Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát tình chăn nuôi và các bệnh ornithobacterium rhinotracheale, coryza, viê...

Tài liệu Khảo sát tình chăn nuôi và các bệnh ornithobacterium rhinotracheale, coryza, viêm phế quản truyền nhiễm và newcastle tại tỉnh tiền giang và bến tre

.PDF
61
138
77

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y ************ TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP KHẢO SÁT TÌNH CHĂN NUÔI VÀ CÁC BỆNH ORNITHOBACTERIUM RHINOTRACHEALE, CORYZA, VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM VÀ NEWCASTLE TẠI TỈNH TIỀN GIANG VÀ BẾN TRE Sinh viên thực hiện : ĐỖ TRUNG HƯNG Lớp : DH15CN Ngành : Chăn Nuôi Niên khóa : 2015-2019 Tháng 10/2019 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA CHĂN NUÔI THÚ Y ************ ĐỖ TRUNG HƯNG KHẢO SÁT TÌNH CHĂN NUÔI VÀ CÁC BỆNH ORNITHOBACTERIUM RHINOTRACHEALE, CORYZA, VIÊM PHẾ QUẢN TRUYỀN NHIỄM VÀ NEWCASTLE TẠI TỈNH TIỀN GIANG VÀ BẾN TRE Tiểu luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Kỹ sư chăn nuôi Giáo viên hướng dẫn TS. QUÁCH TUYẾT ANH Tháng 10/2019 XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Tên sinh viên thực hiện: ĐỖ TRUNG HƯNG Tên tiểu luận: “Khảo sát tình chăn nuôi và các bệnh Ornithobacterium rhinotracheale, Coryza, viêm phế quản truyền nhiễm và Newcastle tại tỉnh Tiền Giang và Bến tre”. Đã hoàn thành tiểu luận theo đúng yêu cầu và các ý kiến nhận xét đóng góp của giáo viên hướng dẫn và Hội Đồng chấm thi Tốt Nghiệp Khoa Chăn nuôi – Thú y. Xác nhận của giáo viên hướng dẫn TS. QUÁCH TUYẾT ANH i LỜI CẢM ƠN Trước tiên, tôi xin gửi lời chân thành cảm ơn đến ba mẹ, người đã sinh thành ra tôi, dành hết tình yêu thương, cố gắng vất vả nuôi nấng tôi nên người, để cho tôi khôn lớn, bước chân vào cánh cửa đại học. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô tại trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh, đặc biệt hơn cả là quý thầy cô, bạn bè khoa Chăn Nuôi Thú Y đã dành hết tâm huyết của mình để giảng dạy, giúp đỡ cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu trong những tháng năm vừa qua. Bên cạnh đó, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Quách Tuyết Anh, anh Nguyễn Mạnh Hổ, anh Bùi Hữu Dũng và thành viên nhóm nghiên cứu khảo sát. Những người đã tận tình hướng dẫn, hỗ trợ và chỉ bảo cho tôi để tôi có thể hoàn thành tốt tiểu luận này. Ngoài ra tôi xin gửi lời cảm ơn đến các hộ chăn nuôi đã hết sức tận tình hợp tác giúp đỡ, tạo điều kiện tốt để tôi có thể thực hiện được tiểu luận này. Kính chúc mọi người sức khỏe, gặt hái được nhiều thành công hơn trong công việc góp phần phát triển nền chăn nuôi của Việt Nam. ii TÓM TẮT Trong nghiên cứu này chúng tôi đã tiến hành khảo sát 439 trang trại. Trong đó có 327 trại thuộc địa bàn và vùng ven huyện Chợ Gạo, Gò Công thuộc tỉnh Tiền Giang và 112 trại thuộc huyện Mỏ Cày Nam tỉnh Bến Tre. Thông tin khảo sát dựa trên phương pháp nghiên cứu dịch tễ cắt ngang và hồi cứu để ghi nhận thông tin cần thiết dựa trên góc độ người chăn nuôi và được ghi nhận lại dựa theo Bảng câu hỏi điều tra. Kết quả thu được như sau: Về tình hình chăn nuôi: Tại khu vực Tiền Giang, quy mô đàn chủ yếu trên 5000 con chiếm tỉ lệ 49,4%, tại Bến Tre phần lớn chăn nuôi với quy mô vừa (10003000 con) chiếm 85,6%. Kinh nghiệm chăn nuôi trung bình ở tỉnh Tiền Giang là 7 năm, trong khi đó ở tỉnh Bến Tre là 4 năm. Các trại vẫn nuôi nhiều lứa tuổi gà trong cùng khu vực chăn nuôi. Nguồn thức ăn chủ yếu vẫn là thức ăn công nghiệp nên rất phụ thuộc vào giá cả thị trường, ảnh hưởng đến chi phí đầu tư trong sản xuất. Nguồn nước uống cho vật nuôi phần lớn sử dụng nước giếng và nước mặt chưa qua xử lí cũng là yếu tố nguy cơ gây ảnh hưởng đến vấn đề dịch bệnh. Về tình hình bệnh: tại khu vực Tiền Giang, mức độ quan trọng của các bệnh phổ biến tại trại theo quan điểm của người chăn nuôi lần lượt là: ORT, ND, CRD. Trong khi đó, tại tỉnh Bến Tre là CRD, ORT, ND. Nhìn chung, nhóm bệnh trên đường hô hấp vẫn là mối lo ngại nhất của người chăn nuôi của cả khu vực khảo sát thuộc 2 tỉnh. Mức độ hiểu biết về các bệnh phổ biến như ORT, IC, IB và ND tại Tiền Giang cao hơn Bến Tre lần lượt tương ứng là 31,5% (ORT), 35,2% (IC), 21,8% (IB) và 37,9% (ND) với P<0,001. Tỷ lệ xảy ra các bệnh ORT, IC và ND ở Tiền Giang cũng luôn cao hơn Bến Tre với các tỉ lệ lần lượt tương ứng là 33,68%, 17,34% (P<0,001) và 13,03% (P<0,01). Trong khi đó, tỉ lệ xảy ra bệnh IB giữa 2 tỉnh Tiền Giang và Bến iii Tre khá tương đồng, không có sự khác biệt về thống kê với tỉ lệ lần lượt là 6,1% và 6,31% (P>0,05). iv MỤC LỤC Trang XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..................................................... i LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii TÓM TẮT ................................................................................................................ iii MỤC LỤC ..................................................................................................................v DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... viii DANH SÁCH BẢNG .............................................................................................. ix DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH ...............................................................x Chương 1 MỞ ĐẦU ..................................................................................................2 1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................2 1.2 Mục tiêu ................................................................................................................4 1.3 Yêu cầu ..................................................................................................................4 Chương 2 TỔNG QUAN ..........................................................................................4 2.1 Tổng quan về các bệnh khảo sát ...........................................................................4 2.1.1 Bệnh ORT (Ornithorbacteriosis) ........................................................................4 2.1.2 Bệnh viêm mũi truyền nhiễm (Infectious Coryza).............................................7 2.1.3 Bệnh viêm phế quản truyền nhiễm (Infectious Bronchitis – IB) .....................10 2.1.4 Bệnh Newcastle (Newcastle Disease – ND) ....................................................15 2.2 Tổng quan về địa điểm khảo sát..........................................................................21 2.2.1 Tỉnh Tiền Giang ...............................................................................................21 2.2.2 Tỉnh Bến Tre ....................................................................................................23 Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................26 3.1 Thời gian, địa điểm và đối tượng nghiên cứu .....................................................26 3.1.1 Thời gian và địa điểm.......................................................................................26 v 3.1.2 Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................26 3.2 Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................26 3.2.1 Tình hình chăn nuôi gà tại các địa điểm khảo sát ............................................26 3.2.2 Khảo sát về 4 bệnh ORT, IC, IB, ND ..............................................................26 3.3 Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................27 3.3.1 Phương pháp nghiên cứu dịch tễ ......................................................................27 3.3.2 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................27 3.3.3 Tính toán các tỉ lệ liên quan trong khảo sát .....................................................28 3.4 Xử lí số liệu .........................................................................................................28 Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..............................................................29 4.1 Tình hình chăn nuôi chung ..................................................................................29 4.1.1 Kinh nghiệm chăn nuôi ....................................................................................29 4.1.2 Quy mô và cơ cấu đàn ......................................................................................30 4.1.3 Thực trạng chăn nuôi nhiều lứa tuổi gà trong trại ............................................31 4.1.4 Nguồn thức ăn và nước uống ...........................................................................32 4.1.5 Thời gian trống chuồng ....................................................................................33 4.2 Tình hình dịch bệnh ............................................................................................34 4.2.1 Mức độ quan trọng của bệnh theo quan điểm người dân .................................34 4.2.2 Mức độ hiểu biết về bệnh của người chăn nuôi ...............................................35 4.2.3 Tình hình dịch bệnh tại các trại khảo sát .........................................................36 Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...................................................................38 5.1 Kết luận ...............................................................................................................38 5.2 Đề nghị ................................................................................................................38 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................40 PHỤ LỤC 1 ..............................................................................................................44 PHỤ LỤC 2 ..............................................................................................................47 vi vii DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt ORT Ornithobacterium rhinotracheale Vi khuẩn gây bệnh ORT IC Infectious Coryza Bệnh truyền nhiễm Coryza IB Infectious Bronchitis Viêm phế quản tuyền nhiễm IBV Infectious Bronchitis Virus Virus gây bệnh viêm phế quản tuyền nhiễm ILT Infectious Laryngotracheitis Viêm thanh khí quản truyền nhiễm ND Newcastle Disease Bệnh Newcastle NDV Newcastle Disease Virus Virus gây bệnh Newcastle CRD Chronic respiratory disease Bệnh hô hấp mãn tính OIE World Organisation for Animal Health Tổ chức sức khỏe động vật thế giới viii DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 1.1 Tổng số gà của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 ................................2 Bảng 2.1 Tỉ lệ biến đổi bệnh tích đại thể của gà mắc bệnh IB .................................14 Bảng 2.2 Tóm tắt các bệnh trong khảo sát ...............................................................20 Bảng 2.3 Số lượng đầu gà qua các năm của tỉnh Tiền Giang ...................................23 Bảng 2.4 Số lượng đầu gà qua các năm của tỉnh Bến Tre ........................................25 Bảng 4.1 Thời gian kinh nghiệm của người chăn nuôi ............................................29 Bảng 4.2 Quy mô đàn tại các khu vực khảo sát........................................................30 Bảng 4.3 Cơ cấu đàn tại các trại khảo sát .................................................................31 Bảng 4.4 Phân nhóm số lứa tuổi gà được nuôi trong trang trại ................................32 Bảng 4.5 Nguồn nước sử dụng tại các hộ chăn nuôi thuộc 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre .............................................................................................................................33 Bảng 4.6 Số trại để trống chuồng thuộc các trại được khảo sát ở 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre ......................................................................................................................34 Bảng 4.7 Bảng đánh giá mức độ quan trọng của bệnh theo quan điểm người dân ..34 Bảng 4.8 Bảng xếp hạng mức độ quan trọng của bệnh theo quan điểm người chăn nuôi ............................................................................................................................35 Bảng 4.9 Sự hiểu biết về bệnh của người chăn nuôi ................................................35 Bảng 4.10 Tình hình các bệnh phổ biến tại khu vực khảo sát ..................................36 ix DANH SÁCH BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH Trang Biểu đồ 1.1 Biểu đồ thể hiện mức tăng trưởng đàn gà nước ta trong giai đoạn 2010 2017 .............................................................................................................................3 Biểu đồ 4.1 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ phân nhóm thời gian kinh nghiệm của người chăn nuôi ............................................................................................................................30 Biểu đồ 4.2 Biểu đồ thể hiện tỉ lệ các bệnh thuộc 2 tỉnh Tiền Giang và Bến Tre ....37 Hình 2.1 Khuẩn lạc O. rhinotracheale nuôi cấy trên môi trường thạch TSA có bổ sung 5% máu cừu ........................................................................................................5 Hình 2.2 Khuẩn lạc của Av. paragallinarum..............................................................8 Hình 2.3 Cây phả hệ của virus thuộc họ Coronaviridae ..........................................11 Hình 2.4 Bản đồ phân bố bệnh viêm phế quản truyền nhiễm gia cầm trên thế giới trong giai đoạn 7-2018 đến 12-2018 .........................................................................12 Hình 2.5 Bản đồ nơi bùng nổ dịch bệnh IB tính tới thời điểm 05/2019...................13 Hình 2.6 Cây phả hệ của virus họ Paramyxoviridae ................................................16 Hình 2.7 Bản đồ phân bố bệnh Newcastle trên thế giới trong giai đoạn 7-2018 đến 12-2018......................................................................................................................17 Hình 2.8 Bản đồ nơi bùng nổ dịch bệnh Newcastle tính tới thời điểm 05/2019 ......18 Hình 2.9 Bản đồ vị trí tỉnh Tiền Giang (Khu vực giới hạn đường màu tím) ...........21 Hình 2.10 Bản đồ vị trí tỉnh Bến Tre (Khu vực giới hạn đường màu tím) ..............23 x Chương 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Chăn nuôi là ngành kinh tế quan trọng và cơ bản của Việt Nam, là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho con người. Đây cũng là ngành kinh tế chính ở nông thôn giúp cho nông dân tăng thu nhập, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, chăn nuôi còn cung cấp nguồn phân bón hữu cơ trong nông nghiệp. Trong quá trình hội nhập như hiện nay ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gia cầm nói riêng ở nước ta đã có nhiều bước phát triển mới, góp phần vào sự thay đổi bộ mặt kinh tế của đất nước. Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, xã hội, chăn nuôi gà theo quy mô công nghiệp đang ngày càng khẳng định cơ cấu trong ngành chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập của người sản xuất. Nhìn chung số lượng gà qua các năm từ giai đoạn năm 2010 đến 2017 tăng trưởng đều qua các năm số liệu được trình bày dưới Bảng 1.1. Bảng 1.1 Tổng số gà của Việt Nam trong giai đoạn 2010-2017 Năm Số gà (Nghìn con) Tăng trưởng hằng năm (%) 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 218.201 225.820 223.746 234.509 245.978 259.295 277.189 295.209 100,00 103,49 102,54 107,47 112,73 118,83 127,03 135,29 (Nguồn: FAOSTAT, 2018) 2 Số gà (Nghìn con) 350000 Số gà (Nghìn con) 300000 250000 245978 259295 234509 218201 225820 223746 277189 295209 200000 150000 100000 50000 0 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Năm Biểu đồ 1.1 Biểu đồ thể hiện mức tăng trưởng đàn gà nước ta trong giai đoạn 2010 2017 Ngoài ra sự tiến bộ trong chăn nuôi về di truyền, dinh dưỡng, năng suất và kỹ thuật ấp trứng, nền công nghiệp chăn nuôi gia cầm hứa hẹn mở ra rất nhiều cơ hội cho người nông dân, góp phần phát triển kinh tế nước nhà. Đi kèm với những thuận lợi đó là những khó khăn như giá thức ăn luôn biến động tăng trong khi giá cả đầu ra không ổn định. Nhiều trang trại chăn nuôi chưa đạt tiêu chuẩn, chất thải gây mùi hôi ảnh hưởng môi trường. Việc khuyến khích phát triển khu chăn nuôi tập trung đã được triển khai nhưng thiếu đồng bộ về cơ sở hạ tầng. Dịch bệnh luôn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát gây tâm lý lo ngại cho người chăn nuôi. Trong những năm gần đây, tại khu vực tỉnh Tiền Giang người dân đang có xu hướng chuyển từ trồng trọt qua chăn nuôi cùng với sự phát triển của những gà giống Bến Tre, Bình Định và gà Ri góp một phần vào xu thế đó. Qua đó kéo theo sự phát triển chăn nuôi của các khu vực lân cận, trong đó có tỉnh Bến Tre. Để góp phần hiểu biết và đánh giá được mức độ quan tâm về tình hình dịch bệnh của người dân tại một số trang trại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang và Bến Tre, từ đó đưa ra các giải pháp để hỗ trợ cho chăn nuôi gà ở các địa phương trên tốt hơn cũng 3 như cung cấp các thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý chăn nuôi, những nhà chuyên môn, bác sĩ thú y và các trang trại. Đề tài: “Khảo sát tình chăn nuôi và các bệnh Ornithobacterium rhinotracheale, Coryza, viêm phế quản truyền nhiễm và Newcastle tại tỉnh Tiền Giang và Bến Tre” được tiến hành để giải quyết phần nào thực trạng trên tại các địa bàn khảo sát. 1.2 Mục tiêu Đánh giá hiện trạng chăn nuôi và mức độ quan tâm về dịch bệnh và tình hình các bệnh ORT, Coryza, IB, ND của một số hộ chăn nuôi gia cầm tại tỉnh Tiền Giang và Bến Tre, nhằm xác định những mặt thuận lợi và khó khăn của ngành chăn nuôi gà tại địa phương, từ đó đóng góp phương hướng phát triển cho ngành chăn nuôi của tỉnh. 1.3 Yêu cầu Thu thập dữ liệu thông qua phiếu điều tra (Phụ lục 1) bằng cách phỏng vấn trực tiếp các hộ chăn nuôi. Sau đó tính toán phân tích các tỉ lệ nhằm đánh giá tình hình chăn nuôi như kinh nghiệm chăn nuôi, quy mô và cơ cấu đàn, thực trạng chăn nuôi gà nhiều lứa tuổi trong trang trại, nguồn thức ăn, nước uống trong chăn nuôi và thời gian trống chuồng. Bên cạnh đó khảo sát này còn đánh giá tình hình dịch bệnh với các chỉ tiêu như mức độ quan trọng bệnh theo quan điểm của người dân, sự hiểu biết về bệnh của người chăn nuôi và tình hình dịch bệnh tại các trại khảo sát trên địa bàn của một số huyện thuộc tỉnh Tiền Giang và Bến Tre. 4 Chương 2 TỔNG QUAN 2.1 Tổng quan về các bệnh khảo sát 2.1.1 Bệnh ORT (Ornithorbacteriosis) Giới thiệu chung Bệnh ORT là một bệnh truyền nhiễm cấp tính tác động lên đường hô hấp gia cầm. O. rhinotracheale cũng có thể là nguyên nhân gây bệnh chính hoặc nguyên nhân thứ phát còn phụ thuộc vào chủng vi khuẩn, yếu tố môi trường, tình trạng miễn dịch của thú, … Lịch sử phát hiện Năm 1991 tại quốc gia Nam Phi, DuPrezz đã quan sát được trên đàn gà thịt xuất hiện những dấu hiệu lâm sàng của những triệu chứng hô hấp, túi khí đục và tăng trưởng chậm. Tại Đức Hafez và ctv (1991) cũng đã quan sát nhận thấy những dấu hiệu lâm sàng trên nhưng đi kèm tỉ lệ chết tăng. Tại Mỹ đã quan sát thấy những dấu hiệu lâm sàng của triệu chứng hô hấp đồng thời trên cả gà và gà tây (Charlton và ctv, 1993; Hafez, 1996). Năm 1993 Charlton và ctv lần đầu tiên khám phá ra vi khuẩn gây bệnh. Sau đó đến năm 1994 Vandamme và ctv dựa trên những đặc điểm và phân loại đề xuất đặt tên cho vi khuẩn là O. rhinotracheale. Căn bệnh học Bệnh ORT gây ra do vi khuẩn gram âm Ornithobacterium thuộc ngành Cythophaga-Flavobacterium-Bacteroides và có sự gần gũi với 2 bộ vi khuẩn trên gia 4 cầm là Riemerella anatipestifer và Coenonia anatina (Page và ctv, 1963; Piechulla và ctv, 1985) Hình 2.1 Khuẩn lạc O. rhinotracheale nuôi cấy trên môi trường thạch TSA có bổ sung 5% máu cừu (Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3811667/) Sức đề kháng Các chủng O. rhinotracheale bị bất hoạt trong dung dịch chứa 0,5% acid formic và glyoxyl và dung dịch aldehyde (20% glutaraldehyde) trong 15 phút (Hafez và Schulze, 2003). Phân bố và dịch tễ Sau khi được nhận dạng vào năm 1994 bởi Vandamme và ctv O. rhinotracheale được phân lập và báo cáo ở khắp nơi trên thế giới ở một số quốc gia như Mỹ, Pháp, Hà Lan, Bỉ, Tây Ban Nha, Đức, Hungary, Israel, Hàn Quốc, Nhật, Đài Loan, Thổ Nhĩ Kì, Brazil, Iran và Nam Phi (Qing Pan và ctv, 2012).Theo Hauck (2015) tại Califonia, Mỹ trong giai đoạn năm 2000-2012 đã phân lập từ 294 gà và gà tây ghi nhận đã nhiễm bệnh ORT mà trong đó vi khuẩn ORT là một trong những tác nhân chính gây ra bệnh hô hấp (Hauck và ctv, 2015). 5 Trong tự nhiên vi khuẩn được phân lập từ một số loài được tìm thấy như chim, gà, vịt, chim ưng, ngỗng, chuột lang, hải âu, đà điểu, chim đa đa, gà lôi, chim bồ câu, chim cút và gà tây (Jackwood và Saif, 2013). Vi khuẩn O. rhinotracheale trong tự nhiên truyền lây theo chiều ngang bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua nước uống và có thể truyền dọc qua trứng (ElSukhon, 2002). Triệu chứng lâm sàng Trong giai đoạn bệnh một số triệu chứng lâm sàng và tỉ lệ chết khi bệnh xảy ra do O. rhinotracheale rất biến động. Những triệu chứng lâm sàng chung đó bao gồm như ủ rũ, giảm lượng thức ăn ăn vào, giảm tăng trọng, chảy nước mũi và hắt hơi, phù mặt. Trên đàn gà thịt triệu chứng lâm sàng thường xuất hiện vào giai đoạn 3-6 tuần tuổi và tỉ lệ chết trong khoảng 2% - 10% cùng với xuất hiện những triệu chứng chung của bệnh. Đối với đàn gà giống, bệnh thường ảnh hưởng trong giai đoạn đẻ nhất là trong giai đoạn đỉnh điểm sản xuất trứng hoặc trong giai đoạn đầu của sản xuất trứng. Tỉ lệ tử vong ở mức tương đối thấp trong một số trường hợp. Ngoài ra còn bệnh còn được ghi nhận gây ảnh hưởng làm giảm sản lượng trứng, kích thước trứng giảm, vỏ trứng mỏng. Tuy nhiên khả năng sinh sản và khả năng ấp nở không bị ảnh hưởng (Franz và ctv,1997; Odor và ctv, 1997; van Empel và Hafez, 1999; trích dẫn bởi David và ctv, 2013). Ngoài những triệu chứng như ở đàn gà giống thì ở đàn gà đẻ thương phẩm khi bị nhiễm O. rhinotracheale còn gây biến dạng hình dạng trứng và tỉ lệ chết trên đàn cao hơn (Kirby và ctv, 2004). Bệnh tích Trên gà thường xuất hiện các bệnh tích như viêm phổi, viêm màng phổi, viêm túi khí. Kiểm tra sau khi giết mổ hoặc sau khi chết trong túi khí có bọt màu trắng, 6 kem của dịch tiết. Ngoài ra tại ngã ba khí phế quản có dịch tiết đông đặc (van Empel và ctv, 1996). 2.1.2 Bệnh viêm mũi truyền nhiễm (Infectious Coryza) Giới thiệu chung Bệnh viêm mũi truyền nhiễm (Infectious Coryza - IC) là một bệnh hô hấp cấp tính trên gà do Avibacterium paragallinarum có tính chất lây lan. Gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế làm giảm tăng trọng, giảm sản lượng trứng trên gà đẻ ngoài ra bệnh còn gây kế phát Mycoplasma synoviae. Bệnh xảy ra ở các nước đang phát triển gây thiệt hại nhiều hơn các nước phát triển. Bệnh chỉ xảy ra trên gà không gây ảnh hưởng tới sức khoẻ con người. Lịch sử phát hiện Vào đầu những năm 20 của thế kỷ XIV Beach đã phát hiện một thực thể gây ra những triệu chứng lâm sàng trên gà khác biệt với bệnh khác nhưng chưa rõ nguyên nhân. Năm 1932 đã phân lập được tác nhân gây bệnh và đặt tên là Bacillus hemoglobinophilus coryzae gallinarum (De Blieck và ctv, 1932). Căn bệnh học Bệnh Coryza là một bệnh do vi khuẩn Avibacterium paragallinarum trước đây được biết đến là Haemophilus paragallinarum gây ra trên đường hô hấp ở gà, gà tây. Vi khuẩn có hình que nhỏ, không di động, không sinh bào tử, yếm khí, thuộc vi khuẩn gram âm. Bệnh thường xảy ra trên đàn gà thịt và gà đẻ gây thiệt hại nghiêm trọng về kinh tế (Blackall và ctv, 1997). Vi khuẩn Avibacterium paragallinarum thuộc: Bộ: Pasteurellales 7 Họ: Pasteurellaceae Chi: Avibacterium Hình 2.2 Khuẩn lạc của Av. paragallinarum (Nguồn: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC5960793/) Sức đề kháng Av. Paragallinarum bị bất hoạt nhanh khi ra môi trường bên ngoài. Trong điều kiện của trại không sống lâu hơn 48 giờ ở 18 oC – 24oC, trong dịch tiết ở mũi tồn tại được 4 giờ ở nhiệt độ môi trường xung quanh. Trong chất tiết và mô (37oC) tồn tại được 24 giờ, giữ ở 4oC sẽ tồn tại trong nhiều ngày. Ở 45 oC – 55oC sẽ chết trong vòng 2 – 10 phút. Cho vào trong nước trứng 0,25% formalin chết trong vòng 24 giờ ở 6oC (Yamamoto, 1978; trích dẫn bởi David và ctv, 2017). Phân bố và dịch tễ Bệnh phân bố khắp mọi nơi trên thế giới và là vấn đề trong chăn nuôi gà theo quy mô công nghiệp. Theo nguồn dữ liệu dịch tễ của tổ chức OIE, năm 1988 ở 10 trang trại phía nam New South Wales đã được báo cáo bùng nổ dịch (Blackall và ctv, 1989). Sau đó trong giai đoạn từ năm 1991 đến 1992, xảy ra 17 đợt bùng nổ dịch được báo cáo ở Argentina (Sandoval và ctv, 1993). Đến năm 2014 tại Andhra Pradesh Ấn Độ báo cáo bùng nổ dịch (Muhammad và Sreedevi, 2013). 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan