BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƯỜNG
KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ METHYL HÓA
TẠI VÙNG PROMOTER CỦA GEN DNMT3L TRÊN
BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Mã số:
Chủ nhiệm đề tài: ThS. LÊ THỊ TRÚC LINH
TP. HCM, Tháng 12/ 2012
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC HÌNH ẢNH
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
iv
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
v
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
vii
PHẦN I: TỔNG QUAN
1
I. TỔNG QUAN VỀ EPIGENETICS VÀ SỰ METHYL HOÁ DNA
I.1. Định nghĩa sự methyl hóa DNA
I.2. Enzyme xúc tác
I.3. Sự methyl hoá DNA trong ung thư
II. MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ DÙNG
ĐỂ PHÁT HIỆN SỰ METHYL HÓA DNA
III.
1
1
2
3
4
II.1. Phương pháp MSP
4
II.1.1. Nguyên tắc MSP
II.1.2. Xử lý DNA bằng sodium bisulfite
II.1.3. Đọc kết quả phản ứng MSP
II.2. Phương pháp BSP (Bisulfite Sequencing PCR)
II.3. Phương pháp Q-MSP (Quantitative-MSP)
Mục tiêu của nghiên cứu
4
5
5
6
6
7
PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
9
II.1. VẬT LIỆU
9
II.2. PHƯƠNG PHÁP
9
II.2.1. Khai thác dữ liệu
III.2.2. Khảo sát in silico
II.2.3. Thực nghiệm
II.2.3.1. Phương pháp tách chiết DNA bằng phenol/chloroform
II.2.3.2. Xác định nồng độ DNA
II.2.3.3. Phương pháp biến đổi bisulfite DNA sử dụng
Epitect bisulfite kit
9
9
10
10
11
11
i
II.2.3.4. Phương pháp BSP trên DNA chứng và trên
mẫu bệnh phẩm
12
II..2.3.5. Phương pháp điện di trên gel agarose
13
II.2.3.6. Giải trình tự sản phẩm BSP và hiệu chỉnh trình tự sau giải 14
PHẦN III: KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
15
III.1. Kết quả khai thác dữ liệu và khảo sát in silico
III.1.1. DNMT3A (DNA 5-Cytosine Methyltransferase 3a)
III.1.2. Gen DNMT3B (DNA 5-Cytosine Methyltransferase 3B)
III.1.3. Gen DNMT3L
15
16
19
20
III.2. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM
24
III.2.1. Kiểm tra độ đặc hiệu của mồi bằng thực nghiệm
Q-MSP sử dụng DNA chứng
III.2.2. Thực hiện phản ứng BSP sử dụng DNA bệnh phẩm
III.2.3. Thực hiện giải trình tự sản phẩm BSP
24
24
27
PHẦN IV: KẾT LUẬN – ĐỀ NGHỊ
32
IV.1. KẾT LUẬN
IV.2.ĐỀ NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
32
32
32
ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Trang
Hình I.1: Sự bổ sung nhóm –CH3 vào vị trí carbon số 5 của Cytosine thuộc cặp
nucleotide CpGtrong DNA nhờ enzyme DNA methyltransferase (DNMT)
1
Hình I.2: Sự methyl hóa bất thường tại đảo CpG thuộc vùng promoter của gen 2
Hình I.3: Phương pháp MSP
5
Hình I.4: Sự chuyển từ Cytosine thành Uracil trong sodium bisulfite
5
Hình I.5: Đọc kết quả MSP
6
Hình III.1. Gen DNMT3A
19
Hình III.2. Gen DNMT3B
20
Hình III.3. Gen DNMT3L
23
Hình III.4: Kết quả phân tích phản ứng QMSP và điện di
trên gel agarose sản phẩm QMSP từ cặp mồi DNMT3L
24
Hình III.5: Kết quả điện di sản phẩm BSP (3μl) từ cặp mồi
DNMT3L thực hiện trên DNA bệnh phẩm. LAD thang chuẩn 100 bp
25
Hình III.7: Kết quả điện di sản phẩm BSP (3μl) trên hai mẫu
bệnh phẩm dịch phết tế bào (31, 545)
26
Hình III.8: Kết quả điện di sản phẩm BSP (3μl) trên ha mẫu
bệnh phẩm sinh thiết mô M1 và M2
26
Hình III.9: Kết quả điện di sản phẩm BSP (3μl) trên 8 mẫu
bệnh phẩm dịch phết tế bào (1-8), 9
26
Hình III.10A. Kết quả xác định kiểu gen bằng PCR
reverse dot blot trên mẫu bệnh phẩm số 545
27
Hình III.10B. Kết quả xác định kiểu gen bằng PCR
reverse dot blot trên mẫu bệnh phẩm số 31
27
Hình III.10C. Kết quả xác định kiểu gen bằng PCR
reverse dot blot trên mẫu bệnh phẩm số M1
27
Hình III.10D. Kết quả xác định kiểu gen bằng PCR
reverse dot blot trên mẫu bệnh phẩm số M2
27
Hình III.11. Kết quả giải trình tự sản phẩm BSP mẫu số 1
28
Hình III.12. Gen DNMT3L
31
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng II.1: Chu trình nhiệt biến đổi bisulfite DNA
sử dụng EpiTect bisulfite Kit
Bảng II.2: Thành phần của phản ứng BSP
Bảng II.3: Chu kì nhiệt của phản ứng BSP
Bảng III.1. Các bộ mồi sử dụng trong các thực nghiệm
có liên quan đến họ gia đình gen DNMTs đã được công bố
Bảng III.1. Các thông số vật lý của cặp mồi DNMT3L-SF và SR
Bảng III.2. Kết quả Pap’smear, PCR reverse dot blot và
real-time PCR trên các mẫu khảo sát
11
13
13
17
23
28
iv
Mẫu NCKH-09. Thông tin kết quả nghiên cứu
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
_________________
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Thông tin chung:
- Tên đề tài: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ METHYL HÓA TẠI VÙNG
PROMOTER CỦA GEN DMNT3L TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
- Mã số:
- Chủ nhiệm đề tài: Lê Thị Trúc Linh
- Đơn vị của chủ nhiệm đề tài: Khoa Công nghệ Sinh học - Trường Đại học
Mở TP.HCM
- Thời gian thực hiện: (12 tháng)
2. Mục tiêu:
− Xác định đảo CpG thuộc vùng promoter và dự đoán các vị trí CpG bị
methyl quan trọng có khả năng làm thay đổi chức năng của gen ảnh hưởng đến sự
hình thành và phát triển của ung thư cổ tử cung.
− Thiết kế được các cặp mồi đặc hiệu cho phản ứng MSP và bisulfite
sequencing trên gen DNMT3L.
− Xác định các vị trí bị methyl hóa thường xuyên và phân tích tình trạng
methyl hóa tại đảo CpG thuộc vùng promoter của gen DNMT3L trên một số mẫu
chứng và mẫu bệnh ung thư cổ tử cung từ những bệnh nhân tại các bệnh viện
miền Nam Việt Nam.
3. Tính mới và sáng tạo:
− Xây dựng DNA methylation profile ở vùng promoter trên gen DNMT3L ở
người Việt Nam bị ung thư cổ tử cung.
4. Kết quả nghiên cứu:
− Qua khai thác dữ liệu, gen DNMT3L là một gen ứng viên được lựa chọn
thuộc họ gen DNMTs mà hoạt động bất thường của gen này rất có thể có liên
quan đến bệnh ung thư.
v
− Chúng tôi lựa chọn phương pháp phù hợp nhất trong điều kiện phòng thí
nghiệm khảo sát mức độ methyl hóa tại các vị trí CpG cần thiết trên gen này là
Bisulfite sequencing PCR (BSP).
− Đã thiết kế và đánh giá cặp mồi cho phản ứng BSP: cặp mồi này cho phép
phát hiện tính chất methyl hóa tại 11 vị trí CpG quan trọng thuộc vùng promoter
của gen DNMT3L.
− Thực nghiệm tiến hành tổng thể (từ tách chiết, biến đổi bisulfite DNA,
BSP, giải trình tự) trên 8 mẫu trong đó có 4 mẫu bệnh phẩm (gồm 2 mẫu dịch phết
tế bào âm đạo và 2 mẫu sinh thiết mô từ các bệnh nhân ung thư cổ tử cung) và 4
mẫu dịch phết tế bào người lành cho kết quả bước đầu: tính chất giải methyl hóa
(hypomethylation) rất có khả năng là một điểm đặc trưng của các tế bào ung thư.
5. Sản phẩm:
− Bộ dữ liệu về tình trạng methyl hóa của các đảo CpG thuộc vùng promoter
trên gen DNMT3L.
− Qui trình khảo sát mức độ methyl hóa của các đảo CpG thuộc vùng
promoter trên DNMT3L.
− Bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành.
6. Hiệu quả, phương thức chuyển giao kết quả nghiên cứu và khả năng áp
dụng:
Công trình nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực, cần thiết trong chuẩn đoán
bệnh, dự báo tiến triển của bệnh và liệu pháp điều trị trong hướng nghiên cứu ứng
dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để tìm hiểu về các phân tử biomarker cho bệnh
ung thư cổ tử cung.
Cơ quan chủ trì xác nhận
Ngày
tháng
năm
KT. HIỆU TRƯỞNG
Chủ nhiệm đề tài
PHÓ HIỆU TRƯỞNG
(Ký, Họ và tên)
vi
Mẫu NCKH-10. Thông tin kết quả nghiên cứu bằng tiếng Anh
INFORMATION ON RESEARCH RESULTS
1. General information:
Project title:
Study and analysis identifies frequency of DMNT3L promoter methylation in
cervical cancer patients.
Code number:
Coordinator: Lê Thị Trúc Linh
Implementing institution:
University, Ho Chi Minh City.
Department
Biology
Technology-
Open
Duration: 12 months
2. Objective(s):
-
-
To determine CpG islands within the promoter of DNMT3L gene and
predict methylation of CpG sites which able to change function of gene
and may affect the formation and development of cervical cancer.
Design primers for Methylation-Specific PCR (MSP) and BisulfiteSequencing PCR (BSP) of DNMT3L gene.
To determine methylation frequencies of CpG sites and analyze status of
methylation of CpG islands within the promoter of DNMT3L gene in
positive samples and samples of cervical cancer patients from hospital in
South Vietnam.
3. Creativeness and innovativeness:
-
-
To establish DNA methylation profile for the promoter of DNMT3L gene
of cervical cancer patients in VietNam.
4. Research results:
By data mining, we identified DNMT3L gene is a candidate gene of the
family of DNMT genes and extraordinary activities of this gene may
relate to cancer .
We use Bisulfite sequencing PCR (BSP), which is an appropriate method
to the condition of the laboratory, to study the methylation frequency of
CpG sites in DNMT3L gene.
vii
-
-
To design and evaluate primers for Bisulfite-Sequencing PCR (BSP) of
DNMT3L gene that may detect methylated properties of CpG important
sites the promoter of DNMT3L gene.
The experimental process (DNA extraction, bisulfite treatment of DNA,
BSP, DNA sequence) were implemented of 8 samples which are 4
specimens (2 vaginal specimens, 2 tissue biopsy sampling of cervical
cancer patients) and 4 vaginal specimens of healthy person. From the
initial results, it can be show n that hypomethylation is a feature of cancer
cells.
5. Products:
− The data set for the status of methylation status of methylation of CpG
islands within the promoter of DNMT3L gene.
− The process surveys methylation frequencies of CpG islands within the
promoter of DNMT3L gene.
− A article has published in the scientific journal.
6. Effects, transfer alternatives of reserach results and applicability:
This study is significant that is the fundamental of diagnostic and
prediction about the progression of disease and therapy for the most promising
methylation marker candidates for cervical cancer by application techniques of
molecular biology.
viii
Thành viên đề tài
1/ThS. Trương Kim Phượng
ĐẶT VẤN ĐỀ
Sự methyl hóa - là một biến đổi cộng hóa trị dẫn đến sự bổ sung nhóm -CH3 vào vị
trí cacbon số 5 của Cytosine trong cặp nucleotide CpG nhờ sự xúc tác của hệ enzyme
DNA methyltransferase (DNMTs), là biến đổi epigenetics chính trong bộ gen động vật có
vú (Laird,2003). Nhóm enzym này được mã hóa bởi họ gen DNA (cytosine-5-)methyltransferase. Các sản phẩm của họ gen này chịu trách nhiệm phần lớn trong tình
trạng methyl hóa DNA của các tế bào.
Trong những năm gần đây, hiện tượng này đang được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm theo khuynh hướng sử dụng chúng như dấu chứng sinh học (biomarker) và
thực tế cho thấy đã chứng minh cho thấy có sự methyl hóa bất thường trên một số gen đè
nén khối u và gen gây ung thư dưới xúc tác của họ enzyme DNA methyltransferase có liên
quan chặt chẽ với ung thư nói chung và ung thư cổ tử cung nói riêng (Hirst M and Marra
MA, 2008; Brooks JP and Zeleniuch JA, 2009; Duenas-Gonzalez A et al, 2005).Vì vậy,
những biến đổi bất thường trên họ gen DNMTs như sự bất hoạt hay hoạt hóa bất thường
trên gen DNMTs sẽ gây nên sự giảm biểu hiện hay sự biểu hiện quá mức của các protein
DNMTs, điều này có thể là nguyên nhân dẫn đến tình trạng methyl hóa bất thường của tế
bào.
Không như những nghiên cứu trước đây của nhóm chúng tôi về hướng epigenetics
này; tức là chúng tôi đã và đang tập trung tìm hiểu sự methyl hóa xảy ra như thế nào trên
một số gen - chủ yếu là gen ức chế khối u ở các bệnh nhân ung thư cổ tử cung, ung thư vú
với định hướng sử dụng chùm thông tin về tính chất methyl hóa bất thường của các gen
này như một dấu chứng sinh học đặc trưng cho người bệnh Việt Nam; nghiên cứu này sẽ
tiếp cận tính chất methyl hóa bằng việc tìm hiểu ngay trên gen chịu trách nhiệm xúc tác
cho quá trình methyl hóa. Trong số 6 gen đã được công bố cho đến nay thuộc gia đình gen
mã hóa cho enzyme DNA methyltransferase ở Eukaryote bao gồm DNMT1, DNMT2,
DNMT3 (DNMT3A, DNMT3B, DNMT3L) (Bestor TH, 2000; Colot V et al, 1999;
Nakayama T et al, 2001), những gen nào hoạt động bình thường hay bất thường của nó là
thực sự có liên quan đến bệnh lý ung thư. Nghiên cứu vì vậy sẽ được bắt đầu bằng việc
khai thác dữ liệu nhằm rút ra cơ sở khoa học cho thực nghiệm sau này. Các nội dung chính
mà đề tài nghiên cứu khoa học: “KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH MỨC ĐỘ METHYL
1
HÓA TẠI VÙNG PROMOTER CỦA GEN DNMT3L TRÊN BỆNH NHÂN UNG THƯ
CỔ TỬ CUNG” sẽ tập trung bao gồm:
1) Khai thác dữ liệu, lựa chọn gen (các gen) thuộc gia đình DNMTs mà hoạt động
(có thể bình thường hoặc bất thường) của nó có liên quan đến bệnh (ung thư)
2) Lựa chọn phương pháp khảo sát tính chất methyl hóa của gen (các gen) nói trên
trong thực nghiệm: điều này hoàn toàn phụ thuộc vào tính chất di truyền phân tử
của gen sẽ được khảo sát.
3) Khảo sát & phân tích tính chất methyl hóa của gen (các gen) này trên một số mẫu
bệnh phẩm: kế thừa kết quả nghiên cứu trước của nhóm, chúng tôi sẽ chọn một số
mẫu đã biết trước có methyl hóa trên một số gen ức chế khối u. Và bởi vì giới hạn
của nguồn kinh phí eo hẹp từ đề tài NCKH cấp trường, đề tài sẽ chỉ bước đầu tiến
hành thực nghiệm trên một số mẫu bệnh phẩm hạn chế.
2
PHẦN I: TỔNG QUAN
I. 1.
TỔNG QUAN VỀ EPIGENETICS VÀ SỰ METHYL HOÁ DNA
Epigenetics có thể được định nghĩa là những biến đổi di truyền trong sự biểu hiện
kiểu gen nhưng không đi kèm với những biến đổi trong trình tự DNA (Bestor TH, 2000).
Trong những năm gần đây, hiện tượng epigenetic đang được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới quan tâm theo khuynh hướng sử dụng chúng như dấu chứng sinh học (biomarker) và
thực tế cho thấy có một sự liên quan hết sức chặt chẽ giữa hiện tượng epigenetic với nhiều
loại ung thư. Một trong những kiểu epigenetic được chứng minh có tiềm năng trở thành
dấu chứng sinh học cao, đó là sự bất hoạt của các gen đè nén u (tumour suppressor gene)
bằng cơ chế methyl hoá quá mức ở các nucleotide cytosine hiện diện trong đảo CpG, và sự
methyl hoá quá mức này thường được ghi nhận tại vùng promoter hay kéo dài qua đến
exon thứ nhất của các gen nói trên.
I.1. 1.
Định nghĩa sự methyl hóa DNA
Sự methyl hóa DNA là một biến đổi cộng hóa trị dẫn đến sự bổ sung nhóm -CH 3 vào
vị trí carbone số 5 của Cytosine trong cặp nucleotide CpG nhờ sự xúc tác của hệ enzyme
DNA methyltransferase (DNMTs), enzyme này thúc đẩy phản ứng chuyển nhóm -CH 3 từ
S-adenosylmethionine (SAM) đến Cytosine (Hình I.1). Sự methyl hóa này là biến đổi
epigenetics chính trong bộ gen động vật có vú. Khoảng 70% các cặp nucleotide CpG trong
bộ gen của động vật có vú đều bị methyl hóa (Laird WP, 2003).
Cytosine
5 – Methylcytosine
Hình I.1: Sự bổ sung nhóm –CH3 vào vị trí carbon số 5 của Cytosine thuộc cặp nucleotide CpG trong
DNA nhờ enzyme DNA methyltransferase (DNMT)
3
I.1. 2.
Enzyme xúc tác
Quá trình methyl hóa DNA được thực hiện bởi một nhóm enzyme DNMTs (Hình I.2)
đã được biết đến như DNMT1, DNMT2, DNMT3a, DNMT3b và DNMT3L (Das PM and
Singal R, 2004). Trong đó, giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành sự methyl hóa de
novo và duy trì sự methyl hóa này là nhờ 3 enzyme DNMT1, DNMT3a, DNMT3b.
DNMT3a và DNMT3b là các de novo DNA methyltransferase có nhiệm vụ thiết lập DNA
methyl hóa đầu tiên bằng cách gắn những gốc methyl mới vào Cytosine trong cặp CpG mà
trước đó không bị methyl hóa, DNMT1 là methyltransferase có nhiệm vụ duy trì gốc
methyl ở những vị trí Cystosine trên sợi đơn DNA vừa được tổng hợp trong quá trình tái
bản DNA. Do đó sự methyl hóa DNA được di truyền cho các thế hệ tế bào tiếp theo nhờ
vào cơ chế methyl hóa DNA mạch khuôn (Gozuacik D and Kimchi A, 2006).
Các enzyme này cũng góp phần vào sự methyl hóa bất thường và dẫn đến sự phát
triển của ung thư. Sự biểu hiện quá mức của gen DNMTs ở mức độ mRNA đã được nhận
thấy ở một vài bệnh ung thư, và sự biểu hiện của DNMT1 tăng trong tế bào bình thường
thì có thể gây nên sự methyl hóa de novo bất thường ở đảo CpG. Mức độ biểu hiện của các
mRNA của DNMTs là khác nhau trong suốt chu trình tế bào, và sự biểu hiện DNMTs
không phù hợp có thể góp phần thay đổi sự methyl hóa trong các tế bào ung thư (Narayan
G et al, 2003).
Hình I.2: Sự methyl hóa bất thường tại đảo CpG thuộc vùng promoter của gen
Sự methyl hóa quá mức đảo CpG ở vùng promoter của gen gây ức chế quá trình phiên mã của gen, làm cho gen
im lặng dẫn đến sự phát sinh ung thư
4
I.1. 3.
Sự methyl hoá DNA trong ung thư
Sự methyl hóa có một vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các quá trình của tế bào
như: sự phát triển phôi thai, sự phiên mã, ức chế nhiễm sắc thể X (X chromosomes
inactivation), và “in dấu bộ gen” (genome imprinting) (Hirst M and Marra MA, 2008).
Tuy nhiên khi sự methyl hóa diễn ra bất thường trên các cặp nucleotide CpG thuộc vùng
promoter của gen đè nén u hay các gen liên quan đến khối u sẽ gây ra những biến đổi có
thể dẫn tới ung thư vì nó gây ra hiện tượng giảm hoạt tính phiên mã các gen này. Trong
một số bệnh ung thư đang được chú ý gần đây thì người ta nhận thấy luôn có một số lượng
lớn các gen đã bị methyl hóa quá mức trên đảo CpG ở vùng promoter của gen đó (Nephew
PK and Huang TH, 2002). Điều này củng cố hơn về vai trò của sự methyl hóa quá mức
đảo CpG trong phát sinh ung thư, và là một biểu hiện sớm trong sự phát triển tế bào ung
thư. Do đó sự methyl hóa DNA có thể được sử dụng như một dấu chứng sinh học phân tử
hữu ích để tiên đoán ung thư (Nephew PK and Huang TH, 2002).
Đảo CpG là những vùng thuộc gen có chứa nhiều cặp nucleotide CpG. Trong bộ gen
động vật có vú, đảo CpG có ít nhất khoảng 200bp và có tỷ lệ CpG lớn hơn 50%. Đảo CpG
thường không bị methyl hóa trong tế bào bình thường và được phân bố ở gần đầu 5’ của
gen (Larid WP, 2003). Khoảng một nửa tất cả các gen của người đều chứa đảo CpG
(DasPM and Singal R, 2002) và gần đây người ta đã ước tính bộ gen người chứa khoảng
29.000 đảo CpG (Nephew PK and Huang TH, 2002). Cặp nucleotide CpG phân bố ngẫu
nhiên trong bộ gen nhưng đảo CpG thường nằm trong những vùng nhỏ riêng biệt của gen
và khoảng 40% đảo CpG nằm trong và gần vùng promoter. Sự methyl hóa quá mức trên
đảo CpG là một hiện tượng chung trong ung thư. Sự kìm hãm quá trình phiên mã của gen
đè nén khối u bởi hiện tượng methyl hóa quá mức trên đảo CpG ở vùng promoter của gen
có thể sẽ góp phần đến sự phát sinh ung thư (Larid WP, 2003).
Hai nhóm gen chính mà khi bị đột biến trực tiếp có liên quan đến sự phát sinh các tế
bào ung thư là các gen ung thư (oncogene) và gen đè nén khối u. Trong đó gen đè nén
khối u có vai trò kiểm soát sự phân chia tế bào và hạn chế tối đa các đột biến hay tổn
thương có thể truyền cho thế hệ tế bào kế tiếp. Do đó khi hiện tượng methyl hóa xảy ra
quá mức trên đảo CpG thuộc vùng promoter của gen đè nén khối u sẽ làm giảm sự biểu
hiện của gen bằng cách ngăn chặn trực tiếp sự liên kết với các yếu tố phiên mã hoặc chỉ
đạo gen liên kết với các protein kìm hãm. Từ đó sẽ làm bất hoạt hay làm im lặng gen này,
5
dẫn tới tế bào sẽ phân chia liên tục và những tổn thương được tích lũy lại dần dần hình
thành ung thư (Hình I. 2).
I. 2.
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC PHÂN TỬ DÙNG ĐỂ PHÁT HIỆN
SỰ METHYL HÓA DNA
Sự methyl hóa bất thường của các đảo CpG đã liên quan chặt chẽ với sự bất hoạt
phiên mã của những gen ức chế khối u nhất định trong các bệnh ung thư ở người. Ngày
nay, hàng trăm đảo CpG đã được biết đến để hiển thị những đặc trưng của sự methyl hóa
quá mức trong các tế bào khối u. Vì vậy, việc lập bản đồ mô hình methyl hóa tại các đảo
CpG đã trở nên quan trọng cho việc tìm hiểu những biểu hiện của gen trong cả các trường
hợp bình thường và bệnh lý.
Mức độ methyl hóa của gen có thể được phân tích dễ dàng bằng phương pháp MSP
(Methylation Specific PCR) và một số phương pháp khác đi từ MSP như MSP-kết hợp
giải trình tự (Bisulfite Sequencing PCR-BSP), MSP định lượng (Quantitative MSP) hay
MSP-kết hợp sử dụng enzyme cắt hạn chế (MSP Combined Bisulfite Restriction AnalysisCOBRA).
I.2.1.
Phương pháp MSP
I.2.1.1.
Nguyên tắc MSP
MSP (methylation-specific PCR) thực chất là phản ứng PCR. MSP là một kĩ thuật
sử dụng để nghiên cứu tình trạng methyl hóa của đảo CpG, phổ biển ở vùng promoter của
các gen. MSP có thể đánh giá nhanh tình trạng methyl hóa của hầu như bất kì vị trí CpG
thuộc đảo CpG (Herman HG et al, 1996).
MSP khác với phản ứng PCR ở chỗ mạch khuôn DNA được xử lý sodium bisulfite,
và khuếch đại với các cặp mồi methyl và không methyl, dựa vào kết quả có thể phân biệt
DNA có methyl hóa hay không (Hình I.3). Mồi cho phản ứng MSP được thiết kế sao cho
có nhiều cytosine và vị trí cặp CpG ở gần đầu 3’ của mồi (Herman HG et al, 1996).
6
Hình I.3: Phương pháp MSP
I.2.1.2.
Xử lý DNA bằng sodium bisulfite
Phản ứng xử lý sodium bisulfite được sử dụng để phân biệt cytosines và cyosines
methyl hóa (5mC) trong DNA. Phản ứng xử lý DNA với sodium bisulfite để chuyển đổi
tất cả cytosine không bị methyl hóa thành uracil, trong khi đó 5mC không phản ứng (Hình
I.4). Như vậy, xử lý bisulfite cho biết sự thay đổi đặc biệt trên trình tự DNA, nó phụ thuộc
vào tình trạng methyl hóa của các cytosine đơn lẻ còn lại, thông tin của các cytosine này
quyết định tình trạng methyl hóa chung cho từng đoạn gen (Herman HG et al, 1996).
Hình I.4: Sự chuyển từ Cytosine thành Uracil trong sodium bisulfite
I.2.1.3.
Đọc kết quả phản ứng MSP
Ví dụ về cách đọc kết quả phản ứng MSP được mô tả trong hình I.5 như sau:
7
Hình I.5: Đọc kết quả MSP
Mẫu A: Kết quả điện di có hai vạch. Như vậy, các cặp mồi methylation và
unmethylation đều đều bắt cặp đặc hiệu trong phản ứng MSP. Trường hợp này kết luận
các đảo CpG khảo sát bị methyl hóa không hoàn toàn.
Mẫu B: Kết quả điện di chỉ có cặp mồi unmethylation cho kết quả. Trường
hợp này kết luận các đảo CpG khảo sát không bị methyl hóa.
Mẫu C: Kết quả điện di có một vạch cho cặp mồi methylation. Kết luận
mẫu này bị methyl hóa hoàn toàn.
I.2.2.
Phương pháp BSP (Bisulfite Sequencing PCR)
Đối với phương pháp BSP, đầu tiên DNA cũng phải được biến đổi bisulfite để
chuyển đổi tất cả Cytosine thành Uracil ngoại trừ các Cytosine đã bị methyl hóa, sau đó
PCR được thực hiện để tiến hành khuếch đại DNA đã biến đổi bisulfite (Li LC and Dahiya
R, 2002). Trong phương pháp này một cặp mồi đặc hiệu được sử dụng để khuếch đại vùng
gen khảo sát, đặc điểm quan trọng trong việc thiết kế cặp mồi này là không chứa bất kì vị
trí CpG nào trên trình tự của chúng để có thể khuếch đại cả allele methyl và allele
unmethyl trên DNA đã biến đổi bisulfite (Li LC and Dahiya R, 2002). Phương pháp BSP
có ưu điểm là có thể phát hiện được tình trạng methyl hóa của nhiều vị trí CpG nằm trong
vùng khảo sát.
I.2.3.
Phương pháp Q-MSP (Quantitative-MSP)
Phương pháp QMSP là phương pháp kết hợp giữa kỹ thuật Real-time PCR và
phương pháp MSP. Phương pháp QMSP có thể dùng để phát hiện và định lượng chính xác
các allele bị methyl hóa.
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi thực hiện phản ứng QMSP dựa trên cơ sở
phản ứng MSP sử dụng chất phát huỳnh quang là Sybergreen đối với các mẫu DNA chứng
của hãng Qiagen. Sybergreen là một loại màu huỳnh quang có ái lực rất cao khi có sự hiện
8
diện của DNA sợi đôi nhờ vào khả năng chèn của màu vào giữa sợi đôi DNA và làm cho
sợi đôi DNA phát được ánh sáng huỳnh quang khi nhận được nguồn sáng kích thích trong
máy real-time PCR. Phương pháp QMSP có ưu điểm hơn so với phương pháp MSP là có
thể dùng để định lượng tương đối sự methyl hóa ở mức độ thấp trong các mẫu mô bình
thường (Gustafson KS, 2008) nhờ vào tín hiệu huỳnh quang có thể được phát hiện ở
cường độ rất thấp.
9
PHẦN II: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
II.1. VẬT LIỆU
Mẫu DNA chứng được cung cấp bởi hãng Qiagen bao gồm hai nguồn DNA người: 1/
DNA đã bị methyl hóa và 2/ DNA chưa bị methyl hóa. Sử dụng nguồn DNA chứng này sẽ
giúp chúng tôi đánh giá được độ đặc hiệu của cặp mồi trong phản ứng BSP.
Các mẫu bệnh phẩm dịch phết tế bào âm đạo đã được chẩn đoán nhiễm Human
papillomavirus type độc (mẫu số 31: nhiễm type 16, mẫu số 545 nhiễm type 18), các mẫu
sinh thiết mô được phẫu thuật cắt bỏ từ bệnh nhân ung thư cổ tử cung (mẫu số M1 và M2)
mà chúng tôi sử dụng để phân tích lần lượt được cung cấp từ phòng khám Âu lạc, công ty
CP Công nghệ Việt Á và BV. Hùng Vương TP. HCM. Đồng thời cũng qua sự giúp đỡ của
phòng khám Âu lạc, chúng tôi thu nhận được 8 mẫu dịch phết tế bào khác được cho là
“bình thường“ (bởi chúng được thu nhận từ những người đến khám phụ khoa với kết quả
pap‘ smear bình thường và hoàn toàn không nhiễm HPV).
Các mẫu được bảo quản ở nhiệt độ -300C trước khi tiến hành tách chiết DNA.
II.2. PHƯƠNG PHÁP
II.2.1. Khai thác dữ liệu
Chúng tôi sử dụng cở sở dữ liệu của NCBI để xác định số lượng tài liệu hiện có
khảo sát trên đối tượng nghiên cứu – họ enzyme DNA methyltransferase và vai trò của họ
enzyme này trong quá trình hình thành và biến đổi tình trạng methyl hóa của DNA bộ gen.
Các công trình nghiên cứu có thực nghiệm khảo sát mức độ methyl hóa của họ gen này
cũng như mối tương quan giữa mức độ methyl hóa này với các loại bệnh ung thư nói
chung và ung thư cổ tử cung nói riêng sẽ được tập trung phân tích.
III.2.2. Khảo sát in silico
Vùng trình tự khảo sát trong các công trình nghiên cứu được lấy dựa vào các mã số
truy cập (Accession number) trên cơ sở dữ liệu NCBI, được đánh giá dựa trên các tiêu chí:
(1) thuộc vùng trình tự điều hòa của gen (vùng promoter); (2) thuộc đảo CpG (sử dụng
chương trình trực tuyến Methprimer (www.urogen.org); (3) tính methyl hóa của vùng
DNA được lựa chọn có khả năng đại diện cho cả đảo CpG về mức độ methyl hóa (sử dụng
10
- Xem thêm -