Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khoa học xã hội Khóa luận thực trạng và phát triển công nghiệp tỉnh quảng trị...

Tài liệu Khóa luận thực trạng và phát triển công nghiệp tỉnh quảng trị

.PDF
76
135
138

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA ĐỊA LÍ NGUYỄN THỊ TÂM THỰC TRẠNG VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GVHD : Th.S Nguyễn Thanh Tưởng Đà Nẵng tháng 5 năm 2018 1 MỤC LỤC 1. Mở đầu ……………………………………………………………………….4 CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ 1.1 Khái niệm và phân loại công nghiệp 1.1.1 Khái niệm công nghiệp………………………………………………....7 1.1.2 Phân loại công nghiệp…………………………………………………..7 1.2 Đặc điểm và vai trò của công nghiệp 1.2.1 Đặc điểm của sản xuất công nghiệp ……………………………………9 1.2.2 Vai trò của công nghiệp đối với phát triển kinh tế ……………………10 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triểncôngnghiệp 1.3.1 Vị trí địa lí……………………………………………………………..12 1.3.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên …………………………13 1.3.3 Đặc điểm kinh tế và xã hội ……………………………………………14 1.3.4 Các yếu tố về nguồn lực……………………………………………….15 1.3.5 Đường lối phát triển công nghiệp ……………………………………..18 Kết luận chương I ……………………………………………………………20 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1 Tổng quan về các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển công nghiệp 2.1.1 Vị trí địa lí……………………………………………………………..21 2.1.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ………………………...22 2.1.3 Đặc điểm kinh tế xã hội………………………………………………..25 2.1.4 Đặc điểm về dân cư lao động………………………………………….25 2.1.5 Điều kiện hạ tầng ……………………………………………………...26 2.2 Thực trạng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 2.2.1 Tổng quan về tình hình phát triển công nghiệp………….…………….27 2.2.1.1 Giá trị sản xuất công nghiệp…………………………………....28 2.2.1.2 Giá trị gia tăng công nghiệp……………………………………30 2.2.1.3 Quy mô sản xuất công nghiệp………………………………….32 2.2.1.4 Trình độ lao động và công nghệ………………………………..36 2.2.2 Về cơ cấu công nghiệp………………………………………………...38 2.2.2.1 Về cơ câu ngành công nghiệp………………………………….38 2.2.2.2 Tình hình phát triển cụ thể của các nghành công nghiệp………39 2.2.2.3 Về cơ cấu lao động các nghành công nghiệp…………………..45 2.2.2.4 Về cơ cấu vốn đầu tư các nghành công nghiệp………………...45 2.2.3 Hiện trạng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp……………………46 2.3 Đánh gia chung về thực trạng công nghiệp tỉnh Quảng Trị 2.3.1 Đánh giá những thành tựu đạt được…………………………………….50 2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân trong phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị …………………………………………………………………………….51 2 2.3.3 Những vấn đề đang đặt ra đối với sự phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị ……………………………………………………………………………52 Kết luận chương II…………………………………………………………...53 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 3.1 Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 3.1.1 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội………………………………….54 3.1.2 Tác động của các yếu tố môi trường……………………………………55 3.1.3 Xu thế biến động của các yếu tố nguồn lực…………………………….57 3.2 Phương hướng phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 3.2.1 Phương hướng phát triển một số nganhg công nghiệp chủ yếu………..60 3.2.2 Phương hướng phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp….....62 3.3 Các nhóm giải pháp cơ bản nhằm phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị 3.3.1 Tăng cường liên kết để nâng cao năng lực canh tranh…...…………. ...62 3.3.2 Thu hút lao động trong công nghiệp…………………………………….63 3.3.3 Đi sâu khai thác tiềm năng lợi thế có sẵn ………………………………64 3.3.4 Tập trung phát triển vùng nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp……....65 3.3.5 Đổi mới dây chuyền và công nghệ sản xuất…………………………….66 3.3.6 Phát triển lĩnh vực thiết kế kiểu dáng công nghiệp……………………..67 3.3.7 Hoàn thiện đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ……………………………..67 3.3.8 Cải cách thủ tục hành chính …………………………………………….68 3.3.9 Hoàn thiện chính sách thức đẩy phát triển công nghiệp………………...69 Kết luận và kiến nghị………………………………………………………….72 Danh mục tài liệu tham khảo……………………………………………….…74 3 TỪ VIẾT TẮT Hiệp định thương mại Việt Mỹ Cụm công nghiệp Cộng hoà dân chủ nhân dân Công nghiệp hoá-hiện đại hoá Khu công nghiệp Niên giám thống kê Nhà xuất bản Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Tài sản cố định Tiểu thủ công nghiệp Vật liệu xây dựng Tổ chức thương mại thế giới AFTA CCN CHDCND CNH-HĐH KCN NGTK NXB PCI TSCĐ TTCN VLXD WTO 4 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Trị thuộc miền Trung Việt Nam, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp nước CHDCND Lào, phía nam giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế và phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình; diện tích tự nhiên 4.739,82 km2 Quảng Trị từng là vùng đất bị tàn phá nặng nề trong 2 cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc. Sau ngày đất nước được giải phóng, nhân dân Quảng Trị bắt tay vào công cuộc tái thiết kinh tế-xã hội và bước đầu đạt được những thành tựu đáng kể. Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 10,6%/năm, thu nhập bình quân đầu người năm 2011 đạt 16,468 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế chuyển biến theo hướng tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp.Hiện nay, nông nghiệp chiếm 28,4%; công nghiệpxây dựng chiếm 35,8% và dịch vụ chiếm 35,8%. Tuy vậy, so với mặt bằng chung cả nước, Quảng Trị vẫn được xếp là tỉnh nghèo. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế đang là một thách thức lớn. Để khắc phục tình trạng kém phát triển, từ lý luận và thực tiễn cho thấy tiến lên công nghiệp hoá hiện đại hoá là bước đi tất yếu. Trong đó, xác định phát triển công nghiệp là nhiệm vụ cơ bản và lâu dài. Công nghiệp là một bộ phận trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân và được đánh giá là ngành kinh tế chủ đạo. Sự phát triển của công nghiệp có ý nghĩa quan trọng, đóng góp vào tạo ra thu nhập cho đất nước, của cải cho xã hội, tích luỹ vốn cho phát triển, là động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác cùng phát triển. Đặc biệt, đứng trước xu thế toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, công nghiệp càng khẳng định vai trò tiên phong trong việc đón đầu những cơ hội và cả thách thức mà xu thế này mang lại. Sự thích ứng một cách nhanh chóng và dễ dàng với thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, khả năng thu hút vốn đầu tư cao, cách thức tổ chức quản lý tiên tiến là những ưu thế để lựa chọn phát triển công nghiệp trong giai đoạn hiện nay, tạo cơ sở cho việc rút ngắn khoảng cách về kinh tế giữa các nước và khu vực. Đứng trước yêu cầu đó, trong thời gian vừa qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu của các học giả, các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước, của các cấp quản lý về đề tài này. Những đóng góp về mặt lý luận và những thành tựu đạt được qua thực tiễn là rất đáng trân trọng và cần được ghi nhận. Tuy nhiên, phần lớn các đề tài tập trung nghiên cứu chung cho cả nước hoặc một số địa phương nhất định. Riêng đối với tỉnh Quảng trị, với những đặc thù riêng, xét thấy có rất ít 5 đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống và sát với thực tế hiện nay. Đây là cơ sở để tác giả chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp để phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng trị”” để tiến hành nghiên cứu và giải quyết. 2. Mục tiêu nghiên cứu Một là, làm rõ những lý luận và kinh nghiệm thực tiễn liên quan đến vấn đề phát triển công nghiệp ở một địa phương đặc thù như tỉnh Quảng Trị. Xây dựng một số các chỉ tiêu đánh giá liên quan đến phát triển công nghiệp. Hai là, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của địa phương, từ đó chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân cần khắc phục. Ba là, đề xuất một số giải pháp có tính thực tiễn đề giải quyết các vấn đề còn tồn tại, thúc đẩy sự phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Trị. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Các mối quan hệ kinh tế-xã hội trong nội bộ ngành công nghiệp và giữa công nghiệp với các ngành khác phát sinh trong quá trình phát triển công nghiệp tại Quảng Trị. Phạm vi nghiên cứu Về không gian nghiên cứu: địa bàn tỉnh Quảng Trị. Về thời gian nghiên cứu: Trong phạm vi 15 năm, bao gồm phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2010-2015, phương hướng và giải pháp đến năm 2025 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn tiếp cận đối tượng nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp duy vật biện chứng của duy vật lịch sử làm phương pháp chung. Luận văn coi trọng nền tảng kiến thức lý luận sẵn có, tổng kết thực tiễn, từ đó khái quát hoá, nêu lên những kiến nghị hoàn thiện giải pháp. Các phương pháp cụ thể: - Hệ thống hoá các văn bản, chính sách liên quan, nhất là những quyết định có tác động trực tiếp và gián tiếp đến phát triển công nghiệp. - Phương pháp thống kê so sánh được dùng để tính toán một chỉ tiêu và cũng được dùng để phân tích thực trạng. - Số liệu thứ cấp: niên giám thống kê các năm, báo cáo của các cơ quan liên quan như: Sở Kế hoạch đầu tư, Sở Công thương, các bài báo, đề tài nghiên cứu khoa học,.v.v. 6 5. Đóng góp của đề tài Trên cơ sở nghiên cứu và kế thừa có chọn lọc các quan điểm, ý kiến của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý.v.v. Đề tài đã đóng góp trên một số khía cạnh sau: - Về lý luận: hệ thống hoá những quan điểm, lý thuyết về phát triển công nghiệp làm cơ sở cho những nghiên cứu sau này và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. - Về thực tiễn: thông qua đánh giá thực trạng, phát hiện những biến động, xu thế từ đó làm rõ những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. Trên cơ sở đó, tìm hướng giải quyết và đề xuất các giải pháp có tính thực tiễn. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. CHƯƠNG 1:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2010-2015 CHƯƠNG 3:PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ. 7 CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG TRỊ 1.1 Khái niệm và phân loại công nghiệp 1.1.2 Khái niệm Công nghiệp, là một bộ phận của nền kinh tế, là lĩnh vực sản xuất hàng hóa vật chất mà sản phẩm được "chế tạo, chế biến" cho nhu cầu tiêu dùng hoặc phục vụ hoạt động kinh doanh tiếp theo. Đây là hoạt động kinh tế, sản xuất quy mô lớn, được sự hỗ trợ thúc đẩy mạnh mẽ của các tiến bộ về công nghệ, khoa học và kỹ thuật.Một nghĩa rất phổ thông khác của công nghiệp là "hoạt động kinh tế quy mô lớn, sản phẩm (có thể là phi vật thể) tạo ra trở thành hàng hóa". Theo nghĩa này, những hoạt động kinh tế chuyên sâu khi đạt được một quy mô nhất định sẽ trở thành một ngành công nghiệp, ngành kinh tế như: công nghiệp phần mềm máy tính, công nghiệp điện ảnh, công nghiệp giải trí, công nghiệp thời trang, công nghiệp báo chí, v.v.. Công nghiệp và ngành kinh tế thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, một bộ phận cấu thành nền sản xuất vật chất của xã hội. Công nghiệp bao gồm ba loại hoạt động chủ yếu: + Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ. Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của nông nghiệp thành nhiều loại sản phẩm nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau của xã hội. + Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt. +Từ khái niệm trên ta thấy: công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp, mỗi ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp đó lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều hình thức khác nhau. 1.1.2 Phân loại Bởi hoạt động công nghiệp là vô cùng đa dạng, có rất nhiều cách phân loại công nghiệp, như: Theo mức độ thâm dụng vốn và tập trung lao động: Công nghiệp nặng và công nghiệp nhẹ Theo sản phẩm và ngành nghề: công nghiệp dầu khí, công nghiệp ô tô, công nghiệp dệt, công nghiệp năng lượng, v.v.. Theo phân cấp quản lý: công nghiệp địa phương, công nghiệp trung ương. Ở một số quốc gia như Việt Nam và Nhật Bản, công nghiệp bao gồm: - Khai thác khoáng sản, than, đá và dầu khí 8 - Chế biến, chế tạo (kể cả chế biến thực phẩm, gỗ) - Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước. - May mặc, đồ dụng gia đình - Chế biến, sản xuất các chất hóa chất cần thiết Chuẩn phân loại các ngành công nghiệp toàn cầu (GICS) Chuẩ n phân loa ̣i công nghiêp̣ toàn cầ u viế t tắ t là GICS (Global Industry Classification Standard) được phát triển bởi tổ chức Morgan Stanley Capital International (MSCI) và Standard & Poor’s vào năm 1999. GICS được đưa ra nhằm đưa ra một tiêu chuẩn chung cho việc phân loại các doanh nghiê ̣p vào các ngành và nhóm ngành có liên quan. 10 nhóm ngành chính của GICS - Năng lượng (Energy): bao gồm các công ty thăm dò, chế biến, khai thác, vận tải,… nhiên liệu, chất đốt; sản phẩm là dầu khí, than đá,… và các phụ phẩm, chế phẩm của chúng. - Nguyên vật liệu (Meterials): đây là một nhóm ngành rộng bao gồm các công ty hoá chất, lâm sản, kính, giấy; các công ty khai thác mỏ và luyện kim; các công ty sản xuất bao bì đóng gói (bao bì giấy, kim loại, thuỷ tinh). - Công nghiệp (Industrials): gồm các công ty chế tạo các loại máy công nghiệp, thiết bị điện;, xây dựng, quố c phòng, giao thông vận tải cùng các dịch vụ liên quan. - Hàng tiêu dùng không thiết yếu (Consumer Discretionary): gồm những nhóm hàng như: xe hơi, may mă ̣c, đồ điện tử gia dụng, các thiết bị giải trí, giáo dục. Gồ m các nhóm nhà hàng, khách sạn, trung tâm giải trí, truyền thông. - Hàng tiêu dùng thiết yếu (Consumer Staples): gồm các công ty sản xuất và phân phối lương thực, thực phẩm, thuốc lá, nước giải khát, các vật dụng cá nhân. Cũng bao gồm các siêu thị thực phẩ m, hiê ̣u thuố c. - Chăm sóc sức khoẻ (Health Care): bao gồm các công ty cung cấp các thiết bị, dịch vụ chăm sóc sức khoẻ, phát triển sản xuất dược phẩm và công nghệ sinh học. - Tài chính (Financials): gồm các ngân hàng, các quỹ đầu tư tài chính, công ty bảo hiểm và bất động sản, các công ty cung cấp các dịch vụ tài chính khác. - Công nghệ thông tin (Information Technology): bao gồm các công ty nghiên cứu và sản xuất phần mềm, thiết bị công nghệ phần cứng cùng các dịch vụ liên quan, sản xuất chất bán dẫn và thiết bị bán dẫn. 9 - Dịch vụ viễn thông (Telecommunications Services): gồm các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông cố định, truy cập dữ liệu băng thông rộng, không dây,… - Dịch vụ điện – nước (Utilities): gồm các công ty sản xuất và phân phối điện năng, quản lý hệ thống nước, khí gas sinh hoạt. 1.2 Đặc điểm và vai trò của công nghiệp 1.2.1 Đặc điểm của sản xuất công nghiệp - Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất Quá trình sản xuất công nghiệp thường được chia thành 2 giai đoạn: giai đoạn tác động vào đối tượng lao động để tạo ra nguyên liệu và giai đoạn chế biến các nguyên liệu thành tư liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Tất nhiên, trong mỗi giai đoạn lại bao gồm nhiều công đoạn sản xuất phức tạp và chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Tính chất hai giai đoạn của quá trình sản xuất công nghiệp là do đối tượng lao động của nó đa phần không phải sinh vật sống, mà là các vật thể của tự nhiên, thí dụ như khoáng sản nằm sâu trong lòng đất hay dưới đáy biển. Con người phải khai thác chúng để tạo ra nguyên liệu, rồi chế biến nguyên liệu đó để tạo nên sản phẩm. - Sản xuất công nghiệp có khả năng thực hiện chuyên môn hoá sản xuất sâu và hiệp tác hoá sản xuất rộng Do hai giai đoạn của sản xuất công nghiệp không phải theo trình tự bắt buộc như nông nghiệp, mà có thể tiến hành đồng thời và thậm chí cách xa nhau về mặt không gian. Bởi vì sản xuất công nghiệp chủ yếu là quá trình tác động cơ, lý, hoá trực tiếp vào giới tự nhiên để lấy ra và biến đổi các vật thể tự nhiên thành các sản phẩm cuối cùng phục vụ cho nhân loại. Do đó, trong sản xuất công nghiệp, các nhà sản xuất có thể lựa chọn mức độ chuyên môn hoá phù hợp. - Sản xuất công nghiệp có xu hướng phân bố ngày càng tập trung cao độ theo lãnh thổ Phân bố tập trung theo lãnh thổ là quy luật phát triển của sản xuất công nghiệp thể hiện ở quy mô xí nghiệp và mật độ sản xuất các xí nghiệp công nghiệp trên một đơn vị lãnh thổ. Tính tập trung theo lãnh thổ của sản xuất công nghiệp có nhiều ưu điểm, song cũng có nhiều nhược điểm. Công nghiệp phân bố tập trung theo lãnh thổ hình thành những điểm công nghiệp, khu công nghiệp, vùng công nghiệp sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để thực hiện chuyên môn hoá sản xuất và hiệp tác hoá sản xuất, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản xuất, đưa lại hiệu quả kinh tế xã hội cao. Tuy nhiên nếu quy mô tập trung công nghiệp theo 10 lãnh thổ quá mức,vượt quá sức chứa của lãnh thổ, sẽ gây ra rất nhiều khó khăn đó là: làm hình thành những khu công nghiệp lớn, những trung tâm dân cư đông đúc, những thành phố khổng lồ, tạo sức ép lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, gây khó khăn phức tạp cho tổ chức, quản lý xã hội và môi trường. Vì vậy cần nghiên cứu toàn diện những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trong từng địa phương; từng vùng cũng như trên lãnh thổ cả nước để lựa chọn quy mô phân bố công nghiệp cho phù hợp. - Đặc điểm công nghệ sản xuất: công nghệ sản xuất trong công nghiệp do con người tạo ra. Quá trình tạo ra sản phẩm công nghiệp được thực hiện thông qua hệ thống máy móc, thiết bị với đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề cao. Khi công nghệ ngày càng được cải tiến, hiện đại thì đổi hỏi trình độ lao động phải tăng theo và ngược lại. - Đặc điểm về sự biến đổi các đối tượng lao động: sau mỗi chu kỳ sản xuất từ một nguồn nguyên liệu với những công nghệ khác nhau có thể tạo ra nhiều sản phẩm với nhiều công dụng khác nhau; cùng một sản phẩm có thể tạo ra nhiều mẫu mã, kiểu dáng khác nhau. Đây là tính ưu việt của sản xuất công nghiệp 1.2.2 Vai trò của công nghiệp đối với phát triển kinh tế - Công nghiệp tăng trưởng nhanh và làm gia tăng thu nhập quốc gia Năng suất lao động của khu vực công nghiệp cao hơn hẳn các ngành kinh tế khác, mà năng suất lao động là yếu tố quyết định nâng cao thu nhập, thúc đẩy nhanh tăng trưởng công nghiệp và đóng góp ngày càng lớn vào thu nhập của quốc gia. Công nghiệp có vai trò quan trọng này là do thường xuyên được đổi mới và ứng dụng công nghệ tiến tiến; hơn nữa, giá cả sản phẩm công nghiệp thường ổn định và cao hơn các sản phẩm khác ở thị trường trong nước và ngoài nước. - Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế Công nghiệp là ngành tạo ra sản phẩm làm chức năng tư liệu sản xuất, cho nên nó là ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Trình độ phát triển công nghiệp cao thì tư liệu sản xuất càng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động xã hội. Ngày nay, sự phát triển của công nghiệp đang đưa hoạt động kinh tế thế giới đến trình độ sản xuất rất cao, đó là tạo ra các tư liệu sản xuất có khả năng thay thế phần lớn sức lao động của con người. Đó chính là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các tư liệu sản xuất có khả năng tự động hoá trong một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất. Máy móc tự động hoá thể hiện sự phát triển cao của công nghiệp 11 trong việc tạo ra tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất và cho bản thân ngành công nghiệp. - Công nghiệp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được coi là nhiệm vụ cơ bản nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân và nông sản cho xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ này nông nghiệp không thể tự thân vận động nêu không có sự hỗ trợ của công nghiệp. Công nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và cho xây dựng nông thôn mới. Công nghiệp chế biến đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng giá trị sản phẩm, tăng khả năng tích trữ, vận chuyển của sản phẩm nông nghiệp và làm cho sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng về chủng loại. Do sản phẩm của nông nghiệp mang tính thời vụ cao và khó bảo quản, nếu không có công nghiệp chế biến sẽ hạn chế lớn đến khả năng tiêu thụ. - Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng tất yếu, đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất của con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Kinh tế càng phát triển, thu nhập của dân cư càng tăng thì nhu cầu của con người ngày càng mở rộng. Chính sự phát triển của nhu cầu đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển. Song ngược lại sự phát triển của công nghiệp không những đáp ứng nhu cầu của con người mà nó lại hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng đến nhu cầu cao hơn. Như vậy, công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hoá càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã, càng nâng cao về chất lượng. - Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp, góp phần giải quyết việc làm xã hội Công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp, tạo khả năng giải phóng sức lao động trong nông nghiệp. Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ công nghiệp đã làm cho sản xuất công nghiệp ngày càng mở rộng, tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu công nghiệp mới, đến lượt mình, công nghiệp đã thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội. Việc thu hút số lao động ngày càng tăng từ nông nghiệp vào công nghiệp không chỉ góp phần giải quyết việc làm, mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, tăng thu nhập cho người lao động. - Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất 12 Do đặc điểm của sản xuất, công nghiệp luôn có một đội ngũ lao động có tính tổ chức, kỷ luật cao, có tác phong lao động “ công nghiệp” . Do đó, đội ngũ lao động trong công nghiệp luôn là bộ phận tiên tiến trong dân cư. Lao động trong công nghiệp ngày càng có trình độ chuyên môn hoá cao tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và chất lượng sản phẩm - Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm thay đổi sự phân công lao động và giảm mức độ chênh lệch về trình độ phát triển giữa các vùng. Công nghiệp tạo điều kiện khai thác có hiệu quả tài nguyên ở khắp mọi nơi từ mặt đất, dưới lòng đất, kể cả dưới đáy biển. Nhờ làm tốt công tác thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên mà danh mục các điều kiện tự nhiên trở thành tài nguyên thiên nhiên phục vụ công nghiệp ngày càng thêm phong phú. Công nghiệp làm thay đổi sự phân công lao động vì dưới tác động của nó, không gian kinh tế đã bị biến đổi sâu sắc. Nơi diễn ra hoạt động công nghiệp cần có các hoạt động dịch vụ phục vụ cho nó như nhu cầu lương thực, thực phẩm, nơi ăn chốn ở của công nhân, đường giao thông, cơ sở chế biến. Hoạt động công nghiệp còn làm giảm bớt sự chênh lệch về trình độ phát triển giữa thành thị và nông thôn. Chính công nghiệp đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, làm cho nông thôn nhanh chóng bắt kịp với đời sống thành thị 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triểncôngnghiệp 1.3.1 Vị trí địa lí Vị trí địa lý bao gồm vị trí tự nhiên, vị trí kinh tế, giao thông, chính trị. Vị trí địa lý tác động rất lớn tới việc lựa chọn địa điểm xây dựng xí nghiệp cũng như phân bố các ngành công nghiệp và các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp. Nhìn chung, vị trí địa lý có ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành cơ cấu ngành công nghiệp và xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành trong điều kiện tăng cường mở rộng các mối quan hệ kinh tế quốc tế và hội nhập vào đời sống kinh tế khu vực và thế giới. Sự hình thành và phát triển của các xí nghiệp, các ngành công nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào vị trí địa lý. Có thể thấy rõ hầu hết các cơ sở công nghiệp ở các quốc gia trên thế giới đều được bố trí ở những khu vực có vị trí thuận lợi như gần các trục đường giao thông huyết mạch, gần sân bay, bến cảng, gần nguồn nước, khu vực tập trung đông dân cư. Vị trí địa lý thuận lợi hay không thuận lợi tác động mạnh tới việc tổ chức lãnh thổ công nghiệp, bố trí không gian các khu vực tập trung công nghiệp. Vị trí địa lý càng thuận lợi thì mức độ tập trung công nghiệp càng cao, các hình thức tổ chức lãnh thổ công nghiệp càng đa dạng và phức tạp. Ngược lại, những khu vực có vị trí 13 địa lý kém thuận lợi sẽ gây trở ngại cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp cũng như việc kêu gọi vốn đầu tư ở trong và ngoài nước. 1.3.2 Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên được coi là tiền đề vật chất không thể thiếu được để phát triển và phân bố công nghiệp. Nó ảnh hưởng rõ rệt đến việc hình thành và xác định cơ cấu ngành công nghiệp. Một số ngành công nghiệp như khai khoáng, luyện kim, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông- lâm- thuỷ hải sản phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên. Số lượng, chất lượng, phân bố và sự kết hợp của chúng trên lãnh thổ có ảnh hưởng rõ rệt đến tình hình phát triển và phân bố của nhiều ngành công nghiệp. Tuy nhiên, đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế nói chung, đối với phát triển công nghiệp nói riêng, tài nguyên thiên nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ. Vì tài nguyên thiên nhiên là nguồn lực có hạn, nếu chỉ biết khai thác thì dần dần trở nên cạn kiệt một cách nhanh chóng. Tài nguyên thiên nhiên chỉ trở thành một sức mạnh kinh tế khi con người biết khai thác và sử dụng nó một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy, nhiều quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc,.v.v là những nước có ít tài nguyên nhưng lại là những nước có nền công nghiệp phát triển mạnh nhờ biết cách tận dụng các lợi thế và tiềm năng của mình. Trong khi, đa phần các nước đang phát triển ở giai đoạn đầu thường quan tâm nhiều đến xuất khẩu sản phẩm thô, đó là những sản phẩm được khai thác trực tiếp từ nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, chưa qua chế biến hoặc ở dạng sơ chế. Tuy điều này đem lại sự gia tăng thu nhập ban đầu cho quốc gia, nhưng đây không phải là con đường để phát triển bền vững trong dài hạn. Đối với những ngành công nghiệp chủ chốt thì khoáng sản là một trong những nguồn tài nguyên thiên nhiên có ý nghĩa hàng đầu đối với việc phát triển và phân bố công nghiệp. Khoáng sản được coi là “bánh mì” cho các ngành công nghiệp. Số lượng, chủng loại, trữ lượng, chất lượng khoáng sản và sự kết hợp các loại khoáng sản trên lãnh thổ sẽ chi phối qui mô, cơ cấu và tổ chức các xí nghiệp công nghiệp. Các nhân tố tự nhiên khác cũng có tác động tới sự phát triển và phân bố công nghiệp như đất đai, tài nguyên sinh vật biển: + Về mặt tự nhiên, đất ít có giá trị đối với công nghiệp. Suy cho cùng, đây chỉ là nơi để xây dựng các xí nghiệp công nghiệp, các khu vực tập trung công nghiệp. Quỹ đất dành cho công nghiệp và các điều kiện về địa chất công trình ít nhiều có ảnh hưởng tới qui mô hoạt động và vốn kiến thiết cơ bản. 14 + Tài nguyên sinh vật và tài nguyên biển cũng có tác động tới sản xuất công nghiệp. Rừng và hoạt động lâm nghiệp là cơ sở cung cấp vật liệu xây dựng (gỗ, tre, nứa…), nguyên liệu cho các ngành công nghiệp giấy, chế biến gỗ và các ngành tiểu thủ công nghiệp (tre, song, mây, giang, trúc…), dược liệu cho công nghiệp dược phẩm. Sự phong phú của nguồn thuỷ, hải sản với nhiều loại động, thực vật dưới nước có giá trị kinh tế là cơ sở để phát triển ngành công nghiệp chế biến thuỷ hải sản. Ngoài các dạng tài nguyên biển khác như dầu mỏ, khí đốt,.v.v. được con người biết đến và khai thác từ lâu, thì cùng với sự tiến bộ của khoa học thăm dò, khai thác con người ngày càng phát hiện nhiều hơn các loại khoáng sản, năng lượng từ đại dương như năng lượng sóng, năng lượng thuỷ triều để tạo ra điện, hay các dạng kim loại quý nằm dưới đáy biển là cơ hội, tiềm năng để phát triển các ngành công nghiệp mới trong tương lai. - Khí hậu :cũng có ảnh hưởng nhất định đến sự phân bố công nghiệp. Đặc điểm của khí hậu và thời tiết tác động không nhỏ đến hoạt động của các ngành công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp khai khoáng. Trong một số trường hợp, nó chi phối cả việc lựa chọn kỹ thuật và công nghệ sản xuất. Chẳng hạn, khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa làm cho máy móc dễ bị hư hỏng. Điều đó đòi hỏi lại phải nhiệt đới hoá trang thiết bị sản xuất. Ngoài ra, khí hậu đa dạng và phức tạp làm xuất hiện những tập đoàn cây trồng vật nuôi đặc thù. Đó là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp chế biến lương thực- thực phẩm. 1.3.3 Đặc điểm kinh tế- xã hội Những đặc điểm kinh tế xã hội đặc trưng của từng địa phương, quốc gia có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển công nghiệp. Với những điều kiện đặc thù về xuất phát điểm của nền kinh tế, đời sống, phong tục tập quán văn hoá của nhân dân địa phương sẽ tác động đến việc lựa chọn con đường phát triển công nghiệp phù hợp với những đặc trưng đó. - Đặc điểm dân cư và nguồn lao động: Dân cư và nguồn lao động là nhân tố quan trọng hàng đầu cho sự phát triển và phân bố công nghiệp, được xem xét dưới hai góc độ sản xuất và tiêu thụ. Nơi nào có nguồn lao động dồi dào thì ở đó có khả năng để phân bố và phát triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động như dệt- may, giày- da, công nghiệp thực phẩm. Những nơi có đội ngũ lao động kỹ thuật cao và đông đảo công 15 nhân lành nghề thường gắn với các ngành công nghiệp hiện đại, đòi hỏi hàm lượng công nghệ và chất xám cao trong sản phẩm như kỹ thuật điện, điện tử- tin học, cơ khí chính xác… Nguồn lao động với trình độ chuyên môn kỹ thuật và khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới là cơ sở quan trọng để phát triển các ngành công nghệ cao và nâng cao hiệu quả sản xuất trong các ngành công nghiệp khác. Ngoài ra, ở những địa phương có truyền thống về tiểu thủ công nghiệp với sự hiện diện của nhiều nghệ nhân thì sự phát triển ngành nghề này không chỉ thu hút lao động, mà còn tạo ra nhiều sản phẩm độc đáo, mang bản sắc dân tộc, được ưa chuộng trên thị trường trong và ngoài nước. Nếu biết đầu tư, khai thác, phát huy những yếu tố này sẽ mở ra một cơ hội mới trong phát triển công nghiệp, vừa đáp ứng nhu cầu trong nước vừa mang lại giá trị xuất khẩu cao. Quy mô, cơ cấu và thu nhập của dân cư có ảnh hưởng lớn đến quy mô và cơ cấu của nhu cầu tiêu dùng. Đó cũng là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của dân cư. Bên cạnh đó, phong tục tập quán, lịch sử truyền thống cũng ảnh hưởng rất lớn đến phát triển công nghiệp mỗi quốc gia nói chung và từng địa phương nói riêng. Khi tập quán và nhu cầu tiêu dùng thay đổi sẽ làm biến đổi về quy mô và hướng chuyên môn hoá của các ngành và xí nghiệp công nghiệp. Từ đó dẫn đến sự mở rộng hay thu hẹp của không gian công nghiệp cũng như cơ cấu ngành của nó. Phân tích nhân tố này, đòi hỏi mỗi quốc gia cũng như địa phương phải biết tận dụng những lợi thế trong việc lựa chọn những ngành công nghiệp cần ưu tiên phát triển, mặt khác cần có sự kết hợp các ngành có lợi thế về mặt xã hội với các ngành đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn và hàm lượng khoa học công nghệ cao. 1.3.4 Các yếu tố về nguồn lực - Vốn sản xuất và vốn đầu tư Vai trò của vốn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế đã được chứng minh trong lý thuyết của kinh tế học phát triển. Đối với sản xuất công nghiệp, vốn có vai trò quan trọng trong quá trình tái sản xuất và mở rộng; góp phần gia tăng năng lực sản xuất và nâng cao khả năng cạnh tranh nhờ đầu tư đổi thiết bị, công nghệ sản xuất. Đối với cơ sở hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp, vốn góp phần đầu tư mới, duy trì và mở rộng theo hướng ngày càng hoàn thiện, đồng bộ, hiện đại. Trong các hoạt động đầu tư cho sản xuất thì đầu tư cho tái sản xuất tài sản sản cố định được xem là một hoạt động hết sức quan trọng, có tính chất lâu dài và có những mối quan hệ ổn định, ảnh hưởng đến tất cả các ngành, các khâu và các yếu tố trong nền kinh tế. Do đó, đầu tư vào tài sản cố 16 định cần phải được xem xét một cách thận trọng, đảm bảo khả năng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Đây là những khoản đầu tư ban đầu rất lớn, thời gian thu hút vốn chậm nên rất cần huy động các nguồn lực từ bên ngoài tham gia đầu tư phát triển; cũng như cần có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp trong hoạt động này. Đối với công nghiệp, nguồn vốn FDI có vai trò hết sức quan trọng thể hiện ở những tác dụng sau: + Giải quyết tình trạng thiếu vốn cho phát triển kinh tế nhất là trong lĩnh vực phát triển công nghiệp. Do tích luỹ nội bộ của đa phần các nước đang phát triển thấp, là cản trở lớn cho sự phát triển nên đây được xem là yếu tố quan trọng để gia tăng nguồn lực cho phát triển. + Cùng với việc cung cấp vốn, thông qua FDI các công ty nước ngoài chuyển giao công nghệ từ nước này sang nước khác, từ đó giảm dần khoảng cách về khoa học công nghệ giữa các nước, nhất là trong công nghiệp là ngành đòi hỏi yếu tố về khoa học công nghệ tiên tiến hiện đại trong quá trình sản xuất cao hơn nhiều so với các ngành khác trong xã hội. + Đầu tư FDI còn làm cho các hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong nước phát triển, thúc đẩy tính năng động và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, tạo điều kiện khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước. Từ đó, có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. - Tiến bộ khoa học- công nghệ Tiến bộ khoa học- công nghệ không chỉ tạo ra những khả năng mới về sản xuất, đẩy nhanh tốc độ phát triển một số ngành, làm tăng tỉ trọng của chúng trong tổng thể toàn ngành công nghiệp, làm cho việc khai thác, sử dụng tài nguyên và phân bố các ngành công nghiệp trở nên hợp lý, có hiệu quả và kéo theo những thay đổi về quy luật phân bố sản xuất, mà còn làm nảy sinh những nhu cầu mới, đòi hỏi xuất hiện một số ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến và mở ra triển vọng phát triển của công nghiệp trong tương lai. Nhân tố khoa học công nghệ còn ảnh hưởng quyết định đến nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhờ các tiến bộ của khoa học công nghệ các dây chuyền, thiết bị trong khai thác, sản xuất công nghiệp ngày càng trở nên tiến tiến, hiện đại; từ đó tăng khả năng khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho sản xuất, tiết kiệm được chi phí trong sản xuất, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Ứng dụng và đổi mới công nghệ giúp tạo ra những sản phẩm có ưu thế vượt trội, có hàm lượng 17 khoa học công nghệ cao, đa tính năng, chủng loại và mẫu mã, nâng cao khả năng chiếm lĩnh thị trường, do đó mở rộng được thị trường tiêu thụ. Công nghệ và đổi mới công nghệ trong công nghiệp còn góp phần giải quyết nhiệm vụ bảo vệ môi trường, cải thiện điều kiện làm việc, giảm lao động nặng nhọc độc hại, biến đổi cơ cấu lao động theo hướng: nâng cao tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cao, lao động kỹ thuật có tay nghề giỏi, giảm dần lao động phổ thông và lao động giản đơn. Tiến bộ khoa học công nghệ thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động xã hội. Ở mỗi trình độ công nghệ có những hình thức và mức độ phân công lao động thích ứng. Đồng thời sự phân công lao động xã hội hợp lý là môi trường thuận lợi để thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ phát triển . Phân công lại lao động là tác nhân trực tiếp của sự hình thành công nghiệp và sự phân hoá nội bộ công nghiệp thành những phân hệ khác nhau. Bởi vậy, trình độ tiến bộ của khoa học công nghệ càng cao, phân công lao động xã hội càng sâu sắc, sự phân hoá công nghiệp diễn ra càng mạnh và cơ cấu công nghiệp càng phức tạp. Tiến bộ khoa học công nghệ tạo ra những nhu cầu mới. Chính những nhu cầu này là tác nhân dẫn đến sự ra đời và phát triển một số ngành công nghiệp mới đại diện cho công nghiệp trình độ cao. Những ngành này khi xuất hiện được xem là những ngành công nghiệp non trẻ, nhưng tương lai sẽ trở thành những ngành công nghiệp chủ chốt của đất nước. Tiến bộ khoa học công nghệ còn làm hạn chế ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, cho phép phát triển công nghiệp ngay cả khi điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Chẳng hạn, sự phát triển của công nghiệp lọc hoá dầu bên cạnh cung cấp nguồn năng lượng cho quá trình sản xuất còn tạo ra những vật liệu mới, sản phẩm nhân tạo có những tính năng và phẩm chất không khác gì sản phẩm trong tự nhiên, thậm chí một số có thể thay thế được cả nguyên liệu trong tự nhiên. - Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công nghiệp Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất- kỹ thuật phục vụ công nghiệp có ý nghĩa nhất định đối với sự phân bố công nghiệp. Nó có thể là tiền đề thuận lợi hoặc cản trở sự phát triển công nghiệp. Số lượng và chất lượng của cơ sở hạ tầng (giao thông vận tải, thông tin liên lạc, cung cấp điện, nước…) góp phần đảm bảo các mối liên hệ sản xuất, kinh tế, kỹ thuật giữa vùng nguyên liệu với nơi sản xuất, giữa các nơi sản xuất với nhau và giữa nơi sản xuất với địa bàn tiêu thụ sản phẩm. Hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá ở các nước đang phát triển, việc tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng trên một lãnh thổ đã tạo tiền đề cho sự hình thành các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất và khu kinh tế. 18 Việc hình thành các khu công nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong phát triển công nghiệp. Nhờ việc tập trung các doanh nghiệp công nghiệp trong một không gian lãnh thổ nhất định sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong đầu tư cơ ở hạ tầng được đồng bộ, thống nhất; đảm bảo việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; tăng cường khả năng thu hút đầu tư, đảm bảo môi trường sản xuất kinh doanh được ổn định, tạo điều kiện mở rộng sản xuất, tận dụng được các tiềm năng lợi thế của địa phương. Do đó, để các khu công nghiệp, khu kinh tế thực sự mang lại hiệu quả cao, khi xây dựng các khu công nghiệp cần đảm bảo các nội dung sau: + Tổ chức được mối liên hệ sản xuất hợp lý, chặt chẽ giữa sản xuất kinh doanh với kết cấu hạ tầng; giữa phát triển sản xuất kinh doanh với việc bảo vệ môi trường; giữa sản xuất gắn với đảm bảo điều kiện lao động và đời sống của người lao động làm việc trong các khu công nghiệp và nhân dân. + Có khả năng thu hút và sử dụng lao động địa phương phù hợp về cả số lượng và chất lượng. + Có khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường trong khu vực và hướng đến xuất khẩu + Kết hợp chặt chẽ giữa quy hoạch phát triển các khu công nghiệp với quy hoạch phát triển đô thị và đời sống dân cư các vùng phụ cận. + Đảm bảo kết hợp tốt trong việc bố trí xây dựng các khu công nghiệp với nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng an ninh. 1.3.5 Đường lối phát triển công nghiệp Đường lối phát triển công nghiệp ở mỗi quốc gia qua các thời kỳ lịch sử có ảnh hưởng to lớn và lâu dài tới sự phát triển và phân bố công nghiệp, tới định hướng đầu tư và xây dựng cơ cấu ngành công nghiệp. Phù hợp với xu thế mở cửa và hội nhập, chúng ta đã xây dựng các ngành công nghiệp mũi nhọn dựa vào lợi thế so sánh như công nghiệp năng lượng (dầu khí, điện năng), công nghiệp chế biến nông lâm thuỷ sản (dựa trên thế mạnh về nguyên liệu), công nghiệp nhẹ gia công xuất khẩu sử dụng nhiều lao động, công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghệ thông tin và một số ngành sản xuất nguyên liệu cơ bản... Cơ cấu công nghiệp theo ngành và theo lãnh thổ đã có những chuyển biến rõ rệt theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại hoá. Các đường lối phát triển công nghiệp được cụ thể hoá bằng các bản quy hoạch, chiến lược phát triển cho từng ngành công nghiệp, từng địa phương cụ thể. 19 Chiến lược phát triển công nghiệp phải mang tầm nhìn dài hạn, tạo được sự nhất quán về đường hướng phát triển và các giải pháp để phát triển; đồng thời chiến lược phát triển công nghiệp phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Để làm được điều đó, khi xây dựng chiến lược phát triển một ngành công nghiệp nào đó cần xác định được bản thân ngành công nghiệp đó đang đứng ở đâu, đích đạt được của ngành công nghiệp đó là gì và khi nào đạt được mục tiêu đề ra. Chiến lược phát triển của một ngành công nghiệp cụ thể muốn đảm bảo tính khách quan, có căn cứ khoa học cần được xây dựng trên cơ sở phân tích, đánh giá và lựa chọn về các quan điểm, các mục tiêu cần đạt được và hệ thống các giải pháp chủ yếu để thực hiện, như giải pháp công nghệ (nghiên cứu sản xuất trong nước hay nhập khẩu từ nước ngoài), về đào tạo nhân lực, về phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ, các chính sách ưu đãi của nhà nước đối với các ngành công nghiệp đó. Quy hoạch phát triển công nghiệp là một văn bản pháp lý quan trọng cho hoạt động xúc tiến đầu tư, là cơ sở để các nhà đầu tư có thể xác định lĩnh vực mà địa phương đang ưu tiên đầu tư phát triển, từ đó xây dựng kế hoạch đầu tư sản xuất cho mình Do đó, xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp phải đảm bảo được những nội dung: Tổng kết, đánh giá quá trình phát triển của thời kỳ trước khi quy hoạch; Phân tích, dự báo các yếu tố và nguồn lực phát triển; Xác định quan điểm và mục tiêu phát triển; xây dựng các phương án phát triển và tổ chức không gian (bao gồm các chương trình và dự án ưu tiên); Các giải pháp và tổ chức thực hiện quy hoạch. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan