Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Khảo sát tình hình bệnh parvovirus trên chó tại hà nội và nghiên cứu một số đặc ...

Tài liệu Khảo sát tình hình bệnh parvovirus trên chó tại hà nội và nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của bệnh.

.PDF
104
106
114

Mô tả:

Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc n«ng nghiÖp hµ néi ---------- ---------- nguyÔn thÞ h−¬ng kh¶o s¸t t×nh h×nh BÖNH PARVOVIRUS TR£N Chã T¹I Hµ NéI vµ NGHI£N CøU mét sè §ÆC §IÓM bÖnh lý CñA BÖNH LuËn v¨n th¹c sÜ n«ng nghiÖp Chuyªn ngµnh : THó Y M· sè : 60.62.50 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc: TS. bïi trÇn anh ®µo Hµ Néi - 2009 LỜI CAM ðOAN - T«i xin cam ®oan r»ng, sè liÖu vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu trong luËn v¨n lµ trung thùc vµ ch−a ®−îc sö dông ®Ó b¶o vÖ mét häc vÞ nµo. - T«i xin cam ®oan r»ng, mäi sù gióp ®ì cho viÖc thùc hiÖn luËn v¨n ®1 ®−îc c¶m ¬n vµ c¸c th«ng tin trÝch dÉn trong luËn v¨n ®Òu ®−îc chØ râ nguån gèc. T¸c gi¶ luËn v¨n NguyÔn ThÞ H−¬ng Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… i LỜI CẢM ƠN Trong suốt 2 năm học tập và thực hiện ñề tài, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự hướng dẫn, giúp ñỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo, sự ñộng viên khích lệ của gia ñình, người thân, bạn bè và ñồng nghiệp. Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi ñược gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, khoa Sau ðại học, khoa Thú y, các thầy, cô giáo trong bộ môn Bệnh lý; trực tiếp là thầy hướng dẫn TS. Bùi Trần Anh ðào khoa Thú y, trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, ñã giúp tôi học tập và hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn toàn thể các cán bộ làm việc tại phòng mạch 191 Âu Cơ, phòng mạch công ty Hanvet, bệnh xá thú y - viện thú y quốc gia và trung tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập và công tác. Nhân dịp này, xin ñược bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và người thân, cùng bạn bè, ñồng nghiệp ñã tạo mọi ñiều kiện về vật chất và tinh thần, giúp tôi vượt qua mọi khó khăn trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu ñề tài. Một lần nữa xin ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu săc tới những tập thể, cá nhân ñã tạo ñiều kiện, giúp tôi hoàn thành chương trình học tập. Xin trân trọng cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hương Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan Error! Bookmark not defined. Lời cảm ơn Error! Bookmark not defined. Mục lục Error! Bookmark not defined. Danh mục các từ viết tắt Error! Bookmark not defined. Danh mục bảng Error! Bookmark not defined. Danh mục ảnh Error! Bookmark not defined. 1. MỞ ðẦU 1 1.1. ðặt vấn ñề 1 1.2. Mục ñích của ñề tài 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Một số tư liệu về loài chó 3 2.2. Một số ñặc ñiểm sinh lý của chó 8 2.3. Sinh lý máu 11 2.4. Một số ñặc ñiểm cấu tạo và chức năng sinh lý dạ dày - ruột 15 2.5. Bệnh do Parvovirus trên chó 23 2.6. Một số bệnh gây triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu 31 3. ðỐI TƯỢNG - NỘI DUNG - ðỊA ðIỂM - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38 3.1. ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 38 3.2. Nội dung nghiên cứu 38 3.3. Nội dung nghiên cứu 39 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 45 4.1. Khảo sát sự phân loại bệnh tại các phòng mạch và trung tâm 45 nghiên cứu chó nghiệp vụ. 4.2. Tỷ lệ bệnh Parvovirus trong tổng số chó có triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 47 iii 4.3. ðiều tra tình hình chó mắc bệnh Parvovirus 49 4.3.1. Tình hình chó mắc bệnh Parvovirus theo giống 50 4.3.2. Tình hình chó mắc bệnh Parvovirus theo giới tính 53 4.3.3. Tình hình chó mắc bệnh Parvovirus theo lứa tuổi 54 4.3.4. Tình hình nhiễm giữa chó ñược tiêm phòng và chó chưa ñược tiêm phòng. 56 4.4. Chẩn ñoán bệnh Parvovirus bằng test CPV 57 4.5. Kết quả theo dõi các triệu chứng ñiển hình của chó mắc bệnh 4.6. Parvovirus. 59 Kết quả theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng. 60 4.5.1. Thân nhiệt 63 4.5.2. Tần số hô hấp 63 4.5.3. Tần số tim mạch 64 4.7. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu sinh lý máu ở chó mắc bệnh 65 Parvovirus 4.7.1. Số lượng hồng cầu và huyết sắc tố ở chó mắc bệnh Parvovirus 65 4.7.2. Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu của chó trong bệnh 4.8. Parvovirus 71 Các tổn thương bệnh lý ở chó mắc bệnh Parvovirus 75 4.8.1. Tổn thương ñại thể 75 4.8.2. Tổn thương bệnh lý vi thể ở chó mắc bệnh Parvovirus 80 4.9. Phòng và ñiều trị bệnh Parvovirus 84 4.9.1 Phòng bệnh Error! Bookmark not defined. 4.9.2 Phương pháp ñiều trị Error! Bookmark not defined. 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 88 5.1. Kết luận 88 5.2. Kiến nghị 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 90 iv Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CPV2 Canine Parvovirus type2 FPV Virus Panleucopénie féline CPV Canine Parvovirus One - step Test Kit KN Kháng nguyên KT Kháng thể Hb Hemoglobin HC Hồng cầu BC Bạch cầu BCTT Bạch cầu trung tính SKTT Sức kháng tối thiểu SKTð Sức kháng tối ña Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… vi DANH MỤC BẢNG STT 4.1. Tªn b¶ng Trang Kết quả chẩn ñoán bệnh của chó tới khám và ñiều trị tại trung tâm nghiên cứu chó nghiệp vụ và các phòng mạch 45 4.2. Tỷ lệ các bệnh có triệu chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu 47 4.3. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo giống 51 4.4. Tỷ lệ chó bệnh Parvovirus theo giới tính (%) 53 4.5. Tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo lứa tuổi 54 4.6. Tỷ lệ giữa chó chưa ñược tiêm phòng bệnh và ñã tiêm phòng 56 4.7. Kết quả ghi nhận các ca thử test CPV (n = 70) 58 4.8. Các triệu chứng ở chó mắc bệnh Parvovirus 59 4.9. Các chỉ tiêu lâm sàng ở chó mắc bệnh Parvovirus 61 4.10. Số lượng hồng cầu, hàm lượng huyết sắc tố, tỷ khối hồng cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus 65 4.11. Thể tích trung bình của hồng cầu, lượng huyết sắc tố bình quân của hồng cầu, nồng ñộ huyết sắc tố trung bình của hồng cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus. 69 4.12. Sức kháng hồng cầu ở chó viêm mắc bệnh Parvovirus 71 4.13. Số lượng bạch cầu, công thức bạch cầu ở chó mắc bệnh Parvovirus 72 4.14. Tổn thương ñại thể ở chó mắc bệnh Parvovirus 76 4.15. Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể ở một số cơ quan của chó mắc bệnh Parvovirus 4.16. Kết quả ñiều trị bệnh theo 3 phác ñồ Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 81 86 vii DANH MỤC ẢNH Tên ảnh STT Trang 4.1. Chó chết do bệnh Parvovirus 75 4.2. Chó ỉa chảy phân loãng 78 4.3. Chó mệt mỏi, ủ rũ 78 4.4. Tích nước xoang bụng 78 4.5. Tích nước xoang ngực 78 4.6. Tim dãn, nhạt màu 78 4.7. Thành tim mỏng 78 4.8. Hạch lâm ba sưng, xuất huyết 79 4.9. Tụ huyết, xuất huyết ở phổi 79 4.10. Gan sưng và sung huyết 79 4.11. Lách bị teo nhỏ, hoại tử 79 4.12. Dạ dày ñầy hơi, xuất huyết ở ruột 79 4.13. Dạ dày chứa ñầy dịch màu vàng 79 4.14. Xuất huyết ở niêm mạc dạ dày 80 4.15. Xuất huyết ở niêm mạc ruột 80 4.16. Teo lớp lông nhung của ruột non 84 4.17. Sung huyết, xuất huyết vùng lông nhung. Thâm nhiễm các tế bào viêm. 84 4.18. Xuất huyết ở biểu mô ruột non. Các tế bào mầm bị phá hủy. 84 4.19. Giảm mật ñộ tế bào lympho trong mảng Payer ở ruột non. 4.20. Sung huyết ở gan. 85 4.21. Sung huyết ở phổi, xâm nhiễm tế bào lympho ở vách các phế nang. 85 4.22. Sung huyết, xuất huyết ở biểu mô niêm mac dạ dày. 85 4.23. Sung huyết, xuất huyết ở lách. 85 4.24. Sung huyết, xuất huyết ở hạch lympho màng treo ruột.Error! Bookmark not defined 4.25. Sung huyết ở gan Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 85 viii 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Trong chăn nuôi, chó là một loài gia súc ñược con người thuần hoá từ rất sớm. Cùng với lịch sử phát triển của con người, chó ñược sử dụng vào nhiều mục ñích khác nhau: vùng Bắc cực chó ñược sử dụng trong việc kéo xe trượt tuyết, chó chăn cừu ở những nước nuôi cừu, chó tham gia vào các chương trình giải trí (chó làm xiếc), chó phục vụ cho ngành an ninh - quốc phòng, chó làm nhiệm vụ cứu hộ. Cũng như nhiều nước khác trên thế giới, Việt Nam là một quốc gia có truyền thống nuôi chó từ xa xưa. Tuy nhiên, vấn ñề hiện nay là số lượng ñàn chó càng lớn bệnh tật xảy ra trên ñàn chó càng nhiều, thiệt hại trên chăn nuôi chó là không nhỏ. Trong các bệnh thường gặp, hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ra máu gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế cho những hộ nuôi chó. Có nhiều nguyên nhân gây hội chứng nôn mửa, tiêu chảy ở chó như: Ký sinh trùng (cầu trùng, giun móc), virus (coronavirus, carré, Parvovirus)… Trong ñó, bệnh Parvovirus là một bệnh truyền nhiễm cấp tính do Canine Parvovirus type 2 gây ra (CPV2) gây viêm dạ dày ruột, nôn mửa, tiêu chảy ra máu. Bệnh xảy ra nhiều trên chó non 6 – 20 tuần tuổi với hai thể bệnh hay gặp: thể tim và tiêu hoá, bệnh tiến triển nhanh gây tỷ lệ chết rất cao. Tại khu vực Hà Nội cho tới nay chưa có sự khảo sát cụ thể tỷ lệ nhiễm Parvovirus trên tổng số chó có dấu hiệu nôn mửa, tiêu chảy ra máu. Việc xác ñịnh tỷ lệ nhiễm bệnh, ñặc ñiểm triệu chứng và biến ñổi bệnh lý của bệnh là cơ sở nhằm xây dựng các biện pháp phòng trị bệnh có hiệu quả cho khu vực Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Xuất phát từ thực tiễn trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Khảo sát tình hình bệnh Parvovirus trên chó tại Hà Nội và nghiên cứu một số ñặc ñiểm bệnh lý của bệnh” Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 1 1.2. Mục ñích của ñề tài • Xác ñịnh tỷ lệ chó mắc bệnh Parvovirus theo các giống, lứa tuổi, tính biệt. • ðặc ñiểm bệnh lý chủ yếu (lâm sàng, huyết học, tổn thương ñại thể và vi thể) trên chó mắc bệnh Parvovirus. • Thử nghiệm một số phác ñồ ñiều trị cho chó mắc bệnh Parvovirus mang lại hiệu quả phù hợp với yêu cầu chăn nuôi thực tế của gia ñình trên ñịa bàn Hà Nội và các vùng lân cận. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 2 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Một số tư liệu về loài chó Xuất phát từ nhu cầu và thị hiếu của người nuôi khuyển cảnh mà có rất nhiều giống chó ñược lai tạo hoặc du nhập vào Việt Nam. Mỗi một giống chó có những ñặc ñiểm khác nhau về hình dạng bên ngoài, màu sắc lông... 2.1.1. Nguồn gốc loài chó Dựa trên những thành tựu nghiên cứu về cổ sinh vật học và di truyền học, các nhà khoa học ñã xác ñịnh ñược tổ tiên của loài chó nhà hiện nay là một số loài chó sói sống hoang dã ở các vùng sinh thái khác nhau trên thế giới. Cách ñây khoảng 15.000 năm con người ñã thuần hoá với mục ñích phục vụ cho việc săn bắt, sau ñó là giữ nhà và là bạn với con người [12]. Trung tâm thuần hoá chó cổ nhất có lẽ là vùng ðông Nam Á, sau ñó ñược du nhập vào Châu Úc, lan ra khắp Phương ðông và ñến Châu Mỹ. Ở Việt Nam, theo các nhà khảo cổ học, chó ñược nuôi từ trung kỳ ñồ ñá mới, khoảng 3000 - 4000 năm trước công nguyên (cách ñây 5 - 6 nghìn năm). Tập hợp những giống chó nhà ñược nuôi hiên nay trên thế giới có khoảng 400 giống, ñược gọi chung là loài chó nhà (Canis familiaris), thuộc họ chó (Canidae), bộ ăn thịt (Carnivora), lớp ñộng vật có vú (Mammilia) [16][17]. 2.1.2. Một số giống chó chính trên thế giới Bắt ñầu từ hàng trăm năm về trước, những nhà nhân giống ñã cho phối những con chó ñực và những con chó cái có những ñặc ñiểm, chất lượng tốt. Với mục ñích của họ là muốn những chú chó con có những ñặc ñiểm giống bố mẹ chúng. Những con chó dùng ñể phát triển những ñặc ñiểm này gọi là chó giống. Theo AKC, có khoảng 150 giống chó và chia thành 7 nhóm: chó thông minh, chó làm việc, chó thể thao, chó săn, chó chăn giữ gia súc, chó cảnh [7] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 3 - Những chú chó thông minh có bộ lông cứng và mỏng. Những con chó này ñược nhân giống ñể săn bắt cáo và thỏ. - Chó làm việc có thân hình rất khoẻ mạnh và rất nghe lời. Giống chó này ñược nhân giống ñể kéo xe trượt tuyết ñại diện gồm: chó Boxer, Dorberman pinscher, Rottwailer. - Chó thể thao như Pointers và Golden Retrieverf chúng ñược nhân giống ñể tha những con vịt và những chim hoang dã mà thợ săn bắt ñược. - Giống chó săn có khứu giác rất tốt, chúng giúp thợ săn lần ra ñược dấu vết của thỏ và những loài ñộng vật nhỏ bé khác. - Giống chó chăn giữ gia súc ñược nhân giống ñể trông giữ những vật nuôi trong các nông trại. - Giống chó cảnh có thân hình ñẹp và nhỏ nhắn, chúng ñược nhân giống ñể làm người bạn ñối với con người, ñại diện của nhóm chó này gồm: giống chó Chihuahua, Japanese, Pekingese, Boston Terrier...[25][7]. 2.1.3. Một số giống chó nuôi ở Việt Nam a. Các giống chó ñịa phương - Giống chó Vàng: ðây là giống chó nuôi phổ biến nhất, có tầm vóc trung bình, cao 50 - 55cm, nặng 12 - 15kg, là giống chó săn ñược nuôi ñể giữ nhà, săn thú và làm thực phẩm. Chó phối giống ñược ở ñộ tuổi 15 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ñược ở ñộ tuổi 12 - 14 tháng. Mỗi lứa chó cái ñẻ 4 - 7 con, trung bình 5 con. [16][17]. - Giống chó H'Mông: sống ở miền núi cao, ñược dùng giữ nhà và săn thú, có tầm vóc lớn hơn chó Vàng: chiều cao 55 - 60cm, nặng 18 - 20kg. Chó ñực phối giống ñược ở 16 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản ở ñộ tuổi 12 - 15 tháng. Chó cái mỗi lứa ñẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con. - Giống chó Lào: thường thấy ở trung du và miền núi, lông xồm màu hung có 2 vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn. Cao 60 - 65cm, nặng 18 - 25kg. Chó ñực có thể phối giống ở ñộ tuổi 16 - 18 tháng. Chó cái sinh sản ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 4 ñộ tuổi 13 - 15 tháng. Mỗi lứa ñẻ 5 - 8 con, trung bình 6 con. [25]. - Gièng chã Phó Quèc: Nguồn gốc từ bán ñảo Phú Quốc Việt Nam, thể hình khá lớn thể trọng bình quân lúc 12 - 15 tháng tuổi ñạt từ 12,6 13,6kg, cao 45,65cm. ðầu cân ñối, trên trán có nếp nhăn, mắt ñen linh hoạt, tai hướng về phía trước hình chữ V luôn thẳng ñứng. ðường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. ðuôi khá dài, kiểu ñuôi vòng uốn cong lên lưng, bộ lông ngắn dầy ôm sát thân, bóng mượt, màu sắc lông một màu có thể là vàng ñen, vện hoặc úa [16][25]. Chó Phú Quốc ñược xếp vào loại chó quý ở Việt Nam, nó rất trung thành và nó có thể bắt cá nuôi chủ khi chủ ốm. b. Một số giống chó nhập ngoại - Giống chó Chihuahua ðây là giống chó lâu ñời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ nhất trong mọi loài chó trên thế giới. Tên của giống chó này ñược lấy tên từ tên của bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm ñã tìm ra chúng. Chihuahua là giống chó nhỏ con có ñầu tròn và mõm ngắn. Nó có ñôi mắt to tròn, màu sẫm gần như ñen, ñôi khi là màu ñỏ sẫm. ðôi tai ñặc hiệu to ñùng luôn giữ vểnh. Chihuahua ở phần thóp trên ñỉnh ñầu có một hõm mềm. Lỗ thủng này khi lên sẽ ñược xương sọ che phủ hết. Thân hình chắc chắn, dài hơn so với chiều cao, ñuôi uốn cong trên lưng hoặc vắt sang một bên. Ở Việt Nam rất phổ biến loài lông ngắn, tuy vậy, ở nước ngoài cả 2 loại lông ngắn, lông dài ñều ñược coi trọng như nhau. Màu lông thường có các loại màu vàng cát, nâu hạt dẻ, màu bạc, xanh thép, nâu nhạt. Chúng có lưng bằng và 4 chân thẳng. Chiều cao khoảng 15 - 23cm, cân nặng từ 1 - 3kg. [7][16]. Chihuahua không chịu nổi lạnh và hay bị run lên vì rét. Nó tỏ ra dễ thích nghi với sự ấm áp hơn là với thời tiết lạnh. ðây là loại chó rất thích hợp với ñời sống căn hộ.[46] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 5 - Giống chó Fox Chó Fox có nguồn gốc từ Pháp và ñã du nhập vào nước ta ñã lâu, fox là giống chó nhỏ con tầm khoảng từ 1,5kg - 2,5kg ngoại hình nó nhìn như một con hươu thu nhỏ, ngoại hình như con cheo, nhưng không ñược mảnh mai nhỏ nhắn bằng. ðầu nhỏ, tai to mà vểnh, sống mũi hơi gãy, mõm nhỏ mà dài. Ngực chó Fox nở nang, bụng thon, bốn chân mảnh và cao nên chó chạy rất nhanh. Bộ lông chó Fox ngắn, có con lông sát như lông bò. Chó fox có nhiều màu gồm màu vàng bò, ñen bốn chân vàng v..v.. ñôi chỗ có vá nâu hay vàng, có khi màu ñen ñặc biệt, phần mặt bao giờ cũng có vá hai bên, giữa sống mũi kéo dài lên ñỉnh ñầu là lằn ñen hoặc trắng.[7][25][46]. Chó Fox có khả năng săn bắt những loài thú nhỏ. Vì vậy, nếu ñược huấn luyện ở trường lớp ñàng hoàng thì nó có thể trở thành giống chó săn thực thụ. Chó Fox giữ nhà rất giỏi, tiếng sủa lớn và dai, dám lăn xả vào kẻ thù mà cắn xé. ðối với chủ nuôi, Fox rất trung tín, mến chủ, gặp là mừng rỡ quấn quýt bên chân rất dễ thương. [46]. - Giống chó Bắc Kinh (Pekingese) Giống chó Bắc Kinh tương ñối nhỏ có trọng lượng trung bình ở chó cái là 2,66kg, ở chó ñực là 3,58kg, ñầu rộng, khoảng cách giữa hai mắt lớn, mũi ngắn tẹt, trên mõm có nhiều nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi ñen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Bắc kinh có bộ lông mầu luy pha nhiều lông mầu sẫm ở mặt lưng, hông và ñuôi, ñuôi gập dọc theo sống lưng kiểu ñuôi sóc [7][33]. - Giống chó Boxer Có nguồn gốc tại ðức, ñược phát hiện năm 1850, chó Boxer ñược miêu tả như một con chó ñẹp trong cái xấu vì chó có bộ mặt xấu xí nhưng lại rất ngoan và trung thành. ðầu cân ñối với cơ thể, trán không có nếp nhăn, mặt hơi ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa với hàm trên. Tai mọc ở phần cao của ñầu, mũi lớn ñen, chân cao khoẻ, vai cao 58cm. ðuôi mọc ở Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 6 phần cao mà thường ñược cắt ngắn, mầu sắc vàng hoặc vện [7]. Boxer là giống chó vui vẻ, thích chơi ñùa, tình cảm, tò mò và rất hiếu ñộng. Rất thông minh, có tính ham học cái mới và học khá nhanh nhưng cũng có thể khá bướng bỉnh. ðây là giống chó thích hợp cho các cuộc thi tài. Luôn luôn ở trạng thái vận ñộng, chúng rất quyến luyến và gắn bó với gia chủ.[16][46]. - Giống chó Rottweiler Chó Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý. Nó ñược tạo giống ở thị trấn Rottwell. Chó Rottweiler có cơ thể mạnh mẽ và rất vạm vỡ, ñầu hình cầu khoảng cách giữa hai vai rất rộng, mặt dài gần bằng sọ mặt hơi gẫy, mõm phát triển. Mắt mầu nâu ñen với dáng vẻ trung thành. Tai hình tam giác và cụp về phía trước. Lưng phẳng, cổ và lưng tạo thành một ñường thẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân trước khá cao vai trung bình 69,5cm. Bộ l«ng ngắn cứng và rậm rạp. Mầu lông ñen với một ít ñốm vàng ở gấn hai mắt, trên má, mõm ngực và chân [16]. - Giống chó Dobermann Chó có nguồn gốc từ ðức ñược phát hiện vào năm 1866 và ñược nhập vào nước ta nuôi với mục ñích ñể canh gác, tìm kiếm và làm cảnh. Chó có tầm vóc trung bình cao, cao 65 - 69cm, dài 110 - 112cm; nặng 30 - 33kg. Chó có bộ lông ngắn ñen sẫm gần như toàn thân; mõm, ngực, 4 chân có màu vàng sẫm. Có ñầu hình nêm, hơi thô, mũi rộng mắt ñen, hàm răng chắc, cắn khít, cổ to khoẻ, ngực nở, bụng thon, cơ chi chắc khoẻ, ñuôi ngắn. Chó thuộc loại hình thần kinh ổn ñịnh, thông minh, can ñảm, lanh lợi, khéo léo và ñặc biệt dễ huấn luyện [46]. - Giống chó Dug Có nguồn gốc từ châu Á khoảng 400 trước Công nguyên. Tuy vậy hiện nay nguồn gốc của Pug vẫn còn là vấn ñề tranh cãi. Một số chuyên gia cho rằng Pug có nguồn gốc từ vùng Viễn ðông, ñược du nhập bởi các nhà lái Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 7 buôn Hà lan. Họ cũng cho rằng có thể ñây là một nhánh của giống chó Bắc Kinh lông ngắn. Tuy vậy có ý kiến khác cho rằng Pug là kết quả của việc lai tạo giống chó Bulldog bé. [46]. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê, phần vai rộng hơn phần hông. Bộ lông ngắn, mềm mại, dễ chải có mầu nâu, trắng, vện và trộn lẫn giữa chúng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve. Chúng có ñôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới hơi trề ra rất ngộ. ðuôi thẳng hoặc xoắn. Chó Dug ñược nuôi rộng rãi ở nhiều nước ñể làm cảnh vì tầm góc nhỏ, ngộ nghĩnh, lại rất thông minh hiền lành, yêu mến trẻ em . Chó có tầm vóc nhỏ, cao từ 30 - 33cm; dài từ 50 - 55cm; nặng từ 5kg8kg. Bộ lông mịn màu nâu nhạt hoặc vàng sẫm; khoang mắt, mũi, mõm có màu ñen; ñầu to thô; mõm ngắn và thô; mũi chia thuỳ; tai cụp; ngực sâu; thân chắc lẳn; ñuôi ngắn và cuốn. 2.2. Một số ñặc ñiểm sinh lý của chó 2.2.1. Thân nhiệt (oC) Nhiệt ñộ của cơ thể là chỉ số tương ñối của hai quá trình sinh nhiệt và thải nhiệt. Sự hằng ñịnh tương ñối của thân nhiệt gia súc là nhờ có trung tâm ñiều tiết nhiệt nằm ở hành não [5]. Ở trạng thái sinh lý bình thường, thân nhiệt của chó là 37,5oC - 39oC. Trong tình trạng bệnh lý thân nhiệt có sự thay ñổi tuỳ vào tính chất và mức ñộ bệnh. [20]. Nhiệt ñộ của cơ thể chó bình thường còn thay ñổi bởi các yếu tố: tuổi tác (con non có thân nhiệt cao hơn con trưởng thành), giới tính (con cái có thân nhiệt cao hơn con ñực) [20]. Sự vận ñộng cũng ảnh hưởng ñến thân nhiệt của chó, khi vận ñộng nhiều thân nhiệt của chó thường cao hơn bình thường. Thân nhiệt của chó vào lúc sáng sớm thường thấp hơn buổi chiều và chênh lệch từ 0,2oC - 0,5oC. Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 8 -Ý nghĩa chẩn ñoán: thông qua việc kiểm tra nhiệt ñộ chó, ta có thể xác ñịnh ñược con vật có bị sốt hay không. Nếu tăng 1-2oC con vật sốt vừa, tăng 2-3 oC sốt rất nặng. Qua ñó, sơ bộ xác ñịnh ñược nguyên nhân gây bệnh, tính chất, mức ñộ tiên lượng của bệnh, ñánh giá ñược hiệu quả ñiều trị tốt - xấu [20]. 2.2.2. Tần số hô hấp (số lần thở/phút) Tần số hô hấp là số lần thở trong 1 phút. Tần số hô hấp phụ thuộc vào cường ñộ trao ñổi chất, tuổi, tầm vóc, trạng thái dinh dưỡng, trạng thái làm việc, trạng thái sinh lý, thời tiết, khí hậu và tình trạng bệnh lý. [4]. Ở trạng thái sinh lý bình thường, chó con có tần số hô hấp từ 18 - 20 lần/phút. Chó trưởng thành: giống chó to có tần số hô hấp từ 10 - 20 lần/phút, chó nhỏ có tần số hô hấp 20 - 30 lần/phút. Chó thở thể ngực và tần số hô hấp còn phụ thuộc vào các yếu tố sau: • Nhiệt ñộ bên ngoài môi trường: thời tiết quá nóng nên chó phải thở nhanh ñể thải nhiệt, ở chó nhịp thở có thể lên tới 100 - 160 lần/phút. • Thời gian trong ngày: ban ñêm và sáng sớm chó thở chậm hơn, buổi trưa và buổi chiều chó thở nhanh hơn. • Tuổi: con vật càng lớn tuổi thì tần số hô hấp càng chậm. • Những con mang thai, sự sợ hãi cũng làm cho tần số hô hấp tăng lên.[26][27]. Thông qua hoạt ñộng hô hấp mà cơ thể lấy O2 và các chất dinh dưỡng trực tiếp từ môi trường, thải CO2 và các sản phẩm dị hoá ra môi trường ñồng thời giữ vai trò ñiều tiết nhiệt. Tần số hô hấp hay nhịp thở là số lần thở ra hay hít vào trong một phút. Ở mỗi loài gia súc ñều có tần hô hấp nhất ñịnh. Tuy nhiên ở trạng thái bình thường tần số hô hấp có thể thay ñổi do tác ñộng của cường ñộ trao ñổi chất, lứa tuổi, tầm vóc, trạng thái sinh lý, nhiệt ñộ môi trường, khí hậu… [26] Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 9 Ở trạng thái bệnh lý, tần số hô hấp thay ñổi gọi là hô hấp bệnh lý. Tăng tần số hô hấp gặp trong các bệnh gây hẹp diện tích về thể tích của phổi, những bệnh gây sốt cao nhất là những bệnh truyền nhiễm cấp tính, bệnh ký sinh trùng. Tần số hô hấp giảm trong những bệnh: hẹp thanh khí quản, chảy máu não, hôn mê, bại liệt sau ñẻ, các trường hợp sắp chết. Tuỳ từng giai ñoạn sẽ có một kiểu thở khác nhau: Biot, Kusman, nhanh nông…[20] 2.2.3. Tần số tim (lần/phút) Tần số tim mạch là số lần co bóp của tim trong một phút (lần/phút). Khi tim ñập thì mõm tim hoặc thân tim chạm vào thành ngực, vì vậy mà ta có thể dùng tay, áp tai hoặc dùng tai nghe áp vào thành ngực vùng tim ñể nghe ñược tiếng tim. Khi tim co bóp sẽ ñẩy một lượng máu vào ñộng mạch làm mạch quản mở rộng, thành mạch quản căng cứng. Sau ñó nhờ vào tính ñàn hồi, mạch quản tự co bóp lại cho ñến thời kỳ co tiếp theo tạo nên hiện tượng ñộng mạch ñập. Dựa vào tính chất này ta có thể tính ñược nhịp ñộ mạch sẽ tương ñương với mạch tim ñập. Mỗi loài gia súc khác nhau thì tần số tim mạch cũng khác nhau. Sự khác nhau này cũng biểu hiện ở từng lứa tuổi trong một loài ñộng vật, tính biệt, thời ñiểm. Nhịp ñộ mạch ñập tương ứng với nhịp tim. Tuy vậy tần số tim mạch của ñộng vật chỉ dao ñộng trong một phạm vi nhất ñịnh.[27] [5]. Ỏ trạng thái sinh lý bình thường: • Chó con: 200 - 220 lần/phút. • Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/phút. • Chó già: 70 - 80 lần/phút [26]. Ở chó, mèo vị trí tim ñập ñộng là khoảng sườn 3-4 phía bên trái. Tần số tim thể hiện tần số trao ñổi chất, trạng thái sinh lý, bệnh lý của tim cũng như của cơ thể. Tần số tim phụ thuộc vào tầm vóc của vật nuôi, ñộ béo gầy, lứa tuổi, giống loài. Ở trạng thái sinh lý bình thường, có hai cơ chế ñiều hoà tim Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 10 mạch bằng thần kinh và thể dịch. Chó con có tần số tim ñập lớn hơn chó già, chó hoạt ñộng nhiều thì tần số tim mạch ñập tăng lên. Khi cơ thể bị một số bệnh về máu (thiếu máu, mất máu, suy tim, viêm cơ tim, viêm bao tim) cũng làm tăng tần số tim mạch [18]. 2.3. Sinh lý máu Máu là tấm gương phản ánh tình trạng và sức khoẻ của cơ thể. Máu là nguồn gốc của hầu hết các chất dịch trong cơ thể: dịch nội bào, dịch gian bào, dịch bạch huyết và dịch não tuỷ. Tổng lượng máu gồm 54% máu lưu thông và dự trữ ở gan 20%, lách 16%, mao mạch dưới da 10% [10]. Máu ñảm nhiệm rất nhiều chức năng khác nhau vì nó là chất dịch mang các chất vận chuyển ñi khắp cơ thể: vận chuyển O2 từ phổi tới mô bào và CO2 từ mô bào ra phổi ñể thải ra ngoài; mang các chất dinh dương hấp thu từ hệ tiêu hoá ñến mô bào, tổ chức ñể nuôi dưỡng, cung cấp năng lượng và là nguyên liệu ñể sinh tổng hợp các chất của cơ thể, mang các sản phẩm của quá trình trao ñổi chất như CO2, ure, axit uric... mang ñến phổi, thận, da, mật ñể thải ra ngoài. Máu làm nhiệm vụ ñiều hoà thân nhiệt [35]. Máu giữ chức năng ñiều hoà và duy trì cân bằng nội môi như nước, pH, áp suất thẩm thấu; máu mang các hormon và các chất sinh ra từ các cơ quan này ñến cơ quan khác, góp phần vào sự ñiều hoà trao ñổi chất, sinh trưởng và phát triển, ñảm bảo sự cân bằng nội môi; máu mang các loại kháng thể và các loại bạch huyết có khả năng ngăn cản, tiêu diệt vi khuẩn và những mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể [4] [10]. Máu gồm hai thành phần: thành phần hữu hình và thành phần dịch thể. 2.3.1. Thành phần dịch thể Huyết tương chiếm 60% thể tích của máu, có màu vàng nhạt do chứa sắc tố. Trong huyết tương, thành phần chủ yếu là protein gồm: albumin, globulin, fibrinogen, ñường (chủ yếu là ñường glucoza với hàm lượng 60 120mg%), ngoài ra còn có các hạt mỡ, hormon, vitamin, enzym và muối Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp…………… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan