Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện gang thép thái...

Tài liệu Khảo sát thực trạng kê đơn thuốc điều trị ngoại trú tại bệnh viện gang thép thái nguyên năm 2017

.PDF
62
343
148

Mô tả:

BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRẦN VĂN TRUNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2017 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2017 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI TRẦN VĂN TRUNG KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2017 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TCQLD MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Hương Thời gian thực hiện: 05/2017 - 09/2017 HÀ NỘI 2017 LỜI CẢM ƠN Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phó trưởng Bộ môn Quản lý và kinh tế dược PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Hương, Trường Đại học Dược Hà Nội là người trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới DSCKI.Chiêu Hồng Lam, Trưởng khoa Dược bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi thu thập số liệu trong thời gian nghiên cứu tại bệnh viện. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các Dược sỹ, nhân viên khoa Dược Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài này. Tôi vô cùng biết ơn các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Dược Hà Nội đã nhiệt tình dạy dỗ và truyền tải rất nhiều kinh nghiệm quý báu cho tôi trong quá trình học tập tại Trường. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè, những người luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong cuộc sống cũng như trong học tập. Hà Nội, ngày 14 tháng 9 năm 2017 SINH VIÊN Trần Văn Trung MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………………………….1 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN…………………………………………………….….3 1.1. ĐƠN THUỐC VÀ TÌNH HÌNH KÊ ĐƠN, SỬ DỤNG THUỐC……….…3 1.1.1 Đơn thuốc………………………………………………………………….…..3 1.1.2 Kê đơn thuốc………………….…………………………….………….……...3 1.1.3 Nội dung của 1 đơn thuốc………………………………………………….….5 1.1.4 Quy định về ghi đơn thuốc……………………………………………….……6 1.1.5 Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc…………………………………….……...6 1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY………………………………………………………………...7 1.3. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY………………………………………………………………..10 1.4. KHÁI QUÁT VỀ BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN………..13 1.4.1. Tổng quan về BV - Sơ đồ tổ chức bệnh viện ………………………………..13 1.4.2. Khoa dược BV Gang thép Thái Nguyên……………………………………..14 CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...…………17 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU……………...17 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu…….……………………………………...…………...17 2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu... …………………………………………17 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………....………………………………...17 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu…….…………………………………………………….17 2.2.2. Các biến số và chỉ số nghiên cứu…………………………………………….17 2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu và phương pháp thu thập……………………………….26 2.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu……………………………………...26 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU………………………………………28 3.1. Thực trạng thực hiện quy chế kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện Gang thép Thái Nguyên……………………………………………………...28 3.1.1. Ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh, ngày kê đơn……………………..28 3.1.2. Hướng dẫn sử dụng thuốc……………………………………………………29 3.1.3. Quy định về ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên bác sỹ……………..…………...30 3.1.4. Thông tin chung……………………………………………………………...30 3.2. Các chỉ số kê đơn trong đơn thuốc ngoại trú BHYT……………………….31 3.2.1. Số thuốc trung bình trong 1 đơn……………………………………………..31 3.2.2. Tỷ lệ thuốc đa thành phần, đơn thành phần được kê…………………..........32 3.2.3. Tỷ lệ thuốc trong nước, thuốc ngoại được kê………………………………..32 3.2.4. Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc …………………………………...……….33 3.2.5. Tình hình sử dụng kháng sinh trong đơn thuốc……………………………...34 3.2.6. Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm…………………………………………….35 3.2.7. Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, TPCN……………………………………….35 3.2.8. Tỷ lệ TTY được kê…………………………………………………………..36 3.2.9. Tỷ lệ TCY được kê…………………………………………………………..36 3.2.10. Tương tác thuốc có trong đơn………………………………………………37 3.2.11. Chi phí trung bình cho một đơn thuốc……………………………………...39 CHƯƠNG IV: BÀN LUẬN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Viết tắt ADR Tiếng Anh Adverse Drug Reaction Tiếng Việt Phản ứng có hại của thuốc BHYT Bảo hiểm Y tế BV Bệnh viện BYT Bộ Y tế DLS Dược lâm sang DMT Danh mục thuốc DMTCY Danh mục Thuốc chủ yếu DMTTY Danh mục Thuốc thiết yếu KS Kháng sinh TCY Thuốc chủ yếu TB Trung bình TPCN Thực phẩm chức năng DANH MỤC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1 Biến số trong phân tích thực hiện quy chế kê đơn 18 Bảng 2.2 Biến số trong phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú 22 Bảng 2.3 Các chỉ số thực hiện quy chế kê đơn 24 Bảng 2.4 Chỉ tiêu về chỉ số kê đơn thuốc ngoại trú 25 Bảng 3.5 Ghi thông tin bệnh nhân, chẩn đoán bệnh, ngày kê đơn 28 Bảng 3.6 Hướng dẫn sử dụng thuốc 29 Bảng 3.7 Tỷ lệ đơn có đầy đủ họ tên và chữ ký của bác sỹ 30 Bảng 3.8 Tỷ lệ ghi đúng thông tin chung. 30 Bảng 3.9 Số thuốc trung bình trong một đơn 31 Bảng 3.10 Cơ cấu số thuốc trong một đơn 31 Bảng 3.11 10 thuốc được kê nhiều nhất 32 Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc đa thành phần và đơn thành phần 32 Bảng 3.13 Cơ cấu thuốc trong nước, thuốc ngoại 33 Bảng 3.14 Tỷ lệ thuốc được kê theo tên gốc 33 Bảng 3.15 Tỷ lệ đơn thuốc có kê kháng sinh 34 Bảng 3.16 Số kháng sinh trung bình trong 1 đơn có kê kháng sinh 34 Bảng 3.17 Tỷ lệ đơn thuốc có kê thuốc tiêm 35 Bảng 3.18 Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin, TPCN 35 Bảng 3.19 Tỷ lệ TTY được kê 36 Bảng 3.20 Tỷ lệ TCY được kê 37 Bảng 3.21 Tỷ lệ đơn thuốc có tương tác 37 Bảng 3.22 Các cặp tương tác và mức độ 38 Bảng 3.23 Tỷ lệ số tương tác có trong một đơn 38 Bảng 3.24 Chi phí trung bình cho một đơn thuốc 39 Bảng 3.25 Chi phí kháng sinh trung bình mỗi đơn thuốc 39 DANH MỤC HÌNH Hình Tên hình Trang Hình 1.1 Sơ đồ tổ chức bệnh viện. 14 Hình 1.2 Khoa Dược BV Gang thép Thái Nguyên 16 Hình 3.3 Cơ cấu các chẩn đoán bệnh 29 ĐẶT VẤN ĐỀ Ở mọi thời đại, con người luôn là vốn quý nhất của xã hội, là nhân tố quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Con người là sự kết hợp giữa thể lực và trí tuệ. Trong đó thể lực là cơ sở, điều kiện để phát huy trí tuệ. Thế nên việc chăm sóc thể lực cho con người là thật sự cần thiết, luôn cần được quan tâm và đặt lên hàng đầu. Chỉ có y tế mới có thể đảm bảo được sức khỏe của con người, làm cho cuộc sống chúng ta trở nên an toàn và chất lượng hơn… Hiện nay, sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, hiệu quả, kinh tế đang trở thành vấn đề được toàn thế giới quan tâm, nhất là trong khi mô hình bệnh tật liên tục biến đổi, nhiều dịch bệnh nguy hiểm mới xuất hiện. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo về thực trạng kê đơn đáng lo ngại trên toàn cầu khi có tới 30-60% bệnh nhân tại các cơ sở y tế được kê kháng sinh điều trị ngoại trú, tỷ lệ này cao gấp đôi so với nhu cầu lâm sàng. 60-90% bệnh nhân đã sử dụng kháng sinh không phù hợp, 50% bệnh nhân được kê đơn dùng thuốc tiêm tại các cơ sở y tế, trong đó có tới 90% số ca là không cần thiết. Điều đó dẫn đến 20-80% thuốc sử dụng không hợp lý. Một số nghiên cứu khác cũng cho thấy tình trạng kê đơn bất hợp lý, lạm dụng thuốc còn rất phổ biến như kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân, lạm dụng thuốc tiêm trong khi dạng uống thông thường đã đạt được hiệu quả điều trị, lạm dụng kháng sinh, bệnh nhân tự điều trị hoặc không tuân thủ điều trị. Từ đó dẫn đến thực trạng điều trị không hiệu quả, không an toàn, bệnh không khỏi hoặc kéo dài làm cho bệnh nhân lo lắng, chưa kể đến chi phí điều trị cao [17]. Bên cạnh đó, trong những năm gần đây các hãng dược phẩm trên thế giới đã tập trung nghiên cứu và sản xuất ra nhiều thuốc mới nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người bệnh. Đồng thời sự quá tải trong công tác khám và kê đơn thuốc tại các bệnh viện tuyến huyện, đặc biệt là bệnh viện hạng 3 nơi mà bác sĩ còn thiếu cả về số lượng lẫn chất lượng dẫn đến việc 1 nghiên cứu, cập nhật thông tin thuốc còn hạn chế, thời gian đầu tư cho việc khám và kê đơn cho mỗi đơn thuốc là chưa nhiều. Một đơn thuốc được ghi theo đúng quy định, các thuốc được kê hợp lý, ghi rõ ràng danh pháp, hàm lượng, liều dùng… sẽ làm hạn chế sự nhầm lẫn trong cấp phát, sử dụng, rút ngắn thời gian và chi phí điều trị cho bệnh nhân. Nhằm tăng cường giám sát hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú, Bộ Y tế đã ban hành rất nhiều văn bản, trong đó có Thông tư số 05/2016/TT-BYT quy định về kê đơn thuốc điều trị ngoại trú [7]. Tại Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên đã thực hiện áp dụng theo quy định này từ năm 2010 đến năm 2015, ngoài ra bệnh viện cũng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kê đơn thuốc ngoại trú từ tháng 7/2015. Cho đến nay vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào đề cập đến hoạt động kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú tại bệnh viện. Với mong muốn xem xét thực trạng tuân thủ về kê đơn thuốc ngoại trú tại Bệnh Gang thép Thái Nguyên nghiên cứu: “KHẢO SÁT THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN GANG THÉP THÁI NGUYÊN NĂM 2017” được tiến hành với 2 mục tiêu sau: 1. Phân tích thực trạng thực hiện quy chế kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Gang thép Thái Nguyên năm 2017; 2. Phân tích một số chỉ số kê đơn thuốc bảo hiểm y tế ngoại trú tại Bệnh viện Gang Thép Thái Nguyên năm 2017. Dựa vào kết quả nghiên cứu để làm cơ sở đề xuất một số kiến nghị nâng cao tỷ lệ tuân thủ thực hiện quy chế kê đơn, giảm sai sót để hướng tới sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. 2 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1. Kê đơn thuốc và các chỉ tiêu đánh giá. 1.1.1. Đơn thuốc. Khái niệm đơn thuốc: Ðơn thuốc là một chỉ định điều trị của người thầy thuốc đối với bệnh nhân, nhằm giúp họ có được những thứ thuốc theo đúng phác đồ điều trị. Như vậy nói chung với một căn bệnh nào đó, đơn thuốc có những điểm giống nhau về nguyên tắc và các chủng loại thuốc, nếu có khác chỉ là những tên biệt dược. Tuy nhiên, do những khác biệt về tuổi tác, giới tính, tình trạng cơ thể bệnh tật, như phụ nữ mang thai, đang cho con bú, bệnh nhân bị suy gan, suy thận..., đặc biệt là người có tiền sử dị ứng với một dược chất nào đó nên việc kê đơn nhiều khi rất khó khăn. Từ những thông tin trên, người thầy thuốc có thể suy nghĩ và thay thế bằng những loại thuốc khác có cùng tác dụng dược lý. Vì thế, nhiều trường hợp tuy cùng một bệnh nhưng mỗi thầy thuốc lại có những cách kê đơn khác nhau. Ðiều hết sức cần tránh đối với người bệnh là không nên dựa vào đơn thuốc của người khác có chung một chẩn đoán hoặc triệu chứng na ná như mình để điều trị. Ðơn thuốc là tổng hợp các loại thuốc, bao gồm cả thuốc bắt buộc phải bán theo đơn và những thuốc có thể mua tự do. Ðó là một "y lệnh" hướng dẫn cho các bệnh nhân ngoại trú và cả nội trú cần uống, bôi xoa, phun, dán hay tiêm truyền. Ðơn thuốc liệt kê số lượng thuốc, liều lượng, số lần dùng thuốc trong ngày, thời gian dùng thuốc trước hay sau bữa ăn. Một đơn thuốc được coi là tốt phải đạt được các yêu cầu: Hiệu quả chữa bệnh cao, an toàn trong dùng thuốc và tiết kiệm. 1.1.2. Kê đơn thuốc. 3 Một số nguyên tắc khi kê đơn Theo hướng dẫn thực hành kê đơn thuốc tốt của Tổ chức Y tế Thế giới, để thực hiện được quá trình kê đơn thuốc tốt, người thầy thuốc cần phải tuân thủ theo quá trình thực hiện kê đơn, điều trị hợp lý gồm 6 bước: [22] - Bước 1: Xác định vấn đề bệnh lý của bệnh nhân. Quá trình này cần được thực hiện một cách thận trọng dựa trên sự quan sát kỹ lưỡng của bác sĩ, mô tả bệnh của bản thân bệnh nhân, tiền sử bệnh, X-quang, kết quả xét nghiệm và các thăm khám khác. - Bước 2: Xác định mục tiêu điều trị. Việc xác định mục tiêu điều trị giúp người thầy thuốc tránh được việc sử dụng nhiều thuốc không cần thiết, tập trung vào bệnh của bệnh nhân. - Bước 3: Xác định phương pháp điều trị đã được chứng minh hiệu quả, an toàn kinh tế và phù hợp với bệnh nhân nhất trong số các phương án điều trị khác nhau, kể cả phương án không dùng thuốc. Thẩm định lại sự phù hợp của thuốc đã lưa chọn cho bệnh nhân. Sự phù hợp được đánh giá trên 3 khía cạnh: (1) Sự phù hợp giữa tác dụng và dạng dùng của thuốc với bệnh nhân, (2) Sự phù hợp của liều dùng hằng ngày, (3) Sự phù hợp của quá trình điều trị. Đối với mỗi khía cạnh cần phải kiểm tra mục đích điều trị, hiệu quả (chỉ định và sự liên quan đến liều dùng) và an toàn (chống chỉ định, tương tác thuốc, nhóm thuốc có nguy cơ cao) có được đảm bảo. - Bước 4: Bắt đầu điều trị. Cần đưa ra những chỉ dẫn cho bệnh nhân. Ví dụ như viết một đơn thuốc rõ ràng, cẩn thận, ngắn gọn nhưng dễ hiểu cho bệnh nhân. - Bước 5: Cung cấp thông tin, hướng dẫn sử dụng và cảnh báo cho bệnh nhân. Cần phải cung cấp cho bệnh nhân ít nhất các thông tin sau: Các tác dụng của thuốc; hướng dẫn sử dụng (cách dùng, thời gian dùng, bảo quản..); cảnh báo 4 (không nên dùng khi nào, liều tối đa, thời gian điều trị đầy đủ); hẹn tái khám lần tới, xác minh mọi thông tin có rõ ràng đối với bệnh nhân. - Bước 6: Giám sát điều trị. Nếu như bệnh nhân được chữa khỏi thì ngừng quá trình điều trị hoặc nếu phương pháp điều trị này có hiệu quả nhưng bệnh vẫn chưa khỏi hẳn thì cần xem lại có tác dụng phụ nào nghiêm trọng hay không. Nếu có thì cân nhắc lại liều dùng hoặc chọn thuốc khác, nếu không thì tiếp tục điều trị. Trường hợp bệnh không được chữa khỏi thì phải nghiên cứu lại tất cả các bước trên. Một số điểm lưu ý khi kê đơn thuốc + Không nên kê nhiều thứ thuốc trong một đơn. + Nên kê những loại thuốc có một thành phần. Không nên kê các thuốc hỗn hợp nhiều thành phần. + Trong trường hợp có điều gì nghi vấn, có thể tư vấn và tranh thủ sự trợ giúp của dược sĩ, nhất là dược sĩ lâm sàng. + Luôn tranh thủ thời gian rảnh rỗi để cập nhật các thông tin mới về thuốc. Tuy nhiên cũng cần cảnh giác và thận trọng đối với những thông tin có tính thương mại, không đảm bảo khách quan. Hiện Bộ Y tế đã cho xuất bản cuốn Dược thư quốc gia là một cuốn sách có những thông tin chuẩn mực và khách quan về thuốc, có thể được xem như cẩm nang về việc dùng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý. + Ðối với các loại thuốc có nhiều tác dụng phụ như kháng sinh, corticoid, thuốc chống ung thư, trong đơn thuốc hoặc trong bệnh án (nếu là bệnh nhân nội trú) nên đánh số để biết rõ ngày dùng thuốc. 1.1.3. Nội dung của 1 đơn thuốc. Theo quy định tại điều 6, Thông tư số 05/2016/TT-BYT nội dung kê đơn thuốc phải đảm bảo các yêu cầu sau: [7] 5 - Ghi đủ, rõ ràng và chính xác các Mục in trong Đơn thuốc hoặc trong Sổ khám bệnh hoặc Sổ Điều trị bệnh cần chữa trị dài ngày của người bệnh. - Ghi chính xác địa chỉ nơi người bệnh đang thường trú hoặc tạm trú: số nhà, đường phố, tổ dân phố hoặc thôn, ấp, bản, xã, phường, thị trấn. - Đối với trẻ dưới 72 tháng tuổi thì phải ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ của trẻ. - Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic) trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất. Trường hợp ghi thêm tên thuốc theo tên thương mại phải ghi tên thương mại trong ngoặc đơn sau tên chung quốc tế. Ví dụ: đối với thuốc Paracetamol Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế: Paracetamol 500mg. Trường hợp ghi tên thuốc theo tên thương mại: Paracetamol 500mg (Hapacol hoặc Biragan hoặc Efferalgan hoặc Panadol,...) - Ghi tên thuốc, nồng độ/hàm lượng, số lượng, liều dùng, đường dùng, thời Điểm dùng của mỗi loại thuốc. - Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa. - Số lượng thuốc: viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số (nhỏ hơn 10). - Trường hợp sửa chữa đơn thì người kê đơn phải ký tên ngay bên cạnh nội dung sửa. - Gạch chéo phần giấy còn trống từ phía dưới nội dung kê đơn đến phía trên chữ ký của người kê đơn; ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn. 1.1.4. Quy định về ghi đơn thuốc. [7] Kê đơn thuốc vào mẫu đơn, mẫu sổ quy định kèm theo Quy chế này; Ghi đủ các mục in trong đơn; chữ viết rõ ràng, dễ đọc, chính xác; 6 Địa chỉ người bệnh phải ghi chính xác số nhà, đường phố hoặc thôn, xã; Với trẻ dưới 72 tháng tuổi: ghi số tháng tuổi và ghi tên bố hoặc mẹ; Viết tên thuốc theo tên chung quốc tế (INN, generic name) hoặc nếu ghi tên biệt dược phải ghi tên chung quốc tế trong ngoặc đơn (trừ trường hợp thuốc có nhiều hoạt chất); Ghi tên thuốc, hàm lượng, số lượng, liều dùng, cách dùng của mỗi thuốc; Số lượng thuốc gây nghiện phải viết bằng chữ, chữ đầu viết hoa; Số lượng thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc viết thêm số 0 phía trước nếu số lượng chỉ có một chữ số; Nếu có sửa chữa đơn phải ký, ghi rõ họ tên, ngày bên cạnh; Gạch chéo phần đơn còn giấy trắng. Ký, ghi (hoặc đóng dấu) họ tên người kê đơn. 1.1.5. Các chỉ số đo lường sử dụng thuốc. Để đánh giá việc sử dụng thuốc, WHO/INRUD đã đưa ra các chỉ số sử dụng thuốc cho cơ sở y tế ban đầu.[9] Các chỉ số kê đơn: - Số thuốc kê trung bình trong một đơn - Tỷ lên phần trăm thuốc được kê tên gốc hoặc tên chung quốc tế. - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có kháng sinh, - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có thuốc tiêm. - Tỷ lệ phần trăm đơn kê có vitamin. - Tỷ lệ phần trăm thuốc được kê đơn có trong danh mục thuốc thiết yếu do Bộ Y tế ban hành. 1.2. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TRÊN THẾ GIỚI TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. 7 Trong những năm gần đây, nhu cầu thuốc trên thị trường thế giới có sự gia tăng mạnh mẽ do sự phát triển của dân số thế giới và sự gia tăng tuổi thọ. Nhu cầu dùng thuốc tăng và dùng các loại thuốc biệt dược được phát minh trong điều trị bệnh mới nên có chi phí lớn . Trong việc sử dụng thuốc tồn tại hai vấn đề lớn, đó là: - Sự tiêu thụ thuốc chưa đồng đều giữa các nước phát triển và đang phát triển [18]. - Thực trạng kê đơn không hợp lý, không an toàn, còn bệnh nhân thì không tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ, tình trạng bác sĩ kê đơn nhầm lẫn vẫn còn, còn lạm dụng thuốc, phối hợp thuốc không đúng, không ghi đầy đủ liều lượng, dạng thuốc vẫn còn diễn ra. Tình trạng kê quá nhiều thuốc cho một bệnh nhân, lạm dụng kháng sinh tiêm, kê đơn kháng sinh cho bệnh không nhiễm trùng vẫn còn diễn ra. Thị trường dược phẩm khối các nước ASEAN có đặc điểm chung là thuốc Generic chiếm trung bình khoảng 40% thị phần, trong đó Singapore thấp nhất (9%), cao nhất là Việt Nam (70%) (theo đánh giá của IMS). Thuốc generic là một thị trường tiềm năng, đồng thời là một giải pháp lựa chọn để người dân các nước đang phát triển có khả năng tiếp cận với thuốc thiết yếu theo chính sách của WHO [19]. Không tuân thủ quy chế kê đơn: Một nghiên cứu khảo sát thực trạng hoạt động kê đơn tại Goa (Ấn Độ), khi tiến hành nghiên cứu cho thấy. Trong 990 đơn thuốc khảo sát thì có tới hơn một phần ba trong tổng số đơn thuốc ghi thông tin xác định bác sĩ là không rõ ràng; hơn một nửa các đơn thuốc không ghi đầy đủ các thông tin về bệnh nhân (tình trạng bệnh, địa chỉ, tên, tuổi …) [23] Lạm dụng thuốc và không tuân thủ quy trình trong điều trị: Tình trạng kê đơn quá nhiều thuốc, lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin được đề cập trong rất nhiều nghiên cứu. Để khắc phục tình trạng này, nhiều nước đã thực thi 8 một danh mục thuốc hạn chế và xây dựng phác đồ chuẩn để hướng dẫn việc sử dụng thuốc hợp lý. Những cố gắng này đã góp phần làm giảm được việc tiêu thụ thuốc tuy nhiên không được cải thiện đáng kể. Vì vậy, Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo “các nước, đặc biệt là các nước đang phát triển, cần dùng thuốc hợp lý hơn để sử dụng nguồn lực tài chính có hiệu quả và cung cấp được nhiều thuốc hơn cho nhân dân” [4]. Theo một nghiên cứu đánh giá việc kê đơn thuốc tại bệnh viện Dessie Referral ở Dessie, Ethiopia, kết quả cho thấy trong tổng số 362 đơn thuốc khảo sát. Số thuốc trung bình trên một đơn thuốc là 1,8 phù hợp với tiêu chuẩn của WHO (1,6-1,8). Tỷ lệ thuốc nằm trong danh mục thuốc thiết yếu của quốc gia là 91,7 thấp hơn so với giá trị lý tưởng của WHO là 100%. Tỷ lệ thuốc được kê đơn theo generic là 93,9%, thấp hơn so với giá trị tiêu chuẩn của WHO là 100%. Tỷ lệ đơn có kê kháng sinh là 52,8%, cao hơn so với giá trị khuyến cáo của WHO (20,0%-26,8%). Tỷ lệ đơn thuốc có kê vitamin là 31%, cao hơn so với giá trị khuyến cáo của WHO (13,4%-24,1%). Các kháng sinh được kê đơn nhiều nhất là Amoxicillin (22,2%) và Ampicillin (21,3%). Qua các chỉ số nghiên cứu cho thấy có độ chênh lệch lớn giữa thực tế điều trị với khuyến cáo của WHO [22]. Nghiên cứu về việc điều trị các chứng bệnh thông thường như ho, cảm lạnh, ỉa chảy cho trẻ em ở Philippine cho thấy tới 80% các trường hợp được cha mẹ tự điều trị và hầu hết các trường hợp là không đúng và không cần. Nhóm thuốc hạ sốt, giảm đau được dùng nhiều nhất và đặc biệt là các thuốc cầm ỉa chảy, các kháng sinh được dùng rộng rãi, lãng phí và nguy hiểm. Một nghiên cứu khác cho thấy ngay tại thủ đô Manila (Philippine), việc mua kháng sinh không có đơn của thầy thuốc chiếm tới 66%, trong đó có cả những trường hợp mua kháng sinh để “dự phòng”. Thực trạng lạm dụng kháng sinh: Tình trạng lạm dụng kháng sinh xẩy ra đối với nhiều loại bệnh, trên nhiều đối tượng bệnh nhân. Nghiên cứu chỉ ra 9 rằng, đối với bệnh nhân viêm họng khi đến thăm khám bác sĩ, tỷ lệ kê đơn kháng sinh vẫn duy trì ở mức 60% số lần thăm khám. Trong khi đó, tác giả cũng nhận định, đối với các trường hợp bệnh nhân viêm họng này có thể tự khỏi bằng cách nghỉ ngơi và uống nhiều nước. 1.3. THỰC TRẠNG KÊ ĐƠN THUỐC TẠI VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY. Thực trạng kê đơn và sử dụng thuốc ở Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng chung của thế giới, đó là tình trạng lạm dụng kháng sinh, thuốc tiêm, vitamin, kê quá nhiều thuốc cho một đơn… Những bất cập này đã và đang tồn tại trong hệ thống y tế và cần có các biện pháp khắc phục cụ thể, kịp thời nhằm hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế. Việc sử dụng kháng sinh không hợp lý: Đây là những lý do làm cho hiệu quả sử dụng thuốc không cao, lãng phí và là một trong các nguyên nhân tạo nên nhiều chủng vi khuẩn kháng kháng sinh, một vấn đề nan giải hiện nay. Sử dụng kháng sinh hợp lý nhằm đảm bảo hiệu lực điều trị và ngăn ngừa sự gia tăng vi khuẩn kháng thuốc là mục tiêu của tất cả các quốc gia trong đó có Việt Nam. Tuy mô hình bệnh tật của Việt Nam đang có xu hướng chuyển dịch sang bệnh không lây nhiễm, nhưng những bệnh nhiễm khuẩn vẫn là những bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, do đó chi phí cho thuốc kháng sinh vẫn chiếm một lượng không nhỏ trên tổng chi phí dùng trong điều trị. Mặc khác hiện tượng sử dụng kháng sinh chưa hợp lý vẫn còn khá phổ biến, điều này làm gia tăng sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp ở Việt Nam [6]. Mức độ sử dụng kháng sinh tại Việt Nam tương đối cao so với các nước khác trên thế giới, tình trạng kháng kháng sinh cũng cho thấy mức độ đáng báo động tại tất cả các bệnh viện. Mức độ kháng kháng sinh phổ biến trong nhóm vi khuẩn Gram âm bao gồm: Acinetobacter sp, Pseudomonas, Ecoli và Klebsiella sp. Nhìn chung, khoảng 30-70% vi khuẩn Gram âm kháng các kháng sinh cephalosporin thế hệ 3 và 4, xấp xỉ 40-60% kháng với các kháng sinh nhóm 10 aminoglycosides và fluoroquinolones. Thực trạng này là hậu quả tất yếu của mức độ sử dụng kháng sinh cao cả trên người và trong nông nghiệp, mà đa phần là tình trạng sử dụng không hợp lý [11]. Năm 2010, tỷ lệ tiền thuốc kháng sinh trong tổng số tiền thuốc đã sử dụng của Việt Nam chiếm 37,7%. Thống kê các báo cáo về tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện của Bộ Y tế cho thấy kháng sinh chiếm khoảng 36% tổng chi phí mua thuốc, hóa chất [11]. Việc lạm dụng vitamin: Có thể nói kê thuốc vitamin đã trở thành thói quen của bác sĩ, hoặc đôi khi bệnh nhân đòi hỏi các bác sĩ kê đơn trong khi thực chất bệnh nhân không cần dùng tới thuốc. Khảo sát ở bệnh viện Tim Hà Nội năm 2010, kết quả cho thấy có 35% đơn thuốc có kê vitamin chủ yếu là vitamin nhóm B phối hợp với các khoáng chất như Mg, Fe..., không có tình trạng bác sĩ kê nhiều loại vitamin trong cùng một đơn [21]. Nhóm thuốc vitamin đang bị lạm dụng, lượng thuốc trung bình được kê trong một đơn thuốc tại một số cơ sở được tổng quan đều cao hơn khuyến cáo của WHO khoảng 2 thuốc. Việc thực hiện quy chế kê đơn thuốc trong điều trị ngoại trú. Tình trạng kê đơn theo tên biệt dược vẫn diễn ra phổ biến, tỷ lệ thuốc kê theo tên gốc thấp (chỉ chiếm 25,8% trên tổng số thuốc được kê tại Bệnh viện Quân đội 108 năm 2015 và 14,7% trên tổng số thuốc được kê tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Giang năm 2015 [16]. Hướng dẫn sử dụng thuốc cho bệnh nhân cũng còn sai sót và chưa đầy đủ về hàm lượng, liều dùng, đường dùng, thời điểm dùng. Khi tỷ lệ thuốc ngoại được kê trong đơn cao, đồng nghĩa với việc chi phí trong đơn thuốc đó tăng lên. Điều này có thể lý giải mặc dù tốc độ tăng trưởng ngành Dược khá cao, trung bình 18,8%/năm trong giai đoạn 5 năm 2009-2013 nhưng một sự thật mà ngành Dược Việt Nam không thể phủ nhận là tỷ lệ nhập khẩu dược phẩm đang còn quá cao, chiếm đến 60% tổng nhu cầu của người tiêu dùng nội địa. Trong khi đó, dù cung cấp được 50% nhu cầu nhưng thị trường nội địa chỉ đáp lại 38%, các doanh nghiệp trong nước chuyển sang hướng xuất 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất