Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở thành...

Tài liệu Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở thành phố bạc liêu

.PDF
59
90
69

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT TRONG NUÔI TÔM SÚ THÂM CANH Ở THÀNH PHỐ BẠC LIÊU Sinh viên thực hiện LÊ KIỀU LAM MSSV: 0753040046 LỚP: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT TRONG NUÔI TÔM SÚ THÂM CANH Ở THÀNH PHỐ BẠC LIÊU Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Th.S TẠ VĂN PHƯƠNG LÊ KIỀU LAM MSSV: 0753040046 LỚP: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 2 LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian thực tập, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Tạ Văn Phương - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình chỉ dạy cho em suốt thời gian làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này. Xin cảm ơn tất cả các bạn trong tập thể lớp NTTS K2 đã tận tình giúp đỡ và đóng góp ý kiến bổ ích để hoàn thành thực tập tốt nghiệp. Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô vui, khỏe, công tác tốt và không ngừng cống hiến cho sự nghiệp giáo dục. Với sự hiểu biết còn hạn hẹp và thu thập tài liệu còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp không tránh khỏi những sai sót. Kính mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ! LÊ KIỀU LAM 3 CAM KẾT KẾT QUẢ Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. LÊ KIỀU LAM Cần thơ, ngày......tháng.....năm 2011 4 CÁC CHỮ VIẾT TẮT NTTS Nuôi trồng thủy sản ĐBSCL Đồng băng sông Cửu Long FAO Tổ chức Nông Lương Thới Giới CPSH Chế phẩm sinh học GESAMP Jiont Group of Experts on the Scientific Aspects of Marine Enviromental Protection USD Đô la Mỹ AL Âm lịch 5 TÓM TẮT Diện tích nuôi tôm ở Bạc Liêu trong những năm gần đây có xu hướng tăng, làm cho môi trường ngày càng xấu đi là điều kiện thuận lợi để dịch bệnh lây lan khó kiểm soát, do đó vấn đề:“ Sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở Thành phố Bạc Liêu“ đã được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2011. Đề tài đã phỏng vấn trực tiếp 30 hộ nuôi tôm sú thâm canh, theo bảng câu hỏi soạn sẵn với những nội dung về tình hình sử dụng thuốc và hóa trong nuôi tôm. Qua kết quả điều tra cho thấy, người dân thả nuôi 2 vụ/năm, 100% số hộ thả nuôi vụ 1, 90% số hộ thả vụ 2. Phần lớn người dân nuôi tôm đều ở độ tuổi trung niên chiếm 76,6%. Kinh nghiệm nuôi trên 9 năm chiếm 40%, kinh nghiệm nuôi 6 - 9 năm và nhỏ hơn 6 năm chiếm 30%, đa số người dân nuôi theo kinh nghiệm chiếm 87%. Lao động tham gia sản xuất trong đó lao động gia đình chiếm 60%, lao động thuê chiếm 40%. Diện tích nuôi tôm sú bình quân 1,4±1,57 ha/hộ, tỷ lệ ao lắng/ao nuôi trung bình là 0,32±0,24 ha/hộ và 67% hộ nuôi có sử dụng ao lắng. Tôm sú giống được hộ dân chọn nuôi chủ yếu ở PL 15 chiếm 90% và phần lớn con giống được mua ở địa phương chiếm 60%. Mật độ trung bình trong nuôi tôm là 20,7±3,84 con/m2, tỷ lệ sống trung bình 50±19%, năng suất bình quân 3,33±1,18 tấn/ha. Có 5 loại thức ăn được chọn sử dụng cho nuôi tôm sú, Laone chiếm cao nhất 56,6%. Nuôi tôm sú thâm canh có tổng chí phí bình quân 309±81,4 triệu đồng/ha/vụ, lợi nhuận trung bình 235±166 triệu đồng/ha/vụ, tỷ suất lợi nhuận khoảng 0,75±0,44. Kết quả điều tra cho thấy, mô hình nuôi tôm sú thâm canh tồn tại các loại bệnh như: bệnh môi trường (chiếm 33%), bệnh gan (17%), đóng rong (17%), đường ruột (10%) và một số bệnh khác. Trong các loại hóa chất chuyên dùng cải tạo ao thì thuốc trừ sâu vẫn được sử dụng nhưng chiếm tỷ lệ thấp 3,3%, có 6 sản phẩm thuộc nhóm diệt khuẩn, 8 sản phẩm thuộc nhóm phòng trừ dịch bệnh – hai nhóm này chiếm tỷ lệ cao nhất và 4 sản phẩm thuộc nhóm ổn định môi trường. Trong các sản phẩm thuộc nhóm CPSH thì nhóm phân hủy mùn bã hữu cơ có 20 sản phẩm thương mại, nhóm TABS có 15 sản phẩm thương mại, nhóm miễn dịch có một sản phẩm và nhóm gây màu có 3 sản phẩm. Các sản phẩm thuộc thuộc nhóm vitamin C, lipid, khoáng, premix có 17 sản phẩm thương mại. Từ khóa: Tôm Sú (penaeus monodon), thuốc - hóa chất, bệnh, chế phẩm sinh học. 6 MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................................i CAM KẾT KẾT QUẢ .......................................................................................................ii CÁC CHỮ VIẾT TẮT......................................................................................................iii TÓM TẮT..........................................................................................................................iv MỤC LỤC .......................................................................................................................... v DANH SÁCH CÁC BẢNG .............................................................................................vii DANH SÁCH CÁC HÌNH .............................................................................................viii CHƯƠNG I......................................................................................................................... 1 ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................................... 1 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 2 Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 2 CHƯƠNG II ....................................................................................................................... 3 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................................................. 3 2.1. Tổng quan tình hình phát triển nghề nuôi tôm sú................................................... 3 2.1.1. Tình hình nghề nuôi tôm trên thế giới ....................................................................... 3 2.1.2. Tình hình nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam ................................................................... 4 2.2. Đặc điểm sinh học tôm sú........................................................................................... 5 2.2.1. Phân loại và hình thái ................................................................................................ 5 2.2.2. Phân bố ...................................................................................................................... 6 2.2.3. Khả năng thích nghi với môi trường ......................................................................... 6 2.2.4. Tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng ......................................................................... 7 2.2.5. Sinh trưởng ................................................................................................................ 8 2.2.6. Sinh sản...................................................................................................................... 8 2.3. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của thành phố Bạc Liêu ............................ 9 2.3.1. Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 9 2.3.1.1. Vi trí địa lý.............................................................................................................. 9 2.3.1.2. Địa hình................................................................................................................... 9 2.3.1.3. Khí hậu.................................................................................................................... 9 2.3.2. Tài nguyên thiên nhiên .............................................................................................. 9 2.3.2.1. Tài nguyên đất ........................................................................................................ 9 2.3.2.2. Tài nguyên rừng.................................................................................................... 10 2.3.2.3. Tài nguyên biển .................................................................................................... 10 2.3.2.4. Tình hình nuôi tôm ở tỉnh Bạc liêu....................................................................... 10 2.4. Sơ lược một số vấn đề về thuốc và hóa chất .......................................................... 11 2.4.1. Khái niệm thuốc thú y thủy sản ............................................................................... 11 2.4.2. Sơ lược một số loại bệnh và cách phòng trị trên tôm sú ......................................... 11 2.4.2.1. Các virus gây bệnh gan tụy................................................................................... 12 2.4.2.2. Các virus gây chết cấp tính ................................................................................... 13 2.4.2.3. Bệnh do vi khuẩn .................................................................................................. 14 2.4.2.4. Bệnh do các tác nhân khác.................................................................................... 17 2.5. Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm ở ĐBSCL ......................... 18 2.5.1. Một số loại thuốc và hóa chất thường sử dụng trong NTTS ................................... 18 CHƯƠNG III ................................................................................................................... 20 7 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 20 3.1. Thời gian và địa điểm ................................................................................................. 20 3.2. Vật liệu........................................................................................................................ 20 3.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 20 3.3.1. Thu nhập thông tin sơ cấp........................................................................................ 20 3.3.2. Thu nhập thông tin thứ cấp ...................................................................................... 20 3.3.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................................... 22 CHƯƠNG IV.................................................................................................................... 23 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................................ 23 4.1. Khảo sát hiện trạng nuôi tôm công nghiệp ở Bạc Liêu ......................................... 23 4.1.1. Mùa vụ ..................................................................................................................... 24 4.1.2. Độ tuổi ..................................................................................................................... 25 4.1.3. Năm kinh nghiệm nuôi và trình độ chuyên môn ..................................................... 25 4.1.4. Lao động tham gia sản xuất ..................................................................................... 26 4.1.5. Tổng diện tích ao nuôi ............................................................................................. 27 4.1.6. Ao lắng và diện tích ao lắng .................................................................................... 28 4.1.7. Phương pháp và thời gian cải tạo ............................................................................ 28 4.1.8. Mật độ và kích cỡ giống thả nuôi ............................................................................ 29 4.1.9. Nguồn giống và giá giống........................................................................................ 31 4.1.10. Thức ăn và hệ số chuyển hóa thức ăn ................................................................... 32 4.1.11. Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất ................................................................. 34 4.1.12. Chi phí sản xuất trong nuôi tôm công nghiệp tại Thành phố Bạc Liêu................. 35 4.1.13. Thu nhập và lợi nhuận của mô hình nuôi .............................................................. 36 4.1.14. Các bệnh thường gập ở tôm nuôi........................................................................... 37 4.1.15. Hướng giải quyết của hộ nuôi................................................................................ 38 4.2. Phân tích tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm........................... 39 4.2.1. Thuốc và hóa chất diệt khuẩn trong cải tạo ao nuôi ................................................ 39 4.2.2. Nhóm khoáng thiên nhiên........................................................................................ 40 4.2.3. Nhóm hóa chất quản lý nước và phòng trừ dịch bệnh............................................. 41 4.2.4. Nhóm hóa chất gây màu nước ................................................................................. 41 4.2.5. Các loại chất dinh dưỡng bổ sung vào thức ăn........................................................ 42 4.2.6. Nhóm chế phẩm sinh học (CPSH)........................................................................... 43 CHƯƠNG V ..................................................................................................................... 45 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................................................. 45 5.1. Kết luận....................................................................................................................... 45 5.2. Đề xuất ........................................................................................................................ 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................... 46 PHỤ LỤC A....................................................................................................................... A 8 DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.2 Báo cáo tiến độ sản xuất đến ngày 31/12/2009 (Sở NN&PTNT Bạc Liêu) ...... 10 Bảng 4.1 Diện tích và sản lượng nuôi tôm qua 2 năm và kế hoạch năm 2011 ................. 24 Bảng 4.2 Diện tích và sản lượng nuôi tôm ở thành phố Bạc Liêu và kế hoạch năm2011 .25 Bảng 4.3 Số vụ nuôi tôm của các hộ thả nuôi trong năm .................................................. 25 Bảng 4.4 Cơ cấu về độ tuổi của chủ hộ ............................................................................ 26 Bảng 4.5 Quy mô diện tích nuôi tôm................................................................................. 28 Bảng 4.6 Ao lắng và diện tích ao lắng .............................................................................. 29 Bảng 4.7 Phân nhóm mật độ thả nuôi của tôm sú ............................................................. 31 Bảng 4.8 Phân nhóm thức ăn công nghiệp và giá các loại thức ăn ................................... 34 Bảng 4.9 Thời gian nuôi, tỷ lệ sống và năng suất.............................................................. 36 Bảng 4.10 Các chi phí trong nuôi tôm sú .......................................................................... 38 Bảng 4.11 Hiệu quả của mô hình nuôi tôm sú thâm canh ................................................. 39 Bảng 4.12 Thuốc, hóa chất diệt khuẩn trong khâu chuẩn bị ao nuôi................................ 41 Bảng 4.13 Các nhóm khoáng được các hộ sử dụng trong nuôi tôm.................................. 42 Bảng 4.14 Hóa chất được sử dụng trong quản lý nước và phòng trừ dịch bệnh ............... 42 Bảng 4.15 Các loại hóa chất gây màu nước trong cải tạo ao............................................. 43 Bảng 4.16 Tác dụng một số loài vi sinh vật để phân hủy mùn bã hữu cơ ........................ 45 Bảng 4.17 Tác dụng của một số vi sinh vật bổ sung vào thức ăn...................................... 45 9 DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1 Tôm sú .................................................................................................................. 5 Hình 2.2 Vòng đời của P.monodon theo Motoh (19819) .................................................... 8 Hình 4.1 Năm kinh nghiệm nuôi và trình độ chuyên môn trong nuôi tôm thâm canh...... 27 Hình 4.2 Lao động tham gia sản xuất ................................................................................ 28 Hình 4.3 Thời gian cải tạo trong nuôi tôm sú.................................................................... 30 Hình 4.4 Mật độ và kích cỡ giống thả nuôi ....................................................................... 32 Hình 4.5 Tỷ lệ nguồn gốc và giá tôm giống được nông hộ thả nuôi ................................. 33 Hình 4.6 Mối liên hệ giữa hệ số thức ăn và độ đạm .......................................................... 35 Hình 4.7 Mối quan hệ, tỷ lệ sống và năng suất của tôm sú ............................................... 37 Hình 4.8 Các bệnh thường gặp trên tôm nuôi.................................................................... 40 Hình 4.9 Nhóm vitamin, khoáng, premix và lipid sử dụng trong quá trình nuôi tôm....... 44 Hình 4.10 Nhóm chế phẩm sinh học sử dụng trong mô hình nuôi tôm thâm canh ........... 46 10 CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm gần đây ngành nuôi trồng thủy sản có những bước phát triển nhảy vọt và đã được đánh giá là ngành có tiềm năng và triển vọng lớn ở nước ta. Hiện nay, nuôi trồng thủy sản được xem là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất nước (Nguyễn Quốc Thịnh, 2006). Các đối tượng nuôi trồng chủ yếu hiện nay là các loài cá nước ngọt và tôm biển. Nghề nuôi thủy sản nước lợ phát triển rất mạnh mẽ ở Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL). Tôm sú (Penaeus monodon) là loài tôm nước lợ được nuôi phổ biến ở Kiên Giang, Tiền Giang, Bến Tre, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau,... Đây là loài có giá trị kinh tế cao, góp phần mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước, nâng cao đời sống người dân ĐBSCL nói chung và Bạc Liêu nói riêng. Kể từ năm 2000, chiếm ưu thế trong các sản phẩm thủy sản xuất khẩu của ta trên thị trường quốc tế là các các đối tượng nuôi đặc biệt là tôm sú. Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ yếu là các loài nước lợ, kể cả về khối lượng và giá trị. Năm 2002, đã vượt qua con số 2 tỷ đô la, trong đó có đến khoảng 50% sản phẩm là từ tôm sú nuôi. Năm 2005, diện tích nuôi tôm của cả nước là 540.000 ha đạt sản lượng 330.000 tấn trong số này thì Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là 498.233 ha và 259.477 tấn và giá trị xuất khẩu tôm nuôi vượt qua con số 1 tỷ USD/năm (Bộ thủy sản, 2005). Năm 2008, Việt Nam đã xuất khẩu tổng số 191.553 tấn tôm, trị giá 1.625 tỉ USD (VIFEP, 2008) đưa tôm trở thành đối tượng thủy sản xuất khẩu có giá trị nhất của nước ta. Con số này đã tăng 18,8% về khối lượng và 7,7% về giá trị so với năm 2007 (Vũ Dũng Tiến và Don Griffiths, 2009). Tuy nhiên, phát triển nuôi tôm công nghiệp sẽ làm tăng lượng chất thải hữu cơ, gây ô nhiễm cho vùng nước xung quanh. Hơn nữa chất thải hữu cơ tích tụ và phát tán cũng làm tăng nguy cơ phát sinh bệnh cho tôm nuôi. Vì vậy để khống chế bệnh trong nuôi tôm công nghiệp thì việc dùng thuốc và hoá chất là rất cần thiết. Nhưng biện pháp này cũng gây ra nguy cơ ô nhiễm hoá chất trong môi trường, dư lượng thuốc và hóa chất tồn lưu trong sản phẩm, mất cân bằng sinh thái ao nuôi. Ngoài ra, việc sử dụng thuốc và hoá chất chưa tốt của người nuôi sẽ làm tăng chi phí sản xuất, không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, ảnh hưởng đến người tiêu dùng và xuất khẩu cũng như sức khỏe của người nuôi. Xuất phát từ thực tế trên, đề tài:“ khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm sú thâm canh ở Thành phố Bạc Liêu” đã được thực hiện. 11 Mục tiêu đề tài Mục tiêu chung của đề tài nhằm làm cơ sở khoa học giúp nghề nuôi tôm phát triển một cách hiệu quả và bền vững trong nuôi tôm Sú theo định hướng bảo vệ môi trường và sản xuất sản phẩm có chất lượng an toàn. Nội dung nghiên cứu Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất. Tổng quan về thuốc và hóa chất sử dụng phổ biến trong nuôi tôm sú. 12 CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Tổng quan tình hình phát triển nghề nuôi tôm sú 2.1.1. Tình hình nghề nuôi tôm trên thế giới. Đối với nghề nuôi tôm thương phẩm, theo nhiều tác giả thì nghề nuôi tôm được hình thành từ rất sớm ở các nước khu vực Đông Nam Á với hình thức nuôi tôm quảng canh. Tuy nhiên, nghề nuôi tôm thật sự bắt đầu phát triển mạnh từ những năm đầu thập niên 1970. Năm 1975, Ecuado trở thành nước dẫn đầu trên thế giới về sản lượng tôm nuôi ở Tây bán cầu và Đài Loan, Trung Quốc đứng đầu ở Đông bán cầu. Sản lượng tôm nuôi trên thế giới tăng từ 50.000 tấn vào năm 1975 lên 200.000 tấn vào năm 1985, trong đó 70% sản lượng tôm nuôi đến từ các quốc gia Châu Á. Năm 1988, sản lượng tôm nuôi trên thế giới đạt 450.000 tấn. Tuy nhiên nghề nuôi tôm trong những năm đó đã bắt đầu gặp trở ngại về dịch bệnh. Đài Loan bị thiệt hại nặng nhất với sản lượng giảm từ 78.000 tấn năm 1987 còn 30.000 tấn năm 1988 và khoảng 10.000 tấn năm 1990. Năm 1992, Thái Lan trở thành nước có sản lượng tôm đứng đầu trên thế giới và tiếp tục duy trì đến giữa thập niên 90. Năm 1993 – 1994, nghề nuôi tôm ở Trung Quốc bị sụp đổ do dịch bệnh sản lượng giảm từ 200.000 tấn năm 1992 xuống còn 88.000 tấn năm 1993. Năm 2003, sản lượng tôm ở Trung Quốc đạt 500.000 tấn (Yuan et al, 2006, trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương). Năm 1995, nghề nuôi tôm trên thế giới tăng trưởng chậm lại do dịch bệnh virus xảy ra trên toàn cầu. Dù thế, sản lượng vẫn tăng do nhiều công nghệ mới đã được áp dụng. Theo thống kê của FAO (1998) thì sản lượng tôm nuôi toàn cầu năm 1996 đạt 900.000 tấn. Châu Á là nơi nuôi tôm chủ yếu, chiếm 84% sản lượng nuôi tôm mỗi năm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Theo số liệu thống kê cho thấy sản lượng nuôi tôm trên thế giới giảm dần từ 733.000 tấn/năm 1994 còn 712.000 tấn/năm 1995, tiếp theo 693.000 tấn/năm 1996 và đến năm 1997 chỉ còn 600.000 tấn (World shrimp farming,1997; trích dẫn bởi Nguyễn văn Hảo, 1999). Theo thống kê của FAO (2008) thì sản lượng tôm sú nuôi tăng từ 21.000 tấn năm 1981 đến 200 tấn năm 1988 và đạt 500.000 tấn năm 1993 và khoảng 575.000 tấn năm 1995. Sản lượng tôm biển trên thế giới đã gia tăng rất nhanh, vào năm 1990 sản lượng tôm biển trên thế giới là 632.400 tấn đến năm 2000 thì sản lượng này tăng lên là 1.087.900 tấn (Lê Xuân Sinh, 2002). Nuôi trồng thủy sản trên thế giới tăng rất nhanh với tốc độ 7,6%, đạt khoảng 37,5 triệu tấn vào năm 2001, chiếm 29,1% tổng sản lượng thủy sản. Trong đó, năm 2002 sản lượng giảm chỉ còn khoảng 630.000 tấn do sự cạnh tranh của tôm thẻ chân trắng từ Thái Lan và Indonesia và tăng nhanh đạt ngưỡng 740.000 tấn năm 2003. Từ năm 2004 sản lượng tôm sú nuôi giảm dần còn 13 khoảng 670.000 tấn/năm. Theo thống kê của FAO (2009) sản lượng tôm sú trên thế giới gần như chững lại và có xu hướng giảm dần trong những năm gần đây, đạt dưới 600.000 tấn năm 2007 (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Trong các loài tôm nuôi cho thấy, tôm sú là quan trọng và được nuôi rộng rãi nhất, sản lượng tôm sú chiếm 50% tổng sản lượng thủy sản, tiếp theo là tôm chân trắng với 25% sản lượng (FAO,1998). Bên cạnh sự gia tăng nhanh chóng sản lượng tôm nuôi nói chung và phát triển đa dạng các hình thức nuôi: quảng canh, bán thâm canh, thâm canh và siêu thâm canh có thể lên đến 300 - 400 con/m2 (Brigges et al., 2005). Đã dẫn đến nhiều tiêu cực: tác động xấu đến môi trường làm suy thoái môi trường, dịch bệnh lây lan, mặn hóa đất, cạn kiệt nguồn nước ngầm, nạn phá rừng ngập mặn, suy giảm sản lượng và tính đa dạng của nguồn lợi thủy sản, di nhập giống loài lạ ảnh hưởng đến quần thể địa phương (Primavera, 1998 & Federico, 2001; trích dẫn bởi Nguyễn Thanh Phương và csv., 2009) 2.1.2. Tình hình nghề nuôi tôm sú ở Việt Nam Trại nghiên cứu sản xuất giống đầu tiên được thành lập vào năm 1982, tại Qui Nhơn, do FAO tài trợ. Từ năm 1984 -1985, tôm sú đã được sinh sản nhân tạo thành công ở Nha Trang và dần trở thành đối tượng chủ yếu trong sản xuất giống và nuôi tôm biển ở nước ta (Nguyễn Minh Niên và Lin, 1996 ). Theo thống kê của Bộ Thủy Sản (2003, 2005) diện tích và sản lượng nuôi tôm ở Việt Nam tăng ngày càng nhanh, năm 1990 ước tính khoảng 185.000 ha, sản lượng đạt 35.000 tấn, năm 1993 khoảng 200.000 ha với năng suất 45.000 tấn. Năm 1994 cả nước có 230.000 ha sản lượng đạt 56.000 tấn. Năm 2000 sản lượng tôm sú nuôi đạt 571,5 nghìn tấn, chiếm 52,3% tổng sản lượng các loại tôm nuôi (FAO, 2002). Đặc biệt, năm 2001, được sự cho phép của chính phủ về việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mở rộng diện tích nuôi tôm luân canh trong ruộng lúa, diện tích và sản lượng tôm đã gia tăng rất đáng kể đạt trên 450.000 ha và 170.000 tấn. Năm 2003 diện tích nuôi tôm tăng đến 546.757 ha và đạt sản lượng xấp xỉ 200.000 tấn (Bộ Thủy Sản, 2004). Năm 2004, sản lượng tôm Sú của Việt Nam là 290.000 tấn, trong đó Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là 200.000 tấn. Năm 2007 sản lượng tôm nuôi đạt 307.000 tấn. Theo kế hoạch, đến năm 2010, diện tích nuôi trồng thủy sản cả nước là 1.000.000 ha, đạt sản lượng 2.000.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt 2.500.000 USD, thu hút 2.800.000 lao động nuôi trồng thủy sản (Bộ Thủy Sản, 2006). Theo thống kê viện nghiên cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II (2006), ở ĐBSCL diện tích nuôi tôm Sú 552.450 ha (88% diện tích cả nước), sản lượng đạt 276.139 tấn. Đối với nuôi tôm thịt, nghề nuôi tôm ở nước ta phát triển với nhiều giai đoạn khác nhau như hình thức quảng canh từ những năm 1970, quảng canh cải tiến từ những năm 14 1980 và bán thâm canh và thâm canh từ những năm 1985 đến nay. Các mô hình nuôi tôm ở ĐBSCL cũng rất đa dạng gồm nuôi quảng canh cải tiến đơn (trên 300.000 ha), tôm – lúa luân canh (hơn 100.000 ha), tôm rừng (hơn 29.000 ha mặt nước) và tôm bán thâm canh phát triển nhanh chóng về diện tích (Nguyễn Minh Niên, 2005). Theo kế hoạch 2010 cả ĐBSCL sẽ có khoảng 492.067 ha, trong đó các mô hình quảng canh cải tiến chiếm 375.000 ha, nuôi bán thâm canh chiếm khoảng 65.067 ha và nuôi thâm canh đạt 52.000 ha (World Bank /Ministry of Fisheries, 2006; trích dẫn bởi Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương). Bên cạnh đó, các mô hình nuôi kết hợp và thân thiện với môi trường như nuôi kết hợp với rừng ngập mặn, nuôi tôm luân canh trên ruộng lúa, nuôi tôm kết hợp với các đối tượng thủy sản khác như cá, cua, nhuyễn thể,... đang được tiếp tục duy trì và đẩy mạnh nghiên cứu để cải thiện năng suất và hiệu quả, góp phần phát triển đa dạng mô hình và đối tượng nuôi, cũng như nghề nuôi tôm phát triển bền vững. 2.2. Đặc điểm sinh học tôm Sú 2.2.1. Phân loại và hình thái Tôm sú (Penaeus monodon) có 7 - 8 răng trên chủy và 3 - 4 răng dưới chủy, chủy thẳng nhô lên. Sống gan nghiêng, gai đuôi có rảnh nhưng không có gai bên. Phần đầu ngực và phần bụng có những băng đen ngang, chân ngực màu đỏ. Đây là loài có kích thuớc lớn nhất trong họ tôm he và giá trị kinh tế rất cao. (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Tôm sú Ngành: Arthropoda Ngành phụ: Crustacea Lớp: Malacostraca Lớp phụ: Eumalacostraca Tổng bộ: Eucarida Bộ: Decapoda Bộ phụ: Dendrobranchiata Bate, 1888 Tổng họ: Penaeoidea Họ: Penaeidae Giống: Penaeus Loài: Penaeus monodon (Fabricus, 1789) 15 Hình 2.1: Tôm Sú 2.2.2. Phân bố Tôm sú phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, phạm vi phân bố của tôm sú khá rộng, từ Ấn Độ Dương qua hướng Nhật Bản, Đài Loan, phía Đông Tahiti, phía Nam châu Úc và phía Tây châu Phi (Motoh, 1985). Trong vòng đời của tôm biển (tôm sú) trải qua một số giai đoạn chủ yếu như: trứng, ấu trùng (có 3 đoạn phụ: nauplii, Zoea, Mysis), hậu ấu trùng (postlarval), ấu niên (juvenile) và giai đoạn trưởng thành. Mỗi giai đoạn có đặc tính sống và vùng phân bố khác nhau. Tôm trưởng thành di chuyển ra vùng biển khơi để sinh sản, trứng nở ra ấu trùng sống phù du và phát triển qua các giai đoạn trở thành hậu ấu trùng có tập tính di chuyển xuống sống ở tầng đáy và ăn tạp, chúng di cư ngược vào vùng cửa sông để sinh sống và lớn lên (Đoàn Khắc Độ, 2008). 2.2.3. Khả năng thích nghi với môi trường Nhìn chung tôm sú thuộc loài động vật rộng muối. Tuy nhiên, tùy từng giai đoạn phát triển của cá thể có nhu cầu và khả năng thích ứng khác nhau. Với điều kiện thuần hóa dần dần, tôm sú có khả năng tồn tại và sinh trưởng ở độ mặn 1,5 - 40 ‰, nhưng thích hợp từ 10 - 34‰. Tôm sú có khả năng thích ứng với sự thay đổi lớn của nhiệt độ nên cũng thuộc loại rộng nhiệt. Nhiệt độ thích hợp từ 22 - 320C, dưới 150C và trên 350C, tôm hoạt động không bình thường và có thể dẫn đến tôm chết hàng loạt. Đối với tôm sú, chất đáy thích hợp là bùn cát (Nguyễn Văn Chung, 2000). Tôm Sú thích sống với môi trường có độ pH từ 7,5 – 8,5 độ pH ngoài giới hạn này sẽ gây bất lợi cho đời sống của tôm (Đoàn Khắc Độ, 2008). Nước có độ pH dưới 4 hay trên 10 có thể gây chết tôm. Khoảng thích hợp cho tôm là 7 – 9 (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Độ mặn: Khả năng chịu đựng và thích nghi độ mặn khác nhau tùy theo loài tôm. Thông thường các loài nuôi có khả năng chịu đựng độ mặn 5 - 10 ‰ hay thấp hơn .Độ mặn cao 45 - 60‰ có thể gây chết tôm. Hầu hết các loài tôm tăng trưởng tốt ở độ mặn 16 25 - 30‰ (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Tôm Sú có khả năng chịu đựng độ mặn thấp đến 0‰, nếu độ mặn cao trên 40‰ thì khả năng sống của chúng giảm, đặc biệt đối với ấu trùng. Nhìn chung tôm sinh trưởng ở độ muối từ 15 25 ‰ (Chu Thị Thơm và csv, 2005). Nhiệt độ: Theo Chanratchakool và csv (1994), nhiệt độ cao hơn 32 - 34 0C hay thấp hơn 250C khả năng bắt mồi của tôm có thể giảm 20 - 50%. Nhiệt độ thích hợp đối với sự phát triển của tôm bột và tôm trưởng thành là 25 - 300C nhiệt độ thích hợp từ 28 320C. Nhiệt độ nước không phù hợp có thể làm tôm kém ăn, chậm sinh trưởng, chết dần và dễ mắc bệnh (Chu Thị Thơm và csv., 2005). Nhiệt độ tốt nhất cho tăng trưởng của tôm dao động trong khoảng 25 - 300C. Một vài loài tôm tăng trưởng ở nhiệt độ dưới 200C, nhưng nhiệt độ trên 350C có thể gây chết tôm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Oxy hòa tan: Oxy hòa tan thấp (0,0 - 1,5mg/l có thể gây chết tôm. Hàm lượng oxy hòa tan tốt nhất cho tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm nên trong khoảng giữa 3,5mg/l đến bão hòa (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Hàm lượng oxy hòa tan phù hợp với tôm từ 5mg/l trở lên theo (Chu Thị Thơm và ctv, 2005). Hàm lượng oxy hoà tan cho phép trong ao nuôi tôm sú là 3 - 12 mg O2/l, tốt nhất là 4 - 7 mgO2/l. Trong ao nuôi bán thâm canh hay thâm canh, còn có máy quạt nước để khi nồng độ oxy thấp hơn 3mg/l thì phải chạy máy quạt nước đặc biệt là khi thời tiết âm u, vào cuối vụ nuôi hay vào lúc gần sáng (Phát triển nuôi trồng thủy sản ven biển, 2004). H2S: Hàm lượng H2S trong nước từ 0,01mg/lít cũng đủ gây độc cho tôm, do đó cần hạn chế đến mức tối đa. Thay nước hoặc bón vôi để làm giảm khí H2S trong nước (Đoàn Khắc Độ, 2008). Khí H2S rất độc đối với tôm, khí này ở bất kì nồng độ nào nếu có cũng ảnh hưởng bất lợi đối với tôm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Ammonia: Ở dạng khí NH3 rất độc, hàm lượng khí nếu lớn hơn 1mg/l có thể gây chết tôm nhưng hàm lượng trên 0,1% mg/l cũng gây ảnh hưởng bất lợi ở pH bằng 9 và độ mặn 20‰. Nitrite: Thông thường hàm lượng nitrite trong ao nuôi không cao đến mức gây chết tôm nhưng nồng độ cao 4 - 5 mg/l có thể ảnh hưởng bất lợi đến tôm (Trần Ngọc Hải và Nguyễn Thanh Phương, 2009). Hàm lượng NH4 trên 0,1mg/lít là có thể gây độc cho tôm. Để giảm lượng NH4 , có thể thay nước hoặc sục khí (Đoàn Khắc Độ, 2008). 2.2.4. Tính bắt mồi và nhu cầu dinh dưỡng Tôm sú thuộc loài ăn tạp, thức ăn ưa thích là côn trùng, giáp xác, thực vật, giun nhiều tơ, mảnh vụn hữu cơ,... qua kiểm tra thành phần thức ăn trong dạ dày cho thấy tôm sú thích các động vật sống hơn là giáp xác thối rữa hay mảnh vụn hữu cơ. Khi nuôi trong 17 ao, loại thức ăn tốt nhất cho tôm sú là thức ăn viên công nghiệp, thức ăn tươi sống hoặc thức ăn tự chế biến (Đoàn Khắc Độ, 2008). 2.2.5. Sinh trưởng Vòng đời của tôm sú qua các giai đoạn: Hình 2.2: Vòng đời của P.monodon theo Motoh (1981) Giai đoạn phôi: Ở nhiệt độ 25 - 300C, phôi sẽ phát triển tốt và trứng sẽ nở thành ấu trùng (nauplius) sau 12 - 15 giờ. Giai đoạn ấu trùng: có 4 giai đoạn ấu trùng là Nauplius, Zoae, Mysis và Postlarvae (hậu ấu trùng). Giai đoạn tôm giống: đến giai đoạn này, chân ngực và chân bụng của tôm đã hoàn thiện, chúng có thể bơi và bò như tôm trưởng thành. Giai đoạn tôm tiền trưởng thành: Ở giai đoạn này các bộ phận của tôm dần dần phát triển nhưng chưa hoàn toàn thành thục. Giai đoạn tôm trưởng thành: đến giai đoạn này thì tôm đã hoàn toàn thành sinh dục và bước vào thời kì sinh sản. Trong quá trình sinh trưởng, tôm trải qua nhiều lần lột xác và mỗi lần lột xác là một lần tăng trưởng chiều dài và trọng lượng. Tuổi thọ của tôm sú được khoảng 1,5 năm, của con cái khoảng 2 năm (Đoàn Khắc Độ, 2008). 2.2.6. Sinh sản Tôm sú sinh sản quanh năm, nhưng mùa vụ chính tập trung từ tháng 3 đến tháng 4 và từ tháng 7 đến tháng 10. Tuổi thành thục: tôm sú thành thục sinh dục và bước vào thời kì sinh sản khi đạt từ 8 tháng tuổi trở lên. Dấu hiệu nhận biết tôm cái thành thục là có túi tinh ở cơ quan sinh dục phụ, còn với tôm đực là tinh trùng ở cuối ống dẫn tinh. 18 Giao phối: Tôm cái thành thục và có trứng chín thì xảy ra hiện tượng lột xác, sau đó con đực và con cái sẽ giai phối. Đẻ trứng: Tôm sú đẻ trứng vào ban đêm, thường đẻ vào khoảng 22 giờ đến 2 giờ. Tôm thường đẻ trứng ở phần đầu ngực và 3 đốt đầu tiên của thân, số lượng trứng tùy thuộc vào chất lượng của buồng trứng và kích cỡ tôm mẹ (tôm càng lớn thì trứng càng nhiều). Bình thường mỗi cá thể đẻ trung bình từ 500.000 - 1.000.000 trứng. Nếu tôm được cắt mắt và nuôi vỗ trong bể xi măng thì cho lượng trứng 200.000 - 600.000 trứng /1 tôm cái. Trứng nở thành ấu trùng: ở nhiệt độ 27 280C trứng sẽ nở thành ấu trùng (Nauplius) sau khoảng 14 - 15 giờ đẻ. Từ ấu trùng đến tôm trưởng thành trải qua các giai đoạn: Nauplius, zoae, mysis, postlarvae, tiền trưởng thành rồi đến trưởng thành (Đoàn Khắc Độ, 2008). 2.3. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội của Thành phố Bạc Liêu 2.3.1. Điều kiện tự nhiên 2.3.1.1. Vị trí địa lý Bạc Liêu là tỉnh thuộc Khu vực ĐBSCL nằm phía Đông Bắc của bán đảo Cà Mau. Phía Bắc giáp tỉnh Hậu Giang và Kiên Giang. Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Sóc Trăng. Tây và Tây Nam giáp tỉnh Cà Mau. Đông và Đông Nam giáp biển đông. 2.3.1.2. Ðịa hình Bạc Liêu có địa hình tương đối bằng phẳng, chủ yếu nằm ở độ cao trên dưới 1,2m so với mặt biển, còn lại là những giồng cát và một số khu vực trũng ngập nước quanh năm. Địa hình có xu hướng dốc từ bờ biển vào nội đồng, từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Trên địa bàn tỉnh có nhiều kênh rạch lớn như kênh Quản Lộ - Phụng Hiệp, Cạnh Đền, Phó Sinh, Giá Rai (http:// điều kiện tự nhiên của Bạc Liêu.com.vn, 2010). 2.3.1.3. Khí hậu Bạc Liêu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11. Mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 - 2.300 mm. Nhiệt độ trung bình 260C. Số giờ nắng trong năm 2.500 – 2.600 giờ. Độ ẩm trung bình mùa khô 80%, mùa mưa 85%. Vùng này ít chịu ảnh hưởng của bão và áp thấp nhiệt đới; không chịu ảnh hưởng trực tiếp của lũ lụt từ hệ thống sông Cửu Long, nhưng lại chịu tác động mạnh của thủy triều biển Đông và một phần chế độ nhật triều biển Tây (http:// điều kiện tự nhiên của Bạc Liêu.com.vn, 2010). 2.3.2. Tài nguyên thiên nhiên. 2.3.2.1. Tài nguyên đất Đất đai của tỉnh được chia thành nhiều nhóm: nhóm đất mặn chiếm 32,6% quỹ đất, nhóm đất phèn chiếm 59,9%, nhóm đất cát chiếm 0,18%, bãi bồi và đất khác chiếm 19 4,4%, sông rạch chiếm 2,9% quỹ đất. Tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh là 258.247 ha. Trong đó, đất nông nghiệp có 98.309 ha; đất nuôi trồng thủy sản và đất muối có 120.714 ha; đất lâm nghiệp có rừng 4.832 ha; đất chuyên dùng 11.323 ha; đất ở 4.176 ha, còn lại là đất chưa sử dụng. Đất có khả năng trồng rừng, nuôi tôm, làm muối 125.546 ha, chiếm 48,62%. Phần lớn đất đai của Bạc Liêu là đất phù sa bồi đắp lâu năm và ổn định, thích hợp với việc phát triển nền nông nghiệp toàn diện ((http:// điều kiện tự nhiên của Bạc Liêu.com.vn, 2010). 2.3.2.2. Tài nguyên rừng Diện tích rừng và đất rừng chiếm 1,87% diện tích đất tự nhiên, trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ (4.657 ha). Rừng Bạc Liêu là rừng ngập mặn, úng phèn, có năng suất sinh học cao, có giá trị lớn về phòng hộ và môi trường. Cây trồng chủ yếu là tràm, đước. 2.3.2.3. Tài nguyên biển Bờ biển dài 56km, diện tích vùng biển 4 vạn km2. Động vật biển bao gồm 661 loài cá, 319 giống thuộc 138 họ, trong đó nhiều loại có trữ lượng và giá trị cao như tôm, cá hồng, cá gộc, cá sao, cá thu, cá chim, cá đường,… Tôm biển có 33 loài khác nhau, có thể đánh bắt hơn 10.000 tấn/năm. Trữ lượng cá đáy và cá nổi hơn 100.000 tấn/năm, có thể trở thành nơi xuất, nhập khẩu trực tiếp. 2.3.2.4. Tình hình nuôi trồng thủy sản ở tỉnh Bạc Liêu Theo báo cáo của trung tâm khuyến nông - khuyến ngư Bạc Liêu diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đến cuối năm 2009 là 124.190 ha, trong đó diện tích hiện đang nuôi 64.542 ha (đang có tôm 64.310 ha, trong đó tôm công nghiệp 1.501 ha, cá và thủy sản khác 232 ha) bảng 2.1. Diện tích nuôi tôm công nghiệp và bán công nghiệp chưa thả giống 720 ha, diện tích đang thả giống 3.323 ha (trong đó tôm CN và BCN 15 ha), thu hoạch 13.156 ha, sản lượng 545 tấn (tôm 367 tấn, cá và thủy sản khác 178 tấn). Tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn tỉnh là 258.246,6 ha. Diện tích NTTS liên tục tăng qua các năm từ 2005 – 2010. Năm 2005 diện tích đất NTTS toàn tỉnh là 118,71 ha đến năm 2010 đã lên đến 126,3 nghìn ha và theo kế hoạch của tỉnh sẽ tiếp tục mở rộng diên tích NTTS đến 128 nghìn ha (sở NN & PTNT Bạc Liêu). Tuy gặp nhiều trở ngại về dịch bệnh nhưng sản lượng tôm NTTS vẫn ngày càng tăng (ngoại trừ năm 2006 sản lượng có giảm đi nhưng lại tiếp tục tăng trở lại vào các năm tiếp theo. Năm 2009, sản lượng tôm NTTS đã đạt được 67,7 nghìn tấn. Tỉnh dự định con số này sẽ tăng lên 87,7 nghìn tấn vào năm 2015 (sở NN & PTNT Bạc Liêu). 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng