BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành
: HÓA HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA
HỌC TỪ CAO ETHYL ACETATE
CỦA LÁ CHÙM NGÂY MORINGA
OLEIFERA L. HỌ
MORINGACEAE
TP.HCM-2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành
: HÓA HỮU CƠ
KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA
HỌC TỪ CAO ETHYL ACETATE
CỦA LÁ CHÙM NGÂY MORINGA
OLEIFERA L. HỌ
MORINGACEAE
Giáo viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện:
TS.Mai Đình Trị
Trương Ánh Xuyên
TP.HCM-2012
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân,
tôi còn nhận được sự giúp đỡ, động viên rất nhiều. Nhân đây tôi xin gửi lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến:
- TS. Mai Đình Trị (GVHD của tôi), phòng Các hợp chất có hoạt tính sinh học,
Viện Công nghệ Hóa học. Thầy đã rất nhiệt tình trong việc hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian làm thực nghiệm . Ở Thầy không những tôi học được những kiến thức
chuyên môn quý báu cho việc thực hiện đề tài mà tôi còn nhận thấy được một tấm
gương về nghiên cứu khoa học và về nhiều điều trong cuộc sống. Một lần nữa em xin
gửi lời tri ân sâu sắc đến Thầy.
- Ba, mẹ,bạn bè cùng những người thân trong gia đình đã luôn động viên, giúp
đỡ về mặt vật chất và tinh thần trong quá trình thực hiện đề tài.
- TS. Lê Tiến Dũng phòng Các hợp chất có hoạt tính sinh học, Viện Công nghệ
Hóa học. Thầy đã rất nhiệt tình chỉ bảo cho tôi những kiến thức cần thiết nhất về thực
nghiệm, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành đề tài.
- Quý Thầy Cô khoa Hóa trường Đại học Sư Phạm TP HCM đã nhiệt tình giảng
dạy giúp tôi có những kiến thức quý giá để hoàn thành xong luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 8
CHƯƠNG I
1.1
TỔNG QUAN .................................................................................. 9
ĐAI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY: ........................................................ 9
1.1.1
Thực vật học : .............................................................................................. 9
1.1.2
Hình thái thực vật: ..................................................................................... 10
1.1.3
Hình thái phân bố : .................................................................................... 13
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế: ............................................................ 13
1.1.5 Tác dụng dược lý : ........................................................................................ 15
1.1.5.2 Theo y học hiện đại : ................................................................................. 17
1.1.6 Thành phần hóa học : ..................................................................................... 19
1.1.6.1 Các hợp chất Phenolic : .............................................................................. 19
1.1.6.2 Các hợp chất Flavonoid đã được phân lập từ cây chùm ngây: ................... 21
1.1.6. 3 Các hợp chất Terpenoid-Steroid được phân lập từ cây Chùm ngây:......... 23
1.1.6.4 Các hợp chất Glycosid được phân lập từ cây Chùm ngây : ....................... 24
1.1.6. 5 Hợp chất khác được phân lập từ cây Chùm ngây: ..................................... 27
Chương II THỰC NGHIỆM VÀ PHƯƠNG PHÁP ................................................... 29
NGHIÊN CỨU .............................................................................................................. 29
2.1. Hóa chất, thiết bị, phương pháp .......................................................................... 29
2.1.1 Hóa chất ......................................................................................................... 29
2.1.2 Thiết bị ........................................................................................................... 29
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 29
2.1.3.1 Phương pháp phân lập các hợp chất ........................................................... 29
2.1.3.2 Phương pháp xác định cấu trúc hóa học các hợp chất ................................ 29
2.2 THỰC NGHIỆM .................................................................................................. 30
2.2.1 Giới thiệu chung ............................................................................................ 30
2.2.2 Quá trình phân lập các chất ........................................................................... 30
2.2.2.1 Nguyên liệu ................................................................................................. 30
2.2.2.2 Quá trình điều chế cao EtOH toàn phần ..................................................... 31
2.2.2.3 Phân lập các hợp chất từ cao EA ................................................................ 33
2.2.2.3.1 Khảo sát phân đoạn E7(150g)................................................................. 33
2.2.2.3.2 Khảo sát phân đoạn E 7.2 (14,05g) ......................................................... 34
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
2.2.2.3.3 Khảo sát phân đoạn E7.5 (16,94 g) ......................................................... 35
2.3 HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ CÁC SỐ LIỆU PHỔ NGHIỆM CÁC HỢP CHẤT
PHÂN LẬP ĐƯỢC .................................................................................................... 37
2.3.1 Hợp chất MO5 : ............................................................................................ 37
2.3.2 Hợp chất MO8: ............................................................................................. 37
2.3.3 Hợp chất MO10: ............................................................................................ 37
CHƯƠNG III :
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 38
3.1 Xác định cấu trúc các hợp chất ............................................................................ 38
3.1.1 Xác định cấu trúc hợp chất MO5 : ................................................................. 38
3.1.2 Xác định cấu trúc của MO8: .......................................................................... 40
3.1.3. Hợp chất MO10 ............................................................................................ 43
Chương IV KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 46
4.1 Kết luận ................................................................................................................ 46
4.2 Kiến nghị .............................................................................................................. 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 47
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
EA
Ethyl acetate
MeOH
Methanol
CTPT
Công thức phân tử
EtOH
Ethanol
DPPH
1,1-Diphenyl-2-picrylhydrazyl-(2,2-diphenyl-picrylhydrazyl)
g
Gram
J
Hằng số ghép
Δ
Độ bất bão hòa
mg
Miligram
MHz
Mega Hertz
SKC
Sắc ký cột
TLTK
Tài liệu tham khảo
SKLM
Sắc ký lớp mỏng
UV
Ultraviolet
Rf
Retention factor
brs
Broad singlet
Mũi đơn rộng
13
Carbon-13 Nuclear Magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance
cacbon 13
d
Doublet
Mũi đôi
dd
Double of doublet
Mũi đôi đôi
ESI-MS
Electron Spray Ionization
Phổ khối lượng phun mù điện
Mass Spectrum
tử
C – NMR
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
HMBC
HSQC
Heteronuclear Multiple Bond
Phổ tương tác dị nhân qua
Coherence
nhiều liên kết
Heteronuclear Single Quantum Phổ tương tác dị nhân qua
Correlation
một liên kết
Proton Nuclear Magnetic
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Resonance
proton
m
Multiplet
Mũi đa
mp
Melting Point
Điểm chảy
ppm
Part per million
Phần triệu
s
Singlet
Mũi đơn
t
Triplet
Mũi ba
δ
Chemical shift
Độ dịch chuyển hóa học
VLDL
Very Low Density Lipoprotein Lipoprotein mật độ rất thấp
LDL
Low Density Lipoprotein
1
H – NMR
Lipoprotein mật độ thấp
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1 So sánh dữ liệu phổ của MO5 và p-hydroxybenzaldehyde
Bảng 2 Số liệu phổ của MO8
Bảng 3 So sánh số liệu phổ của MO10 và 4-hydroxy-3-methoxybenzaldehyde
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1 Vị trí cây Chùm ngây trong bảng hệ thống phân loại thực vật
Sơ đồ 2 Sơ đồ tổng quan phân lập MO5,MO8 và MO10 từ bột lá Chùm
ngây
Sơ đồ 3 Qui trình điều chế các phân đoạn từ cao EA
Sơ đồ 4 Qui trình phân lập hợp chất MO5 từ E 7.2
Sơ đồ 5 Qui trình phân lập hợp chất MO8 và MO10 từ E 7.5
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1 Cây Chùm ngây
Hình 2 Lá cây Chùm ngây
Hình 3 Hoa Chùm ngây
Hình 4 Quả Chùm ngây
Hình 5 Hạt cây Chùm ngây
Hình 6 Cấu trúc hóa học hợp chất MO5 và sự tương quan HMBC trên MO5
Hình 7 Sự tương quan HMBC trên MO8
Hình 8 Cấu trúc hóa học hợp chất MO8
Hình 9 Sự tương quan HMBC trên MO10
Hình 10 Cấu trúc hóa học hợp chất MO10
DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1 CÁC PHỔ CỦA MO5
Phụ lục 1.1 Phổ 1H-NMR
Phụ lục 1.2 Phổ 13C-NMR
Phụ lục 1.3 Phổ HMBC
Phụ lục 1.4 Phổ HSQC
PHỤ LỤC 2 CÁC PHỔ CỦA MO8
Phụ lục 2.1 Phổ 1H-NMR
Phụ lục 2.2 Phổ 13C-NMR
Phụ lục 2.3 Phổ DEPT 90 và 135
Phụ lục 2.4 Phổ HMBC
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Phụ lục 2.5 Phổ HSQC
Phụ lục 2.6 Phổ ESI-MS (negative)
Phụ lục 2.7 Phổ HR-ESI-MS (positive)
PHỤ LỤC 3 CÁC PHỔ CỦA MO10
Phụ lục 3.1 Phổ 1H-NMR
Phụ lục 3.2 Phổ 13C-NMR
Phụ lục 3.3 Phổ DEPT 90 và 135
Phụ lục 3.4 Phổ HMBC
Phụ lục 3.5 Phổ HSQC
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
MỞ ĐẦU
Bước vào thế kỷ 21 , những thành tựu về Khoa học & Kỹ thuật ngày
càng tăng lên không ngừng. Song hành cùng những tiến bộ đó là cuộc sống con
người ngày càng đầy đủ,thừa mứa . Tuy nhiên mặt trái của sự phát triển vũ bão
đó là sự xuất hiện của những thảm họa về tự nhiên và cả sự xuất hiện của các
dịch bệnh , các chứng bệnh lạ ảnh hưởng không nhỏ đến sự sống, sự phát triển
của con người.
Trước những chứng bệnh đó, các nhà khoa học đã cố gắng tìm tòi ra
những cách thức để điều trị cho con người . Và hướng chủ yếu mà các nhà khoa
học tìm tới là các bài thuốc quý tồn tại trong tự nhiên hay cụ thể là từ các loài
cây cỏ tồn tại xung quanh chúng ta . Và một trong những dược liệu quý giá đó
là cây Chùm ngây .
Cây Chùm Ngây đã được biết đến và dùng nhiều từ hơn nghìn năm nay
ở các nước với nền văn minh cổ như Hy Lạp, Ý và Ấn Độ.
Chùm ngây là một loài dược liệu quý giá : Lá và hoa đã được dùng để
chữa nhiều bệnh như cảm cúm, bao tử, gan, tiểu đường, tim... Các bộ phận khác
thì có tác dụng hạ nhiệt, chống kinh phong, chống sưng viêm, trị ung loét, chống
co giật, lợi tiểu, hạ huyết áp, hạ cholesterol.... Ngoài ra hột cây được dùng để lọc
nước, làm trong nước góp phần giải quyết nước sạch cho nông thôn vùng sâu,
vùng xa, nơi bị thiên tai, bão lụt. Không những thế, Chùm ngây còn được dùng
như là một thực phẩm cung cấp rất nhiều các vitamin, cung cấp chất đạm,
vitamins, β-carotene, acid amin và nhiều hợp chất phenolic cần thiết cho cơ thể.
Tuy nhiên mặc dầu được biết đến từ thời xa xưa nhưng đến ngày nay,
Chùm ngây chỉ được sử dụng dân gian chứ chưa có công trình nghiên cứu cụ thể
Trong luận văn này chúng tôi tiến hành khảo sát thành phần hóa học từ lá
cây Chùm ngây với nội dung luận văn bao gồm :
- Phân lập các hợp chất tinh khiết từ lá cây Chùm ngây.
- Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
CHƯƠNG I
1.1
TỔNG QUAN
ĐAI CƯƠNG VỀ CÂY CHÙM NGÂY (MORINGACEAE) [24]:
Chi Chùm ngây là chi duy nhất trong họ Chùm ngây (Moringaceae) bao gồm 13
loài và loài phổ biến nhất là Chùm ngây.
-Cây Chùm ngây , danh pháp khoa học: Moringa oleifera
hay Moringa
pterygosperma Gaertn . Ngoài ra theo từng vùng miền ,cây Chùm ngây còn được gọi
là bồn bồn, cải ngựa, độ sinh hay tên nước ngoài là : Drumstick tree, Horseradish tree,
bèn ailé,
Shagara al Rauwaq , Sohanjna, benzolive, , kelor, marango, mlonge,
mulangay, nébéday, saijhan, and sajna….
1.1.1
Thực vật học [18] :
Vị trí trong hệ thống phân loại thực vật
Giới thực vật bậc cao
↓
Ngành Ngọc lan
↓
Lớp Ngọc lan
↓
Bộ cải
↓
Họ Chùm ngây (Moringaceae)
↓
Chi (Moringa)
↓
Loài (Moringa oleifera L.)
Sơ đồ 1 Vị trí cây Chùm ngây trong bảng hệ thống phân loại thực vật
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1.1.2
Hình thái thực vật[3]:
Cây thân gỗ nhỏ, cao 8-10 m, phân nhánh nhiều, thân có tiết diện tròn, thân non
màu xanh có lông, thân già màu xám nốt sần.
Hình 1 : cây Chùm Ngây
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Lá kép lông chim 3 lần lẻ, mọc cách. Phiến lá chét hình bầu dục, mặt trên xanh
hơn mặt dưới, lá non kích thước lớn hơn lá già. Gân lá hình lông chim, nỗi rõ mặt
dưới.
Hình 2 : lá cây Chùm Ngây
Cụm hoa dạng chùm xim mọc ở nách lá hay ngọn cành. Hoa không đều lưỡng
tính, màu trắng hơi vàng, mùi thơm, cuống hoa dài 1-2 cm
Hình 3: Hoa Chùm Ngây
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Quả nang treo to, dài 35-45 cm, có nhiều rãnh dọc, hơi gồ lên chỗ có hạt, quả
khô màu vàng xám. Hạt màu đen, ở 3 cạnh có 3 cánh màu trắng dạng màng mỏng.
Hình 4 : Qủa cây Chùm ngây
Hình 5 :Hạt cây Chùm ngây
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1.1.3
Hình thái phân bố[13] :
Moringa oleifera nguồn gốc từ phương Tây và ở những vùng phụ Hy Mã Lạp
Sơn, Ấn Độ, Pakistan, Tiểu Á, Châu Phi và Ả Rập (Somali et al, 1984; Mughal et al,
1999) .
Hiện nay phân phối tại Việt Nam, Campuchia, Trung Mỹ, Bắc và Nam Mỹ và
vùng Ca-ri-bê Quần đảo (Morton, 1991).
Khu vực phân bổ chủ yếu của chúng là đông bắc và tây nam châu Phi,
Madagascar, bán đảo Ả Rập, Nam Á. Loài phổ biến nhất là chùm ngây (cải ngựa)
(Moringa oleifera),
Chùm ngây vốn được coi có vùng bản địa là vùng tây bắc Ấn Độ và Pakistan, sau
được đưa vào trồng rộng rãi ở Ấn Độ và nhiều nước Đông Nam Á khác. Hiện nay vẫn
tồn tại quần thể Chùm ngây mọc hoang dại ở cận Hymalaya, từ vùng Chenab phía
đông của Sarda (Ấn Độ).
Ở Việt Nam, Chùm ngây được trồng rải rác ở các tỉnh phía Nam, từ Quảng Nam
trở vào. Cây ưa sáng và ưa khí hậu nhiệt đới nóng ẩm. Chùm ngây có thể sống và phát
triển tốt trên nhiều loại đất, từ loại đất đỏ bazan ở Tây Nguyên đến đất sét pha cát hoặc
trên đất cát vùng ven biển.
1.1.4 Giá trị dinh dưỡng và giá trị kinh tế [22]:
Về dinh dưỡng:
Lá moringa giàu dinh dưỡng hiện được hai tổ chức thế giới WHO và FAO xem
như là giải pháp ưu việt cho các bà mẹ thiếu sữa và trẻ em suy dinh dưỡng, và là giải
pháp lương thực cho thế giới thứ ba.
• Đối với trẻ em từ 1-3 tuổi, cứ ăn 20g lá tươi moringa là cung ứng 90%
Calcium , 100% Vitamin C, Vitamin A, 15% chất sắt, 10% chất đạm cần thiết và hàm
luợng Potassium , Đồng…và Vitamin B bổ sung cần thiết cho trẻ .
• Đối với các bà mẹ đang mang thai và cho con bú, chi cần dùng 100g lá tươi mỗi
ngày là đủ bổ sung Calcium , Vitamin C, Vitamin A , Sắt , Đồng, Magnesium, Sulfur,
các vitamin B cần thiết trong ngày.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
So sánh hàm lượng dinh dưỡng (Đặc biệt dùng cho người “ăn Chay”) :
Những so sánh từ các nghiên cứu của các nhà khoa học giữa hàm lượng dinh
dưỡng ưu việt của lá cây Chùm Ngây và những thực phẩm, những trái cây tiêu biểu
thường dùng như Cam, Cà-rốt, Sữa, Cải Bó xôi, Yaourt, và Chuối nếu so sánh trên
cùng trọng lượng lá Chùm ngây :
- Lượng Vitamin C gấp 7 lần trong trái Cam : Vitamin C tăng cường hệ
thống miễn nhiễm trong cơ thể và chữa trị những chứng bệnh lây lan như cảm cúm.
- Lượng Vitamin A gấp 4 lần trong Cà-rốt : Vitamin A hoạt động như
một tấm khiên chống lại những chứng bệnh về mắt , da và tim đồng thời ngăn ngừa
tiêu chảy và những chứng bệnh thông thường khác..
- Lượng Calcium gấp 4 lần trong sữa : Calcium bồi bổ cho xương và
răng, giúp ngăn ngừa chứng loãng xương..
- Lượng chất sắt gấp 0.75 lần so với cải bó xôi : Chất Sắt là một chất cần
thiết đóng vai trò quan trọng trong việc truyền dẫn Oxy trong máu đến tất cả bộ phận
trong cơ thể.
-Lượng chất đạm (protein) nhiều hơn Yaourt : Chất Đạm là những chất
xây dựng tế bào cho cơ thể, nó được làm ra từ acid amin, thông thường acid amin chỉ
có những sản phẩm từ động vật như thịt trứng, sữa… kỳ lạ thay lá Chùm Ngây có chứa
những acid amin cần thiết đó.
Về kinh tế:
Ngoài việc có gía trị về dinh dưỡng như trên,cây Chùm ngây còn có tác dụng
dưỡng da ,làm thuốc hay dùng để lọc nước sinh hoạt……
Dưỡng da : tại Mỹ và các nước Âu châu, cây Moringa được sử dụng rộng rãi
trong công nghê dưỡng da , mỹ phẩm cao cấp.
Lọc nước : Hạt Chùm ngây có chứa một số hợp chất “đa điện giải”
(polyelectrolytes) tự nhiên có thể dùng làm chất kết tủa để làm trong nước.Kết quả thử
nghiệm lọc nước : Nước đục (độ đục 15-25 NTU, chứa các vi khuẩn tạp 280-500 cfu
ml(-1), khuẩn coli từ phân 280-500 MPN 100 ml(-1). Dùng hạt Chùm Ngây làm chất
tạo trầm lắng và kết tụ, đưa đến kết quả rất tốt (độ đục còn 0.3-1.5 NTU; vi khuẩn tạp
còn 5-20 cfu; và khuẩn E.Coli còn 5-10 MPN..) . Phương pháp lọc này rất hữu dụng
tại các vùng nông thôn của các nước nghèo và được áp dụng khá rộng rãi tại Ấn độ và
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
thung lũng sông Nile nên còn được gọi bằng cái tên là “Shagara al Rauwaq”( nghĩa là
“cây để làm sạch”).
1.1.5 Tác dụng dược lý :
1.1.5.1 Theo y học cổ truyền[22]:
Cây Chùm ngây cung cấp những hợp chất quý hiếm như zeatin, quercetin, αsitosterol, caffeoylquinic acid và kaempferol. Lá và hoa đã được dùng để chữa nhiều
bệnh như cảm cúm, bao tử, gan, tiểu đường, tim. Trong y học cổ truyền, sử dụng
Chùm ngây chữa u xơ tuyến tiền liệt, huyết áp cao, tăng mỡ máu...
Lá, hoa và rễ: được dùng trong y học cộng đồng, chữa trị các khối u.
- Lá dùng uống để điều trị chứng hạ huyết áp và vò xát vào vùng thái dương để
trị chứng nhức đầu. Lá còn được dùng để điều trị các vết cắt ở da, vết trầy sướt, sưng
tấy, nổi mẩn ngứa hay các dấu hiệu của lão hóa da.
-Dịch chiết từ lá có tác dụng duy trì ổn định huyết áp, trị chứng bần thần, chống
nhiễm trùng da. Nó cũng được dùng để điều khiển lượng đường máu trong trường hợp
bị bệnh tiểu đường.
-Bột làm từ lá tươi có khả năng cung cấp năng lượng làm cho năng lượng tăng
gấp bội khi dùng thường xuyên. Lá cũng được dùng chữa sốt, viêm phế quản, viêm
nhiễm mắt và tai, viêm màng cơ, diệt giun sán và làm thuốc tẩy xổ. Sản phụ ăn lá sẽ
làm tăng tiết sữa. Ở Philippines, lá được chỉ định dùng chống thiếu máu, do chứa
lượng sắt cao.
Vỏ, lá và rễ được dùng tăng cường tiêu hóa. Theo Hartwell, hoa, lá, và rễ còn
được dùng trị sưng tấy.
Hạt dùng để điều trị bệnh viêm dạ dày, trị trướng bụng.
Dầu hạt được dùng ngoài để điều trị nấm da. Trường Đại học San Carlos ở
Guatemala đã tìm ra một loại kháng sinh có tác dụng như neomycin có khả năng bảo
vệ da khỏi sự viêm nhiễm do Staphylococcus aureus.
Rễ có vị đắng, được xem như một loại thuốc bổ cho cơ thể và phổi, điều kinh,
long đàm, lợi tiểu nhẹ. Ở Nicaragua, nước sắc rễ được dùng chữa bệnh phù thủng.
Dịch rễ được dùng ngoài để điều trị chứng mẩn ngứa do dị ứng. Trong rễ và hạt, cũng
có chất kháng sinh pterygospermin.
Vỏ cây được dùng điều trị chứng thiếu vitamin C, đôi khi dùng trị tiêu chảy.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Trong những năm gần đây, những công trình nghiên cứu được công bố trong các
báo "Phytotherapy Rechearch" và "Hort Science" cũng đã cho thấy các tác dụng khác
nhau của các bộ phận cây Chùm ngây như, chống hạ đường huyết, giảm sưng tấy,
chữa viêm loét dạ dày, điều trị chứng hạ huyết áp và ngay cả làm êm dịu thần kinh
trung ương.
Làm thuốc ngừa thai: trong các tài liệu có nói đến phụ nữ dân tộc Raglay ngừa
thai bằng cách cứ khoảng năm ngày thì lấy hai nắm rễ chùm ngây còn tươi (chừng 150
g), rửa sạch, xắt nhỏ, sắc giống sắc thuốc nam, uống hai lần trong ngày. Trong chùm
ngây có α-sitosterol cấu trúc giống estrogen nên có thể có tác dụng ngừa thai. Khi bạn
có thai, hormon thai nghén là progesterone bài tiết làm mềm tử cung khiến cơ tử cung
không co bóp. Còn α-sitosterol trong rau chùm ngây gây co cơ trơn tử cung và làm sẩy
thai. Vì thế các nhà khoa học nhắc nhở “phụ nữ có thai không được ăn rau chùm
ngây”.
Một số cách dùng chùm ngây trị bệnh theo hướng dẫn của lương y Nguyễn
Công Đức - giảng viên khoa Y học cổ truyền (ĐH Y Dược,TP.HCM)[22]:
+ Trị u xơ tiền liệt tuyến: dùng 100g rễ chùm ngây tươi và 80g lá trinh nữ hoàng
cung tươi (hoặc dùng rễ chùm ngây khô 30g và lá trinh nữ hoàng cung khô 20g). Đem
nấu với 2 lít nước, nấu còn lại nửa lít thuốc. Uống ấm 3 lần trong ngày.
+ Trị suy nhược cơ thể, suy nhược thần kinh, giúp ổn định huyết áp, ổn định
đường huyết, bảo vệ gan: mỗi ngày dùng 150g lá chùm ngây non rửa sạch, giã nát,
thêm 300ml nước sạch vắt lấy nước cốt (hoặc dùng máy xay sinh tố), thêm 2 muỗng
canh mật ong trộn đều, chia uống 3 lần dùng trong ngày.
+ Trị tăng cholesterol, tăng lipid máu, tăng triglycerid, hoặc làm giảm acid uric,
ngăn ngừa sỏi oxalate: mỗi ngày dùng 100g rễ chùm ngây tươi (hoặc 30g khô) rửa
sạch, nấu với 1 lít nước, nấu sôi 15 phút, để uống cả ngày.
+ Ngừa thai: cứ 5 ngày thì dùng 2 nắm rễ cây chùm ngây còn tươi (150g) rửa
sạch băm nhỏ nấu với 2 lít nước, nấu còn nửa lít thuốc, chia uống 2 lần trong ngày.
+ Chùm ngây còn được dùng để lọc nước bằng cách lấy 2 trái chùm ngây tươi đã
có hột già, lấy hột giã nát, trộn đều 5 phút với 3 lít nước đục, để lắng 2 giờ thì có nước
trong dùng được.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
1.1.5.2 Theo y học hiện đại :
* Nghiên cứu về chống tăng huyết áp, lợi tiểu và giảm cholesterol
[27]
Dịch chiết từ lá Chùm ngây có tác dụng ổn định áp suất trong máu (Tạp chí sức
khỏe Ấn Độ, 1962; Dahot, 1988). Các hợp chất nitrile, glycoside thiocarbamate được
phân lập từ lá Chùm ngây có tác dụng hạ huyết áp (Faizi và cộng sự, 1995) và hầu hết
các hợp chất này rất hiếm trong tự nhiên.
Năm 1994, Gilani và cộng sự đã tiến hành thử nghiệm sinh học trên chuột 4 hợp
chất ly trích từ lá Chùm ngây là Niazinin A (38), Niazinin B (38), Niazimicin (39) và
Niazinin A + B (38) cho thấy chúng có tác dụng hạ huyết áp.
Morton (1991) và Caceres cùng cộng sự (1992) nghiên cứu dịch chiết từ các bộ
phận rễ, lá, hoa, nhựa và hạt của cây Chùm ngây có tác dụng lợi tiểu.
Ghasi cùng cộng sự (2000) nghiên cứu thử nghiệm sinh học trên cơ thể chuột,
bằng cách trộn vào thức ăn của chuột dịch chiết thô từ lá Chùm ngây cho thấy chất βsitosterol (28) có tác dụng giảm cholesterol trong huyết thanh của chuột.
Năm 2009,Tạp chí Ethnopharmacology có đăng tải bài báo cáo vê hợp chất được
triết xuất từ nước của cây Chùm ngây có khả năng hạ đường huyết ở những con chuột
bị tiểu đường.
* Nghiên cứu về chống co thắt, chống loét và bảo vệ gan[27]
Gilani
cùng
cộng
sự
công
bố
hợp
chất
4-(α-L-rhamnosyloxy
)
benzylisothiocyanate (37) trích từ dịch chiết EtOH từ lá cây chùm ngây còn là thành
phần trong thuốc chống co thắt với nguyên nhân tắc nghẽn là các hạt sỏi của các hợp
chất canxi. (1992, 1994).
Pal và cộng sự (1995) công bố cao EtOH của lá Chùm ngây có tác dụng chống lở
loét và có chức năng bảo vệ gan trên chuột, dịch chiết nước lá Chùm ngây cũng có khả
năng chống lở loét.
* Nghiên cứu về kháng khuẩn, kháng nấm[27]
Một công bố khác của Ruckmani và cộng sự (1998) trong rễ Chùm ngây còn
chứa chất kháng sinh Pterygospermin (60) có tác dụng kháng khuẩn và diệt nấm mạnh.
Nikkon và cộng sự (2003) đã ly trích N-benzyl-S-ethylthioformate (59) từ vỏ
rễ Chùm ngây có tác dụng kháng khuẩn và kháng nấm. Bhatnagar và cộng sự (1961)
cũng đã cho kết quả về tính kháng nấm của dịch chiết từ vỏ cây.
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP-2012
Caceres cùng cộng sự (1991) cũng đã công bố dịch chiết từ lá Chùm ngây tươi có
tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+) gây bệnh ở
người.
- Ping - Hsien Chuang đã thử nghiệm hoạt tính kháng nấm trên dịch chiết EtOH
và tinh dầu của lá và hạt cây Chùm ngây. Kết quả cho thấy chúng có hoạt tính trên các
chủng
Trichophyton
rubrum,
Trichophyton
mentagophytes,
Epidermophyton
floccosum, và Microsporum canis.
- P. Nepolean, J. Anitha và R. Emilin Renitta đã thử nghiệm hoạt tính kháng
khuẩn và kháng nấm của dịch chiết lá, hạt và hoa của cây Chùm ngây và cho thấy
chúng có hoạt tính với các chủng Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae,
Enterobacter spp, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeroginosa, Salmonella typhi A,
Staphylococcus aureus, Streptococcus và Candida albican.
* Nghiên cứu về trị khối u và chống ung thư[27]
Makonnen cùng cộng sự (1997) đã công bố lá Chùm ngây chứa nhiều thành phần
có khả năng trị khối u. Đó là các hợp chất O-ethyl-4-(α-L-rhamnosyloxy)benzyl
carbamate (35), 4-(α-L-rhamnosyloxy)benzylisothiocyanate (37), Niazimicin (39).
Guevara cùng cộng sự (1999) cũng đã đề xuất Niazimicin (39) là một chất có khả năng
phòng ngừa ung thư hiệu quả.
Ngoài ra, năm 1998 Murakami cùng cộng sự cũng đã ly trích từ lá Chùm ngây
các chất Niaziminin, thiocarbamate có tác dụng ức chế virus Epstein - Barr gây khối u.
* Nghiên cứu về khả năng khử trùng của hạt Chùm ngây[27]
Olsen (1987), Madsen và cộng sự (2002) công bố công trình nghiên cứu về khả
năng khử trùng của hạt Chùm ngây.
Broin và cộng sự (2002) công bố protein tái tổ hợp trong hạt Chùm ngây có khả
năng làm kết tụ các vi khuẩn Gram (-) và Gram (+). Trường hợp này các vi khuẩn bị
loại bỏ giống như trường hợp các chất cặn bã trong nước bị loại bỏ bởi các chất keo tụ
(Casey, 1997). Mặt khác, hạt Chùm ngây còn tác dụng trực tiếp lên vi khuẩn dẫn đến
ức chế sự tăng trưởng của nó. Các peptide ức chế vi khuẩn hoạt động bằng cách phá
vỡ màng tế bào hoặc ức chế các enzyme cốt yếu của vi khuẩn (Silvestro và cộng sự,
2000; Suarez và cộng sự, 2003).
TRƯƠNG ÁNH XUYÊN
18
- Xem thêm -