TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THUỶ SẢN
TRẦN VĂN GIÀU
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI THỰC VẬT NỔI
(PHYTOPLANKTON) Ở RỪNG TRÀM
MỸ PHƯỚC TỈNH SÓC TRĂNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Ths. DƯƠNG THỊ HOÀNG OANH
2012
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Cần Thơ nói chung
và Khoa Thuỷ Sản Trường Đại Học Cần Thơ nói riêng đã giảng dạy, giúp đỡ và
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập tại trường.
Tôi vô cùng cảm ơn cô Dương Thị Hoàng Oanh đã tận tình hướng dẫn và
truyền đạt những kiến thức quý báo giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn tốt
nghiệp.
Xin bày tỏ lòng biết ơn này đến thầy Vũ Ngọc Út, thầy Huỳnh Trường Giang,
cô Nguyễn Thị Kim Liên và nhóm bạn cùng làm chung đề tài ở tỉnh Sóc Trăng.
Cảm ơn quý thầy cô và anh chị trong Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng đã tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các bạn lớp liên thông Nuôi Trồng Thuỷ Sản
khoá 36 đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn này. Xin
cảm ơn những người thân, gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập tại trường.
Chân thành cảm ơn!
i
TÓM TẮT
Nghiên cứu “Khảo sát thành phần thực vật nổi ở rừng Tràm Mỹ Phước, Sóc
Trăng” được thực hiện tại huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng nhằm tìm hiểu biến
động thành phần loài, mật độ và sự đa dạng của thực vật nổi góp phần làm cơ sở
dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm quản lí bền vững hệ sinh thái rừng
tràm. Quá trình khảo sát được thực hiện qua 2 đợt thu mẫu mùa mưa và mùa khô
từ tháng 7/2011 đến tháng 5/2012 ở 15 điểm với 4 sinh cảnh Rừng tràm khai
thác, 9 điểm; Rừng tràm đặc dụng, 2 điểm; Rừng dừa nước, 2 điểm và Lung, 2
điểm.
Kết quả khảo sát ở toàn khu vực qua 2 đợt thu mẫu phát hiện 146 loài thực vât
nổi thuộc 5 ngành: Bacillariophyta 40% (59 loài), Euglenophyta 31% (45 loài),
Chlorophyta 18% (26 loài), Cyanobacteria 9% (13 loài) và Dinophyta 2% (3
loài). Mật độ thực vật nổi thấp với giá trị trung bình 21.948 ± 17.358 ct/lít, trong
đó mật độ tảo mắt có mật độ cao so với các nhóm khác ở cả hai mùa (49.093
ct/lít) chiếm 45%, tảo khuê 27% (29.384 ct/lít), tảo giáp 12% (12.793 ct/lít), tảo
lục 10% (10.974 ct/lít) và tảo lam 7% (7.496 ct/lít). Một số loài thường gặp chỉ
thị cho môi trường giàu dinh dưỡng như: Phacus alata, Phacus longicauda,
Phacus torta, Euglena acutissima, Euglena spirogyra, Lepocinclis ovum
var.globula, Strombomonas urceolata (Euglenophyta); Anabaena levanderi,
Oscillatoria limosa (Cyanobacteria); Synedra ulva, Gyrosigma attenuatum,
Navicula gastrum (Bacillariophyta); Gymnodinium neglectum, Glenodinium
berolinense (Dinophyta); Closterium cornu var.javanicum (Chlorophyta).
ii
DANH SÁCH BẢNG
Bảng 3.1: Các điểm thu mẫu trong khu vực khảo sát .......................................................9
Bảng 4.2: Chỉ số đa dạng ở rừng tràm Mỹ Phước .…………………….........................19
DANH SÁCH HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ các điểm thu mẫu khu rừng Tràm – Mỹ Phước. ...................................8
Hình 4.1: Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi ở rừng tràm Mỹ Phước .......................12
Hình 4.2: Thành phần loài thực vật nổi vào mùa mưa ở rừng tràm Mỹ Phước .............13
Hình 4.3: Thành phần loài vào mùa mưa ở các sinh cảnh trong rừng tràm Mỹ
Phước .......................................................................................................................... 14
Hình 4.4: Thành phần loài thực vật nổi mùa khô ở rừng tràm Mỹ Phước..................... 16
Hình 4.5: Thành phần loài thực vật nổi ở các sinh cảnh trong rừng tràm Mỹ
Phước .......................................................................................................................... 17
Hình 4.6: Biến động mật độ thực vật nổi ở rừng tràm Mỹ Phước................................ 19
Hình 4.7: Biến động số lượng thực vật nổi mùa mưa ở rừng tràm Mỹ Phước............... 20
Hình 4.8: Biến động số lượng thực vật nổi ở các sinh cảnh trong rừng tràm Mỹ
Phước .......................................................................................................................... 20
Hình 4.9: Biến động số lượng thực vật nổi mùa khô ở rừng tràm Mỹ Phước................ 22
Hình 4.10: Biến động số lượng thực vật nổi ở các sinh cảnh trong rừng tràm Mỹ
Phước .......................................................................................................................... 23
Hình 4.11: Thành phần loài giữa 2 mùa ở rừng tràm Mỹ Phước .................................. 24
Hình 4.12: Mật độ loài giữa 2 mùa ở rừng tràm Mỹ Phước.......................................... 25
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
TÓM TẮT....................................................................................................................ii
DANH SÁCH BẢNG, DANH SÁCH HÌNH .............................................................iii
Phần 1. Đặt vấn đề
1.1. Giới thiệu.................................................................................................................1
1.2. Mục tiêu đề tài.........................................................................................................1
1.3. Nội dung đề tài ........................................................................................................2
1.4. Thời gian thực hiện đề tài ........................................................................................2
Phần 2. Tổng quan tài liệu
2.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................................3
2.2. Phiêu sinh thực vật ..................................................................................................3
2.3. Một số nghiên cứu về phiêu sinh thực vật Việt Nam ................................................6
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
3.1. Vật liệu nghiên cứu..................................................................................................8
3.2. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................8
Phần 4. Kết quả thảo luận
4.1. Thành phần loài thực vật nổi...................................................................................12
4.1.1. thành phần loài thực vật nổi mùa mưa..................................................................13
4.1.2. Thành phần loài thực vật nổi mùa khô .................................................................15
4.2. Mật độ thực vật nổi.................................................................................................18
4.2.1. Mật độ thực vật nổi mùa mưa ..............................................................................19
4.2.2. Mật độ thực vật nổi mùa khô ...............................................................................22
4.3. Thành phần loài và mật độ 2 mùa ...........................................................................24
4.3.1. Thành phần loài giữa 2 mùa.................................................................................24
4.3.2. Mật độ thực vật nổi giữa 2 mùa............................................................................25
iv
Phần 5. Kết luận và đề xuất
5.1. Kết luận ..................................................................................................................26
5.2. Đề xuất ...................................................................................................................26
Tài liệu tham khảo.......................................................................................................27
v
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Giới thiệu
Sóc Trăng là tỉnh ven biển ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, tỉnh có 72
km bờ biển với 3 cửa sông lớn Định An, Trần Đề và Mỹ Thanh hình thành lưu
vực rộng lớn làm cho tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú. Rừng ở Sóc
Trăng chia thành hệ sinh thái rừng tràm và hệ sinh thái rừng ngặp mặn. Hệ sinh
thái rừng tràm chủ yếu ở huyện Mỹ Tú và Ngã Năm. Rừng tràm Mỹ Phước thuộc
huyện Mỹ Tú, tỉnh sóc Trăng có nhiều sinh cảnh đặc trưng như sinh cảnh rừng
tràm khai thác, sinh cảnh rừng tràm đặc dụng, sinh cảnh rừng dừa nước và lung.
Khu rừng ở tỉnh Sóc Trăng có khả năng bị tàn phá, nạn khai thác rừng làm đầm
nuôi tôm tại đây đang diễn ra phổ biến, rừng và đất rừng phòng hộ Sóc Trăng
đang bị xâm hại. Vì thế, đã làm thay đổi hệ sinh thái rừng ở tỉnh Sóc Trăng.
Hiện nay do quá trình khai thác sử dụng tài nguyên môi trường chưa hợp lý đã
đe dọa đến sự suy thoái tài nguyên và môi trường dẫn đến mất cân bằng sinh thái
nguồn lợi và giảm đa dạng sinh học gây nên ảnh hưởng xấu cho các chiến lược
bảo vệ và khai thác bền vững các khu vực rừng. Đặc biệt khu vực rừng tràm ở
Sóc Trăng vẫn còn chưa được điều tra nghiên cứu đầy đủ. Việc xây dựng các cơ
sở hạ tầng phát triển làng mạc do tăng dân số, xây dựng ao đìa nuôi tôm thiếu
quy hoạch đã nhanh chống đe dọa suy thoái hệ sinh thái rừng. Trong đó, thành
phần loài và mật độ thực vật nổi cần phải được quan tâm theo dõi. Do vậy các
nghiên cứu nhằm phục hồi và bảo vệ đa dạng thực vật nổi ở các khu vực rừng là
rất cần thiết.
Đề tài “Khảo sát thành phần thực vật nổi (phytoplankton) ở rừng tràm
Mỹ Phước tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện nhằm thu thập các thông tin về biến
động thành phần loài và mật độ thực vật nổi ở khu vực rừng tràm Mỹ Phước tỉnh
Sóc Trăng để đánh giá hiện trạng phân bố và cấu trúc quần xã sinh vật, tính đa
dạng sinh học để làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu tiếp theo nhằm quản lý và
sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng tràm.
1.2. Mục tiêu đề tài
Xác định sự đa dạng của phiêu sinh thực vật (Phytoplankton) trong hệ sinh
thái Rừng Tràm Mỹ Phước ở tỉnh Sóc Trăng làm cơ sở dữ liệu cho các nghiên
cứu tiếp theo.
1
1.3. Nội dung đề tài
Xác định thành phần loài và mật độ của phiêu sinh thực vật. Đánh giá sự đa
dạng của các nhóm phiêu sinh thực vật ở Rừng Tràm Mỹ Phước tỉnh Sóc Trăng
để đề xuất các biện pháp quy hoạch và bảo tồn.
1.4. Thời gian thực hiện đề tài
Từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012.
2
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện tự nhiên
Tỉnh Sóc Trăng có tổng diện tích đất tự nhiên là 322.330,36 ha. Địa hình có
dạng lòng chảo, thấp và tương đối bằng phẳng. Bề mặt địa hình có dạng gợn
sóng không đều, xen kẽ là những giồng cát tương đối cao và những vùng thấp
trũng nhiễm mặn, phèn. Phần lớn lãnh thổ của tỉnh thuộc vùng đất liền, phần còn
lại là các dải cù lao nằm kẹp giữa hai nhánh sông Hậu . Khí hậu Sóc Trăng chia
làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình trong năm khoảng 26,70C, lượng mưa trung
bình năm 1.799,5 mm. Mưa bão tập trung từ tháng 7 đến tháng 9. Lũ thường xảy
ra vào tháng 8, các hiện tượng gió lốc thường xảy ra vào tháng 7. Sương muối có
thể xảy ra vào tháng 12 và tháng 01 hàng năm. Hệ thống kênh rạch của tỉnh chịu
ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, lên xuống 2 lần/ngày, mực triều dao động
trung bình từ 0,4 m đến 1 m. Vào mùa mưa, một phần huyện Mỹ Tú bị ngập úng.
Vào mùa khô, nguồn nước mặt ở huyện Mỹ Tú bị nhiễm mặn gây khó khăn cho
sản xuất và đời sống (Cổng thông tin điện tử tỉnh Sóc Trăng
www.soctrang.gov.vn/wps/portal/!ut/...).
Rừng tràm Mỹ Phước có hệ thống sông ngòi chằng chịt, cây cối um tùm, đa
dạng về hệ thực vật cũng như hệ động vật, bao gồm tảo, rong, các loài cây cỏ
ngập nước và bán ngập nước,... tài nguyên sinh vật đa dạng và phong phú, rất có
ích cho phát triển kinh tế của vùng. Nỗi bật nhất là tài nguyên thủy sản và tài
nguyên rừng: Tài nguyên thủy sản khá đa dạng và phong phú, đa số là các loại
thủy sản nước ngọt, có một phần nhỏ thủy sản nước lợ như tôm sú được nuôi ở
khu vực ngoài đê; rừng chủ yếu là tràm ngoài giá trị kinh tế, còn có giá trị rất lớn
trong công tác phòng hộ và bảo vệ môi trường, là nơi cư trú của các loài sinh vật.
2.2 Phiêu sinh thực vật
Trong nghiên cứu sinh khối của các nhóm tảo ở Hồ Tây và Hồ Trúc Bạch của
Lê Trọng Cúc và ctv (1997) cho kết quả thể hiện rất rõ sự chiếm ưu thế của một
nhóm tảo trong từng thuỷ vực. Trong thuỷ vực Hồ Tây thì tảo silic chiếm ưu thế
với 65% so với 11% tảo lam, 23% tảo lục và 1% tảo mắt. Còn trong thuỷ vực Hồ
Trúc Bạch thì tảo mắt chiếm đa số với 77%, các nhóm còn lại là silic 3%, tảo lam
6%, tảo lục 9% và hai rãnh 5%. Sự ưu thế của một nhóm tảo nào đó trong một
thuỷ vực chỉ ra rằng môi trường của thuỷ vực đó là điều kiện sống thuận lợi đối
với chúng. Các loài tảo mắt được coi là sinh vật chỉ thị cho môi trường giàu dinh
3
dưỡng. Điều này cũng phù hợp với kết quả trên. Khi khảo sát các chỉ tiêu về môi
trường như DO, PO4, độ trong, NH4, H2S, NO3,…thì kết quả được đánh giá chất
lượng nước Hồ Tây tốt hơn Hồ Trúc Bạch. Kết quả cũng cho thấy điều tương tự
khi khảo sát thành phần PSTV trong các ao nuôi cá tại Hậu Giang – Cần Thơ,
đây được cho là môi trường giàu dinh dưỡng. Mật độ PSTV dao động từ 44.000
đến 500.000 tế bào/l, trong đó tỉ lệ tảo mắt khá cao, có thể lên đến 50% (Trích
bởi Đặng Ngọc Thanh và ctv, 2002. Thuỷ sinh học các thuỷ vực nước ngọt nội
địa Việt Nam, trang 211-212).
Trong các thuỷ vực tự nhiên thì sinh khối của PSĐV phụ thuộc chủ yếu vào
sinh khối của PSTV, đây được coi là thức ăn chính của chúng. Nghiên cứu của
Lê Trọng Cúc và ctv (1997) đã cho thấy mối tương quan của các phiêu sinh vật
với nhau. Trong thuỷ vực Hồ Tây thì sinh khối của PSTV tăng giữa mùa khô
17,77 g/m 3 so với mùa mưa 19,4 g/m 3, trong khi đó sinh khối của PSĐV cũng
tăng từ 0,2 g/m3 lên 8,73 g/m3 giữa mùa khô và mùa mưa. Trong thuỷ vực hồ
Trúc Bạch cũng cho kết quả tương tự. Với sinh khối PSTV thì tăng từ 8,31 g/m3
vào mùa khô lên 18,1 g/m 3 vào mùa mưa. Cùng với kết quả đó thì sinh khối
PSĐV vào mùa mưa cũng cao hơn mùa khô lần lượt là 2,86 g/m 3 so với 0,07
g/m3 (Đặng Ngọc Thanh và ctv, 2002).
Nghiên cứu của Hồ Thanh Hải và ctv về diễn biến số lượng của PSTV theo
từng thời điểm trong ngày tại trạm Thác Bờ, hồ Hoà Bình trong tháng 1/1991
cho thấy sự biến động rất lớn của PSTV theo chu kỳ ngày đêm. Do PSTV cần
quang hợp và phát triển nên vào ban ngày mật độ của chúng tăng cao hơn so với
ban đêm. Kết quả khảo sát cho thấy mật độ PSTV cao nhất vào thời điểm 13h
với gần 170.000 tế bào/l so với 80.000 tế bào/l vào thời điểm 7h sáng.
Theo Đặng Ngọc Thanh và ctv ( 2002) sự phân bố của PSTV khác nhau rất
nhiều giữa các loại thuỷ vực, ở thuỷ vực nước tĩnh: ao, hồ, ruộng, đầm,… thì mật
độ cao hơn so với thuỷ vực nước chảy: sông, suối, kênh, mương,… Mật độ của
PSTV thấp nhất ở các thuỷ vực suối 882-23.000 tế bào/l và cao nhất ở hồ vùng
đồng bằng 600.000-200 triệu tế bào/l. Cũng có sự khác biệt mật độ với sự phân
bố theo không gian giữa vùng núi và vùng đồng bằng. Kết quả cho thấy ở sông
vùng đồng bằng mật độ PSTV là 3.500-1,3 triệu tế bào/l cao hơn nhiều so với
thuỷ vực sông vùng núi 10.000-294.000 tế bào/l. Kết quả tương tự với thuỷ vực
hồ vùng đồng bằng và vùng núi với 600.000-200 triệu tế bào/l so với 7.000-2
triệu tế bào/l. Cũng theo các tác giả trên thì sự phân bố của PSTV theo chiều
thẳng đứng có sự khác biệt rất lớn giữa các tầng nước trong thuỷ vực. Trong
4
vùng được ánh sáng chiếu ở tầng mặt thì phiêu sinh vật nói chung và PSTV nói
riêng có mật độ cao nhất. Khảo sát của Nguyễn Công Minh và Dương Đức Tiến
(1996) ở hồ Ba Bể vào tháng 8/1996 thì ở tầng nước có độ sâu 5 m thì mật độ
PSTV cao nhất với 1.395.833 tế bào/l, đến độ sâu 10m thì giảm còn 359.375 tế
bào/l và 223.750 tế bào/l khi đến độ sâu 15m. Kết quả cũng trùng hợp với khảo
sát ở thuỷ vực hồ Hoà Bình mùa khô năm 1997, mật độ PSTV cao nhất trong
tầng nước 2-5 m với 12.653.000 tế bào/l, mật độ của chúng giảm mạnh chỉ còn
606.800 tế bào/l ở tầng nước 5-10 m, xuống tầng nước 10-25 m thì mật độ rất
thấp với 54.420 tế bào/l.
Kolkwitz và Masson (1908) đánh giá mức độ ô nhiễm của thủy vực đã chia ra
ba mức độ: ô nhiễm nhiều (polysaprobic), ô nhiễm vừa (mesosaprobic) và ô
nhiễm ít (oligosaprobic) dựa vào khoảng 300 loại vi khuẩn, tảo và nấm. Ở thủy
vực ô nhiễm nhiều, số loài tảo ít nhưng số lượng lại nhiều; ở thủy vực ô nhiễm
vừa có thể chia thành 2 nhóm nhỏ α, β – mesosaprobic; ở vùng α – mesosaprobic
có thể gặp các loài tảo lam như Osillatoria, Phormidium. Còn ở vùng β –
mesosaprobic thành phần loài tảo phong phú nhưng số lượng và sinh khối thấp
hơn, có thể gặp các loài tảo như tảo khuê (Diatoma, Melosira, Navicula), tảo lục
(Cosmarium, Spirogyra, Cladophora, Scendesmus). Ở thủy vực ô nhiễm ít sự da
đạng về loài tương đối cao nhưng số lượng và sinh khối không đáng kể.
Trong chuỗi thức ăn thì PSTV chính là nguồn cung cấp dinh dưỡng cho
PSĐV. Khi nghiên cứu về sự phát triển và biến động mật độ của Tisbe
biminiensis (Copepoda: Harpacticoida) thông qua chế độ ăn, Pinto và ctv (2001)
đã sử dụng tảo để làm thức ăn. Nghiệm thức đầu sử dụng một loài thuộc nhóm
trùng roi Tetraselmis gracilis (Prasinophyceae), nghiệm thức hai sử dụng loài
tảo Nitzschia Closterium (Bacillariophyceae) và nghiệm thức ba sử dụng hỗn
hợp cả 2 loài trên với tỉ lệ 1:1. Kết quả cho thấy khi sử dụng thức ăn là tảo
Nitzschia Closterium thì sự phát triển, sức sinh sản hay khả năng phát triển của
ấu trùng copepod tốt hơn các nghiệm thức còn lại.
Phiêu sinh thực vật (PSTV) có vị trí vô cùng quan trọng trong quá trình dinh
dưỡng của trong biển, có tới 30 loại thức ăn khác nhau, trong đó có 57,1% là
phiêu sinh thực vật – tảo silic. Tần suất cao nhất là Coscinodiscus, Pleurosigma,
Rhizosolenia và Gyrosigma (Phạm Thược, 2003). Có thể nói nếu không có phiêu
sinh thực vật sẽ không có sự sống trong môi trường nước. Chúng là mắt xích đầu
tiên trong chuỗi thức ăn của hệ sinh thái, là thức ăn của phiêu sinh động vật, các
loài ấu trùng tôm, cá, cua, nhuyễn thể,…
5
Trong môi trường nước thì phiêu sinh thực vật là nguồn cung cấp oxy dồi dào
thông qua quá trình quang hợp và xử lý hợp chất nitơ trong thủy vực.
Phiêu sinh thực vật còn có vai trò là sinh vật chỉ thị môi trường nước, sự có
mặt các thành phần loài hay mật độ của chúng giúp chúng ta nhận biết được
những mặt hạn chế hay những biểu hiện tốt cho môi trường, từ đó đưa ra những
biện pháp khắc phục hay phát huy để đảm bảo môi trường sống thích hợp cho
các loài thủy sản.
Ngoài ra, PSTV còn có sự phân bố theo mặt rộng, mật độ và sinh khối cao dần
từ sâu trong cửa sông ra cửa sông và ngoài cửa sông. Các khảo sát tại vùng cửa
sông Thái Bình trên một mặt cắt khoảng 20 km đã cho kết quả như trên. Tại trạm
Phú Hào, mật độ PSTV từ 1 triệu – 14 triệu tế bào/m 3, nhưng ra đến cửa sông
mật độ lên đến 17 triệu – 44 triệu tế bào/m3. Yếu tố về khí hậu cũng tác động rất
lớn đến sự phân bố của phiêu sinh vật nói chung và PSTV nói riêng. Trong mùa
mưa các loại hình thuỷ vực đều đầy nước và được bổ sung dinh dưỡng từ nhiều
nguồn khác nhau. Điều đó dẫn tới sự phát triển của PSTV, đặc biệt là các thuỷ
vực nước đúng như ao, hồ, đầm, ruộng lúa,…. Kết quả khảo sát sự phát triển sinh
khối của PSTV tại Hồ Tây ở trên đã xác định điều đó.
Tuy nhiên, khi phát triển quá mức lên đến cực đại thì chúng sẽ rơi vào giai
đoạn suy tàn (còn gọi là hiện tượng tảo tàn) làm cho các yếu tố môi trường biến
động lớn, quá trình phân hủy của xác tảo làm tiêu hao nhiều oxy hòa tan, phóng
thích CO2 và tạo ra nhiều khí độc như: H2S, NH3…gây ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của các loài thuỷ sản trong thuỷ vực.
2.3 Một số nghiên cứu về phiêu sinh thực vật ở Việt Nam
Trước năm 1960 các công trình nghiên cứu về phiêu sinh thực vật ở Việt Nam
có rất ít và hầu như chỉ mang tính chất phân loại. M.D.Bosi, P.Petit (1904) công
bố 38 loài tảo silic thu được trong các thuỷ vực nước ngọt ở Việt Nam.
Phạm Hoàng Hộ (1963, 1964,1968) nghiên cứu tảo thuỷ vực ruộng lúa, kênh
ao tỉnh Cần Thơ đã đưa ra danh mục 39 loài tảo, trong đó tảo lam - 30 loài, tảo
lục - 2 loài, tảo thuộc họ Characeae - 7 loài.
A.Shirota (1963, 1966) trong chương trình nghiên cứu hải ngoại của Nhật Bản
đã công bố quyển sách về sinh vật nổi Nam Việt Nam với 388 taxon loài và dưới
loài, trong đó tảo mắt - 57 loài, tảo lục - 152 loài, tảo lam - 29 loài, tảo silic - 103
loài, tảo roi lệch - 4 loài, tảo vàng - 43 loài.
6
Năm 1982, Dương Đức Tiến trong nghiên cứu điều tra các sinh thái thuỷ vực
nước ngọt Việt Nam công bố 1403 các taxon loài và dưới loài trong đó tảo lục 530, tảo silic - 388, tảo lam - 344, tảo mắt - 78, tảo giáp - 30, tảo vàng ánh - 14,
tảo vòng - 9, tảo vàng - 5 và tảo đỏ - 4.
Mật độ tảo thường đạt giá trị cao vào tháng mùa khô (tháng 4/2005) và thấp
hơn vào mùa mưa (Nguyễn Văn Lục và ctv, 2006).
Thành phần phiêu sinh thực vật trên tuyến sông Hậu, sông Tiền và các nhánh
sông đều có sự hiện diện của 05 ngành: tảo lam (Cyanobacteria), tảo khuê
(Ochrophyta), tảo lục (Chlorophyta), tảo giáp (Dinophyta) và tảo mắt
(Euglenophyta) (Tổng cục Môi trường, 2010).
7
Phần 3
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Dụng cụ
Lưới phiêu sinh thực vật (kích thước mắt lưới 25-27µm), xô nhựa 30 lít, ca
nhựa, chai nhựa 110ml, chai nhựa 1 lít, dây thun, bọc nylon, ống nhỏ giọt (pipet),
bút lông dầu, lame, lamelle, kính hiển vi điện tử, buồng đếm phiêu sinh
(Sedgwick Rafter cell), giấy thấm, ống đong 100ml. Một số dụng cụ khác trong
phân tích.
3.1.2. Hóa chất
Formol 38-40%
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm và thời gian thu mẫu
Địa điểm: Khu vực rừng tràm Mỹ Phước, huyện Mỹ Tú, tỉnh Sóc Trăng – đại
diện cho vùng sinh thái nước ngọt.
Thời gian thu mẫu: Đợt 1 tháng 7 năm 2011 (mùa mưa), đợt 2 tháng 2 năm
2012 (mùa khô)
Hình 3.1. Bản đồ các điểm thu mẫu khu rừng Tràm – Mỹ Phước.
Các điểm nghiên cứu: Gồm 15 điểm (được minh họa ở hình 3.1)
8
Bảng 3.1: Các điểm thu mẫu trong khu vực khảo sát
Khu vực thu
Số mẫu
thu
Kí hiệu mẫu
thu
Đặc điểm thủy vực
Lung
2
LN1, LN2
Khu trũng ít bị tác động
Dừa nước
2
DN1, DN2
Dừa nước phát triển lâu
năm
Rừng đặc
dụng
2
ĐD1, ĐD2
Nằm trong khu vực rừng
đặc dụng, không khai thác,
ít bị tác động
1.1, 1.2, 1.3
Nằm trong khu vực rừng
khai thác, bị tác động mạnh
Rừng khai
thác
9
2.1, 2.2, 2.3
3.1, 3.2, 3.3
15 mẫu
Tổng
3.2.2. Phương pháp thu mẫu
a. Thu mẫu định tính
Sử dụng lưới thu (mắt lưới 30µm) vớt theo hình số 8 hoặc theo hình zigzac.
Sau khi thu xong mẫu được cho vào chai nhựa 110ml và cố định mẫu bằng
formol 2-4%.
b. Thu mẫu định lượng
Thu lắng : Thu mẫu nước nhiều điểm trong thủy vực, cho vào xô nhựa 30 líl,
khuấy đều, dùng chai nhựa 1 lít thu mẫu. Sau đó cố định mẫu bằng formol 2-4%.
3.2.3. Phương pháp phân tích mẫu
a. Phân tích định tính
Sau khi mẫu được cố định, để lắng. Khi phân tích không khuấy mẫu, dùng
pipet hút lấy phần tảo lắng ở dưới đáy chai nhựa, cho lên lamel. Sau đó mẫu
được xem trên kính hiển vi để xác định tên giống loài tảo quan sát được dựa vào
tài liệu định danh (Shitora (1966), Prescott (1970)).
9
Khi phân tích thành phần giống loài tảo cần thể hiện độ phong phú của chúng
theo thang của Scheffer và Robinson (1939) như sau :
Tần số xuất hiện : 60-100%:
30-60%:
rất nhiều ( +++)
nhiều ( ++)
< 30%:
ít (+)
b. Phân tích định lượng
- Mẫu sau khi cố định, để lắng trong chai nhựa 1 lít.
- Cô đặc mẫu: Dùng ống hút có bịt lưới phiêu sinh thực vật để hút bớt nước
trong. Dùng ống đong để xác định thể tích cô đặc. Cho vào chai nhựa nhỏ 110ml.
- Đếm mẫu: Khuấy đều mẫu, cho 1ml mẫu trải đều vào buồng đếm Sedgewick
Rafter (tránh bọt khí). Xác định số lượng loài trên kính hiển vi, ở vật kính 10x.
Mẫu được đếm 3 lần với tổng cộng 180 ô ngẫu nhiên 3 đường ngang 60 ô lặp lại
3 lần. Phân loại tảo theo giống.
- Để xác định mật độ tảo, áp dụng công thức (Boyd và Tucker,1993):
T *1000 * Vcđ *103
A * N *Vmt
X (cá thể/lít) =
Trong đó:
X : Mật độ tảo (cá thể/lít)
T : Số cá thể đếm được theo giống.
Vcđ : Thể tích mẫu cô đặc (ml)
Vmt : Thể tích mẫu thu (ml)
A : Diện tích một ô đếm (1mm2)
N : Số ô đếm.
c. Chỉ số đa dạng Shannon
Sự đa dạng của các nhóm phiêu sinh vật được đánh giá qua chỉ số Shannon
Weiner, theo công thức sau:
n
H’ = - pi ln pi
1
10
Trong đó:
H’: chỉ số đa dạng Shannon Weiner
n: Số lượng giống
Pi = ni / N : Tỉ lệ mật độ của giống thứ i trên tổng số mật độ của tất
cả các giống. (n i là số cá thể của giống thứ i; N là tổng số cá thể của giống).
3.2.4. Phương pháp xử lí số liệu
Số liệu của mẫu được xử lí bằng phần mềm Excel
11
Phần 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thành phần loài thực vật nổi
Kết quả phân tích thực vật nổi ở rừng tràm Mỹ Phước đã phát hiện được 5
ngành tảo: Bacillariophyta, Chlorophyta, Cyanobacteria, Euglenophyta và
Dinophyta thuộc 8 bộ, 18 họ gồm 56 giống, 146 loài. Trong đó ngành tảo
Bacillariophyta chiếm tỷ lệ cao nhất 40% (59 loài), Euglenophyta 31% (45 loài),
Chlorophyta 18% (26 loài), Cyanobacteria 9% (13 loài) và Dinophyta 2% (3
loài) (Hình 4.1). Theo Tổng cục Môi trường, 2010 thì thành phần phiêu sinh thực
vật trên tuyến sông Hậu, sông Tiền và các nhánh sông đều có sự hiện diện của 05
ngành: tảo lam (Cyanobacteria), tảo khuê (Ochrophyta), tảo lục (Chlorophyta),
tảo giáp (Dinophyta) và tảo mắt (Euglenophyta). Kết quả phân tích ở rừng tràm
Mỹ Phước được 5 ngành cũng phù hợp với nhận định của Tổng cục môi trường,
2010.
BACILLARIOPHYTA
CYANOBACTERIA
CHLOROPHYTA
26 loài
18%
EUGLENOPHYTA
DINOPHYTA
3 loài
2%
EUGLENOPHYTA
45 loài
31%
CHLOROPHYTA
DINOPHYTA
BACILLARIOPHYTA
59 loài
40%
CYANOBACTERIA
13 loài
9%
Hình 4.1: Cấu trúc thành phần loài thực vật nổi ở rừng tràm Mỹ Phước
Hầu hết các loài tảo xuất hiện là những giống loài tảo sống ở nước ngọt kể cả
tảo khuê bởi vì các giống loài tảo khuê được tìm thấy phần lớn thuộc bộ
Pennales, là bộ tảo khuê phát triển mạnh ở nước ngọt với hầu hết các giống
Synedra, Navicula, Gyrosigma, Nitzschia, Tabellaria.
Các thủy vực thu mẫu khá giàu vật chất hữu cơ do sự phân hủy lá rừng làm
ảnh hưởng lên hàm lượng chất dinh dưỡng của thủy vực nên cũng ảnh hưởng lên
sự phát triển của tảo trong chuỗi thức ăn tự nhiên của thủy vực. Kết quả nghiên
12
cứu về thành phần loài thực vật phiêu sinh trong khu bảo tồn đất ngập nước Láng
Sen, tỉnh Long An của Phan Thanh Lưu và Phan Doãn Đăng (2011) cho biết đã
phát hiện đến 115 loài tảo, thuộc 37 họ, 12 bộ, 6 ngành trong khu bảo tồn này.
Trong đó ngành tảo lục chiếm tỉ lệ cao 48% (55 loài). Nhưng ở hệ sinh thái rừng
tràm thì ngành tảo khuê lại chiếm tỉ lệ cao 40% (59 loài). So với nghiên cứu ở
khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, kết quả phân tích ở rừng tràm Mỹ Phước
khác là do đặc điểm về hệ sinh thái ở hai khu vực khác nhau nên đặc điểm loài
cũng khác nhau. Ở khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là vùng đầm lầy, còn ở
rừng tràm Mỹ Phước là vùng nước tĩnh giàu dinh dưỡng. Thành phần loài tảo
mắt cũng khá cao ở rừng tràm Mỹ Phước tỉ lệ 31% (45 loài), trong khi đó thì tảo
giáp rất thấp 2% (3 loài).
Các giống loài chỉ thị ô nhiễm thường gặp gồm: Phacus alata, Phacus
longicauda, Phacus torta, Euglena acutissima, Euglena spirogyra
(Euglenophyta); Anabaena levanderi, Oscillatoria limosa (Cyanobacteria);
Synedra ulva, Gyrosigma attenuatum, Navicula gastrum (Bacillariophyta);
Gymnodinium neglectum, Glenodinium berolinense (Dinophyta); Closterium
cornu var.javanicum (Chlorophyta).
4.1.1 Thành phần loài thực vật nổi mùa mưa
Kết quả phân tích thành phần loài thực vật nổi vào mùa mưa gồm 100 loài
thuộc .4 ngành tảo: Bacillariophyta, Chlorophyta, Cyanobacteria và
Euglenophyta. Trong đó ngành tảo Bacillariophyta chiếm tỷ lệ cao nhất 48% (48
loài), Euglenophyta 32% (32 loài), Chlorophyta 14% (14 loài) và Cyanobacteria
6% (6 loài) (Hình 4.2).
BACILLARIOPHYTA
CYANOBACTERIA
CHLOROPHYTA,
14 loài, 14%
EUGLENOPHYTA,
32 loài, 32%
EUGLENOPHYTA
CHLOROPHYTA
BACILLARIOPHYTA,
48 loài, 48%
CYANOBACTERIA,
6 loài, 6%
Hình 4.2: Thành phần loài thực vật nổi vào mùa mưa ở rừng tràm Mỹ Phước
13
Kết quả của nghiên cứu này cũng phù hợp với các tài liệu khảo sát trước cho
thấy tảo khuê luôn chiếm tỷ lệ lớn về thành phần loài (tảo khuê chiếm 59,37% số
loài trên sông Hậu và 71,43% trên sông Tiền – Trần Trường Lưu và ctv, 1979).
Thành phần loài tảo mắt vào mùa mưa ở rừng tràm Mỹ Phước cũng tương đối
cao 32% (32 loài) cho thấy môi trường nước nhiều hữu cơ. Nguyên nhân là do ở
rừng tràm Mỹ Phước tồn lưu nhiều chất hữu cơ đang bị phân hủy như: Lá cây
rừng, thực vật thượng đẳng, thân cây đang bị phân hủy ở nền đáy.
Các giống loài chỉ thị ô nhiễm vào mùa mưa là: Nitzschia philippinarum
(Bacillariophyta); Anabaena levanderi, Oscillatoria limosa, Oscillatoria princes
(Cyanobacteria); Euglena acutissima, Euglena spirogyra, Phacus alata, Phacus
longicauda, Phacus torta (Euglenophyta); Spirogyra prolifica (Chlorophyta);
Gymnodinium neglectum, Glenodinium berolinense (Dinophyta).
BACILLARIOPHYTA
CYANOBACTERIA
EUGLENOPHYTA
CHLOROPHYTA
DINOPHYTA
40
35
S ố loài
30
25
20
15
10
5
0
Rừng tràm khai thác
Rừng tràm đặc dụng
Lung
Dừa nước
Sinh cảnh
Hình 4.3: Thành phần loài thực vật nổi vào mùa mưa ở các sinh cảnh trong
rừng tràm Mỹ Phước
Thành phần loài thuộc ngành tảo khuê chiếm tỉ lệ cao nhất ở 3 khu vực: Rừng
tràm khai thác, Rừng tràm đặc dụng, Dừa nước với số loài biến động từ 11 – 37
loài chiếm 44 – 45%, tiếp đến là ngành tảo mắt chiếm tỉ lệ từ 21 – 38%, sau cùng
là tảo lục (9 – 20%) và tảo lam (6 – 12%). Riêng ở Lung có sự khác biệt so với
các sinh cảnh khác là ngành tảo mắt (33%) chiếm tỉ lệ cao hơn ngành tảo khuê
(29%) và tảo lục (29%). Tổng thành phần loài ở rừng đặc dụng, lung, dừa nước
không có chênh lệch lớn với rừng đặc dụng 25 loài, lung 24 loài, dừa nước 33
loài. Riêng ở rừng khai thác có thành phần loài cao nhất 82 loài.
14
- Xem thêm -