị trí
VN thường đứng sau CN, nhưng VN cũng có thể đứng trước CN nhằm
nhấn mạnh nội dung thông báo hoặc đem lại giá trị tu từ, biểu cảm.
Ví dụ:
Bông hoa này / rất đep. (CN đứng trước VN)
CN
VN
Rất đep / hình ảnh lúc nắng chiều! (CN đứng sau VN)
CN
VN
b3. Đặc trưng
VN là một trong hai thành phàn chính của câu. VN cùng với CN tạo
nên nòng cốt câu. VN biểu thị tính vị thể, miêu tả đặc trưng của sự vật được
nói đến ở CN. Nó thông báo rõ hành động, trạng thái, tính chất... của CN,
thường trả lời cho câu hỏi: Làm gì?, Thế nào?, Là gì?.
VN có quan hệ chặt chẽ với CN; thường kết hợp với CN tạo thành cấu
trúc ngữ pháp cơ bản biểu thị nội dung mệnh đề.
b4. Cẩu tạo
+ về mặt từ loại: động từ, tính từ thường làm VN; ngoài ra danh từ, đại
từ, số từ cũng có thể làm VN trong câu.
Ví dụ:
Bạn An đang múa. (VN là động từ)
Lan rất chăm chỉ. (VN là tính từ)
+ về mặt cấu trúc: VN có thể được tạo nên bởi một từ (động từ, tính từ,
danh từ, đại từ, số từ), một cụm từ (cụm từ đẳng lập, cụm từ chính phụ, cụm
từ cố định), một kết cấu chủ- yị hay một số kiểu cấu trúc khác.
12
- Xem thêm -