Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn dichlomethane loài dó đất (balanophora fun...

Tài liệu Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn dichlomethane loài dó đất (balanophora fungosa subsp. indica (arn.) b. hansen) (2018)

.PDF
52
145
76

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ……&&&…… NGUYỄN THỊ HẢI KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN DICHLOMETHANE LOÀI DÓ ĐẤT (BLANNOPHORA FUNGOSA SUBSP. INDICA (ARN.) B. HANSEN) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ HÀ NỘI - 2018 TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA HÓA HỌC ……&&&…… NGUYỄN THỊ HẢI KHẢO SÁT THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN DICHLOMETHANE LOÀI DÓ ĐẤT (BLANNOPHORA FUNGOSA SUBSP. INDICA (ARN.) B. HANSEN) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. BÙI HỮU TÀI HÀ NỘI - 2018 LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thiện đƣợc khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực không ngừng của bản thân, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Văn Bằng và các thầy cô khoa hóa học, trƣờng đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đã luôn quan tâm và tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian qua. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Bùi Hữu Tài ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, cùng các thầy cô phòng Nghiên cứu cấu trúc, Viện Hóa sinh Biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho em trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể gia đình, bạn bè, những ngƣời vẫn luôn quan tâm, động viên và đồng thời là chỗ dựa tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao trong suốt thời gian học tập và quá trình nghiên cứu thực hiện khóa luận tốt nghiệp vừa qua. Hà nội, tháng 5 năm 2018 Sinh viên Nguyễn Thị Hải DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Viết tắt Viết đầy đủ (Tiếng Anh) Viết đầy đủ (Tiếng Việt) 13C-NMR Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance Cộng hƣởng từ hạt nhân cacbon 1H-NMR Cộng hƣởng từ hạt nhân proton Proton Nuclear Magnetic 13 Resonance CC Column chromatography Sắc kí cột DEPT Distortionless Enhancement Distortionless Enhancement by by Polarisation Transfer Polarisation Transfer DMSO Dimethyl sulfoxide Dimethyl sulfoxide DPPH 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl 2,2-diphenyl-1-picrylhydrazyl ESI-MS Electrospray Ionization Mass Phổ khối lƣợng ion hóa phun Spectrometry mù điện EtOAc Ethyl acetate Etyl axetat HMBC Heteronuclear mutiple Bond Tƣơng tác dị hạt nhân qua Connectivity nhiều liên kết High-performance liquid Sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC Chromatography HR-ESI- High Resolution Electrospray Phổ khối lƣợng phân giải cao MS Ionization Mass Spectrometry ion hóa phun mù điện HSQC Heteronuclear Single- Tƣơng tác dị hạt nhân qua 1 Quantum Coherence liên kết LOD Limit of detection Giới hạn phát hiện LOQ Limit of quantitation Giới hạn định lƣợng RP-18 Reserve phase C-18 Chất hấp phụ pha đảo C-18 TLC Thin layer chromatography Sắc ký lớp mỏng TMS Tetramethylsilane Tetramethylsilane MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................... 3 1.1. Tổng quan về cây Dó đất ......................................................................... 3 1.1.1. Thực vật học .......................................................................................... 3 1.1.2. Mô tả cây Dó đất ................................................................................... 5 1.1.3. Phân bố và sinh thái .............................................................................. 6 1.1.4. Bộ phận dùng ........................................................................................ 6 1.1.5. Tính vị và công dụng ............................................................................. 6 1.1.6. Thành phần hóa học .............................................................................. 6 1.1.7. Hoạt tính sinh học ............................................................................... 11 1.2. Tổng quan về phƣơng pháp chiết mẫu thực vật ..................................... 12 1.2.1. Chọn dung môi chiết ........................................................................... 13 1.2.2. Quá trình chiết .................................................................................... 14 1.3. Tổng quan về phƣơng pháp sắc ký ........................................................ 15 1.3.1. Đặc điểm chung của phương pháp sắc ký .......................................... 16 1.3.2. Cơ sở của phương pháp sắc ký ........................................................... 16 1.3.3. Phân loại phương pháp sắc ký ............................................................ 16 1.3.3.1. Sắc ký cột.......................................................................................... 17 1.3.3.2. Sắc ký lớp mỏng ............................................................................... 17 1.4. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất hữu cơ ........ 18 1.4.1. Phổ hồng ngoại (IR) ............................................................................ 19 1.4.2. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)................................................... 19 1.4.2.1. Phổ 1H-NMR .................................................................................... 20 1.4.2.2. Phổ 13C-NMR ................................................................................... 20 1.4.2.3. Phổ DEPT ........................................................................................ 20 1.4.2.4. Phổ 2D-NMR .................................................................................... 20 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG THỰC NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 22 2.1. Mẫu thực vật........................................................................................... 22 2.2. Các phƣơng pháp phân lập các hợp chất................................................ 22 2.2.1. Sắc ký lớp mỏng (TLC) ...................................................................... 22 2.2.2. Sắc ký cột (CC).................................................................................... 22 2.3. Các phƣơng pháp xác định cấu trúc các hợp chất. ................................ 22 2.4. Dụng cụ và hóa chất ............................................................................... 23 2.4.1. Dụng cụ ............................................................................................... 23 2.4.2. Hóa chất ............................................................................................. 23 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ ........................................... 24 3.1. Phân lập các hợp chất ............................................................................. 24 3.2. Hằng số vật lý và dữ liệu phổ của các hợp chất ..................................... 27 3.2.1. Hợp chất BF1 ...................................................................................... 27 3.2.2. Hợp chất BF2 ...................................................................................... 27 3.2.3. Hợp chất BF3 ...................................................................................... 27 CHƢƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ....................................................... 29 4.1. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất BF1 (Isolariciresinol) ........... 29 4.2. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất BF2 (Salicifoliol) .................. 34 4.3. Xác định cấu trúc hóa học của hợp chất BF3 (Dihydroconiferyl alcohol).......................................................................................................... 37 KẾT LUẬN ................................................................................................... 41 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 42 DANH MỤC BẢNG Bảng 4.1. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF1 và hợp chất tham khảo .... 33 Bảng 4.2. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF2 và hợp chất tham khảo .... 37 Bảng 4.3. Số liệu phổ NMR của hợp chất BF3 và hợp chất tham khảo .... 40 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1. Sơ đồ chiết các phân đoạn từ cây Dó đất..................................... 24 Sơ đồ 3.2. Sơ đồ phân lập các hợp chất BF1 – BF3 ..................................... 26 Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Balanophora ................................. 4 Hình 1.2. Một số hình ảnh về loài B. fungosa subsp. indica .......................... 5 Hình 4.1.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF1 ................................................ 29 Hình 4.1.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF1 ............................................... 30 Hình 4.1.3. Phổ HSQC của hợp chất BF1 .................................................... 31 Hình 4.1.4. Phổ HMBC của hợp chất BF1 ................................................... 32 Hình 4.1.5. Cấu trúc hóa học và các tƣơng tác HMBC chính của hợp chất BF1 ..................................................................................................... 32 Hình 4.2.1. Cấu trúc hóa học của hợp chất BF2 ........................................... 34 Hình 4.2.2. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF2 ............................................... 34 Hình 4.2.3. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF2 ............................................... 35 Hình 4.2.4. Phổ HSQC của hợp chất BF2 .................................................... 36 Hình 4.3.1. Phổ 1H-NMR của hợp chất BF3 ................................................ 38 Hình 4.3.2. Phổ 13C-NMR của hợp chất BF3 ............................................... 38 Hình 4.3.3. Phổ HSQC của hợp chất BF3 .................................................... 39 Hình 4.3.4. Cấu trúc hóa học của hợp chất BF3 và hợp chất tham khảo BF3a ............................................................................................................ 40 MỞ ĐẦU Là một quốc gia nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Thiên nhiên thuận lợi là điều kiện cho sự phát triển đa dạng của hệ thực vật. Thực vật không chỉ là nguồn cung cấp dinh dƣỡng cho con ngƣời mà còn là những phƣơng thuốc chữa bệnh hết sức quý giá. Việc nghiên cứu, tìm kiếm các hợp chất có hoạt tính sinh học cao từ nguồn thực vật này để ứng dụng trong Y học, nông nghiệp và các mục đích khác nhau trong cuộc sống của con ngƣời là một trong những nhiệm vụ quan trọng và đang đƣợc các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc quan tâm. Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nền Y học cổ truyền dân tộc với các phƣơng thuốc đông y cùng với y học hiện đại đã và đang có những đóng góp to lớn trong việc phòng và chữa bệnh cho con ngƣời, nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Chính vì vậy việc nghiên cứu hóa học của các loài cây thuốc có ý nghĩa vô cùng quan trọng nhằm làm cơ sở khoa học cho việc sử dụng nguồn tài nguyên một cách hiệu quả nhất và mang lại giá trị sử dụng và hiệu quả kinh tế của dƣợc liệu. Cây Dó đất (hay còn gọi là Tỏa dƣơng, Nấm ngọc cẩu) có tên khoa học là Balanophora fungosa subsp. indica là loại cây sống ký sinh, đƣợc dùng trong một số bài thuốc dân gian với tác dụng bổ máu, kích thích ăn ngon miệng, phục hồi sức khỏe nhanh,..... Hiện nay, chúng là loài bị săn tìm ráo riết để phục vụ cho những bài thuốc tăng cƣờng sinh lực nên có thể dẫn đến nguy cơ cạn kiệt, một số loài thuộc chi dó đất đã nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu thành phần hóa học và phát hiện các hoạt chất của loài dó đất mang nhiều ý nghĩa khoa học và thực tiễn, vừa tạo cơ sở giải thích công dụng dân gian của loài, vừa tạo cơ sở để đánh giá hiệu quả kinh tế của nó. 1 Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi lựa chọn và thực hiện đề tài “Khảo sát thành phần hóa học phân đoạn dichlomethane loài Dó đất (Balanophora fungosa subsp. indica (Arn.) B. Hansen)” nhằm tìm hiểu kĩ hơn về hóa học của loài dó đất, góp phần nâng cao kiến thức bản thân, đồng thời có cách nhìn khái quát về vấn đề nghiên cứu. Nhiệm vụ của đề tài là: 1. Xử lý mẫu và tạo dịch chiết 2. Phân lập các hợp chất từ phân đoạn dichlomethane loài dó đất. 3. Xác định cấu trúc hóa học của các hợp chất phân lập đƣợc. 2 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. Tổng quan về cây Dó đất 1.1.1. Thực vật học Theo khóa phân loại thực vật, chi Balanophora hay còn gọi là chi Dó đất có vị trí phân loại nhƣ sau: + Ngành: Mộc lan – Magnoliphyta + Lớp: Hai lá mầm – Magnoliopsida + Bộ: Đàn hƣơng – Santalales + Họ: Dó đất, Dƣơng đài – Balanophoraceae + Chi: Dó đất – Balanophora Các loài thuộc chi Balanophora là một loại thực vật hạt kín sống trong khu vực cận nhiệt đới. Họ Dó đất bao gồm các loại thực vật thân thảo, sống một năm hay nhiều năm, ký sinh bắt buộc, đáng chú ý vì sự phát triển thất thƣờng và các mối quan hệ không rõ ràng vật chủ-vật ký sinh. Các loài cây này thông thƣờng đƣợc tìm thấy trong các khu rừng ẩm ƣớt, mọc trên rễ các cây khác và có cụm hoa nằm trên mặt đất với bề ngoài tổng thể trông giống nhƣ nấm, bao gồm vô số hoa nhỏ, màu nâu, hồng hay hơi tía. Các cụm hoa phát triển bên trong phần ngầm dƣới đất dạng củ của cây, trƣớc khi tách khỏi nó và xuất hiện trên bề mặt. Phần ngầm dƣới đất gắn với vật chủ, trông giống nhƣ củ, to cỡ nhƣ quả dứa và không phải là rễ hoàn hảo. Các loài thực vật này không có diệp lục. Lá suy giảm nhiều hay không có. Nếu có thì các lá này dƣới dạng màng nhầy. Trên thế giới, chi Balanophora đã ghi nhận có khoảng 120 loài, phân bố ở vùng khí hậu ôn đới và nhiệt đới Châu Á và Châu Úc [21]. Chi Dó đất ở Việt Nam có khoảng 7 loài, trong đó có một số loài thƣờng gặp và đƣợc sử dụng làm thuốc nhƣ: Balanophora fungosa, B. laxiflora, B. latisepala, B. 3 polyandra, B. cucphuongensis. Nhiều loài thuộc chi Dó đất đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu sử dụng làm thuốc chữa bệnh nhƣ: trĩ nội, trĩ ngoại, làm thuốc tăng cƣờng sinh lực,..... Ở Việt Nam ngƣời dân tộc miền núi thƣờng dùng cụm hoa làm thuốc bổ, có tác dụng mạnh gân cốt, giúp cơ thể cƣờng tráng, chữa đau bụng, nhức mỏi chân tay. Ngƣời dân thƣờng dùng dƣới dạng thuốc sắc nƣớc hoặc ngâm rƣợu [2]. B. cucphuongensis B. Fungosa B. latisepala B. polyandra B. laxiflora Hình 1.1. Hình ảnh một số loài thuộc chi Balanophora 4 1.1.2. Mô tả cây Dó đất Dó đất có tên khoa học là Balanophora fungosa subsp. indica, thuộc họ Dó đất – Balanophoraceae. Tên gọi khác: Xà cô, Dƣơng đài, Nấm ngọc cẩu, Chu ca ra. Dó đất là thực vật có hoa đặc biệt, sống kí sinh trên rễ của nhiều loại cây gỗ lớn trong rừng ẩm, không có diệp lục, thân thoái hóa thành một củ nhỏ, có kích thƣớc và hình dạng khác nhau, thƣờng gồm nhiều thùy, sần sùi, màu nâu sẫm, không có lá hay chỉ có lá vẩy, đến khi sinh sản thì cụm hoa của nó mới lộ ra trên mặt đất. Tùy từng loài, cây Dó đất có hoa đơn tính cùng gốc hay khác gốc. Cụm hoa đực dài hình trụ, trụ hoa ở gốc có lá không có diệp lục, bao hoa có 4-7 thùy; nhị có 4-7 bao phấn hình móng ngựa. Cụm hoa cái ngắn, hình thoi hay hình trứng dài 5-7 cm, mang rất nhiều hoa cực nhỏ, không có bao hoa. Thụ phấn nhờ côn trùng. Mùa hoa thƣờng vào tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Hoa rất thơm, tỏa hƣơng vào chiều tối và sáng sớm [1]. Hình 1.2. Một số hình ảnh về loài B. fungosa subsp. indica 5 1.1.3. Phân bố và sinh thái Cây Dó đất mọc dải rác trong các rừng cây lá rộng, nơi ẩm, ở độ cao 500 – 2600 m, nó sống ký sinh trên rễ của nhiều loại cây thân gỗ, kể cả cây gỗ dây leo, nhƣ các loài Cissus, Tetrastigma trong họ Nho và nhiều loại cây họ Đậu ở các vùng rừng núi Hòa Bình, Lào Cai, Lâm Đồng, Khánh Hòa..... 1.1.4. Bộ phận dùng Theo các bài thuốc dân gian, Dó đất đƣợc sử dụng cả cây. Có thể ngâm rƣợu hoặc sắc nƣớc uống. 1.1.5. Tính vị và công dụng Tính vị: Có vị ngọt, có tác dụng giảm nhẹ tác hại rƣợu đối với tế bào gan. Công dụng: Dó đất là loài giàu dƣợc tính. Có tác dụng dƣợc lí rất đa dạng nhƣ: giảm đau, kháng viêm, giải độc rƣợu, hạ đƣờng huyết,.... 1.1.6. Thành phần hóa học Các nghiên cứu của các nhà khoa học trên thế giới đã chỉ ra thành phần hóa học chính của các loài thuộc chi Balanophora là các hợp chất dạng polyphenol có chứa nhiều các nhóm caffeoyl, coumaroyl, galloyl,… Các công trình nghiên cứu về thành phần hóa học một số loài thuộc chi Balanophora bắt đầu vào giữa thế kỉ 20, khởi đầu với công bố phân lập một số hợp chất triterpen từ loài B. japonica [23]. Tiếp sau đó, Mitsumara và cộng sự của ông đã thông báo phân lập và xác định đƣợc một hợp chất neo-lignan, balanophonin (3), và 10 hợp chất khác (4-13) từ loài B. japonica [4]. 6 Một nghiên cứu khác về thành phần hóa học loài B. japonica đã đƣợc công bố trong khoảng thời gian này, Jiang và cộng sự ngƣời Nhật đã phân lập và xác định cấu trúc của 34 hợp chất phenolic (19-52) có cấu trúc hóa học đặc biệt chỉ gồm một đơn vị đƣờng liên kết qua cầu ester với các nhóm phenolic acid khác nhau gồm caffeic acid, coumaroic acid, galloic acid và hexahydroxydiphenoic acid [7]. 7 Tuy chƣa có các nghiên cứu về phân tích định lƣợng, các hợp chất 19-52 đã có sự phân lập đƣợc với hiệu suất 0.0012-0.7069% (các hợp chất 19,20,22,24-27) so với khối lƣợng mẫu khô từ phần dƣới mặt đất và hiệu suất 0.0014-0.2231% (các hợp chất 19-21, 23, 28-52) từ phần trên mặt đất loài B. japonica [7]. Tiếp đó, Jiang và cộng sự tiếp tục công bố ba hợp chất balanophotanin A-C (53-55), các lignan glycoside (56-59); balanophotanin D-G (60-63) từ loài B. japonica [8, 9]. Các kết quả đánh giá hoạt tính gây độc tế bào đã phát hiện hợp chất balannophotnanin E diệt tế bào ung thƣ gan tốt nhất, với giá trị IC50 là 4.22 μM [9]. 8 Trong thí nghiệm về sàng lọc hoạt tính chống oxi hóa (theo phƣơng pháp DPPH) của các dịch chiết từ các cây thuốc truyền thống, Wang và cộng sự đã phát hiện dịch chiết 80% acetone từ loài B. polyandra thể hiện khả năng thu dọn gốc tự do mạnh. Các nghiên cứu về thành phần hóa học loài này đã phân lập đƣợc 2 hợp chất, balapolyphorin A-B (64-65), cùng với 20 hợp chất dạng lignan hoặc phenolic (9, 20, 35, 37, 41, 42, 50-52, 54, 57, 66-74). Các hợp chất này cũng đã đƣợc đánh giá hoạt tính DPPH, hầu hết các hợp chất đều thể hiện khả năng thu dọn gốc tự do với giá trị thu dọn 50% số lƣợng gốc tự do DPPH (SC50) từ 8.4-68.3 µM [19]. Từ hoa loài Balanophora laxiflora, Ho và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu các thành phần chống oxi hóa bằng hệ thống HPLC kết hợp DPPH. Trong số các hợp chất phát hiện đƣợc, 5 hợp chất bao gồm: caffeic acid (6), 1-O-(E)caffeoyl-β-D-glucopyranose (20), 1-O-(E)-p-coumaroyl-β-D-glucopyranose (19), 1-O-(E)-caffeoyl-4,6-(S)-hexahydroxydiphenoyl-β-D-glucopyranose (46), và 1,3-di-O-galloyl-4,6-(S)-hexahydroxydiphenoyl-β-D-glucopyranose (52) đƣợc xác định là thành phần chống oxi hóa chính của loài này [5]. Một nghiên cứu khác của She cũng về tác dụng chống oxi hóa đã phân lập và xác định cấu trúc của 2 hợp chất, balaxiflorins A- B (75, 76) cùng 17 hợp chất 9 phenolic khác (6, 20, 35, 37, 41, 48, 49, 52, 58, 68, 70, 71, 74, 77-80) [15]. Các hợp chất phenolic có chứa nhóm galloyl, cafeoyl, và (S)hexahydroxydiphenoyl (81-89) cũng đƣợc phát hiện thấy có trong thành phần hóa học của loài B. tobiracola [18]. Từ loài B. harlandii, Wang và cộng sự đã phân lập và xác định cấu trúc của hợp chất, 1-O-[(E)-p-coumaroyl]-3-O-galloyl-β-D-glucopyranose (90) và 18 hợp chất (7, 20, 30, 37, 42, 68, 71, 81-83, 86, 87, 91-96). Các hợp chất này đã đƣợc đánh giá hoạt tính chống oxi hóa DPPH, kết quả cho thấy một số hợp chất mang khung dihydrochalcone và tannin thể hiện hoạt tính tốt nhất với giá trị SC50 trong khoảng 8.2-16.2 µM [20]. 10 Từ loài B. involucrata, Luo và cộng sự phân lập đƣợc ba hợp chất phenolic đã biết (11, 71, 72) [12]. Một nghiên cứu khác về thành phần hóa học loài B. papuana của các nhà khoa học Nhật Bản, Hosoya và cộng sự đã phân lập đƣợc 2 hợp chất khác có khung dihydrochalcone, papuabalanols A-B (97, 98). Các hợp chất này đã đƣợc đánh giá hoạt tính hạ huyết áp và ức chế enzyme tyrosinase [6]. Kết quả cho thấy, hợp chất 97 (100 µM) phát hiện có tác dụng làm giãn mạch trong khi hợp chất 98 lại có tác dụng ức chế hoạt động của enzym tyrosinase (33-79%) ở các nồng độ thử nghiệm 12.5, 25, và 50 µM. Từ kết quả tổng quan các nghiên cứu trên, có thể nhận thấy các nghiên cứu chủ yếu xuất phát từ các nghiên cứu của các nhà khoa học Nhật Bản và Trung Quốc. Thành phần hóa học của các loài thuộc chi Balanophora chủ yếu là các hợp chất dạng lignan hoặc các phenolic có chứa các nhóm galloyl, caffeoyl, và hexahydroxydiphenoyl. Tuy vậy, cho đến nay gần nhƣ chƣa có nghiên cứu về hóa học loài B. fungosa subsp. indica. 1.1.7. Hoạt tính sinh học Các công bố về hoạt tính sinh học của chi Balanophora có thể khái quát bao gồm: hoạt tính chống oxi hóa, hoạt tính ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase/α-glucosidase. Trong đó, đáng kể nhất là các công bố về hoạt tính chống oxi hóa. Ngoài ra, một số hoạt tính khác của các hợp chất phân 11 lập từ chi Balanophora cũng đƣợc nhắc đến nhƣ diệt tế bào ung thƣ, kháng virus HIV, giãn mạch, ức chế hoạt động của enzyme PTP1B trên chuột [21]. a) Hoạt tính chống oxi hóa Cho đến nay, khá nhiều các công bố chứng minh rằng các hợp chất phân lập đƣợc từ chi Balanophora có hoạt tính chống oxi hóa mạnh. Phần lớn các nghiên cứu này thực hiện dựa trên khả năng thu dọn gốc tự do DPPH. Các tác giả cũng chỉ ra rằng, những hợp chất dạng tanin, hay hợp chất chứa nhiều nhóm galloyl, catechol thƣờng thể hiện hoạt tính chống oxi hóa tốt hơn cả [15, 19, 20]. b) Ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase, α-glucosidase Tyrosinase là một enzyme xúc tác cho qua trình oxi hóa tổng hợp ra melanin, một yếu tố quan trong quyết định sắc tố da. Sự sản sinh quá nhiều melanin sẽ dẫn đến sạm da, đen da, và đẩy nhanh quá trình lão hóa da. Ngoài ra, melanin cũng là yếu tố gây ra các vết sạm, nám trên hoa quả. Do đó các chất ức chế sự hoạt động của enzyme tyrosinase ngoài ý nghĩa ứng dụng làm trắng da trong mỹ phẩm, nó còn giúp cải thiện chất lƣợng của thực phẩm trong ngành công nghiệp thực phẩm. Trong nghiên cứu tìm kiếm các chất có nguồn gốc thiên nhiên có tác dụng ức chế hoạt động của enzyme tyrosinase, dịch chiết EtOH 50% từ loài B. fungosa thể hiện hoạt tính tốt với giá trị IC50 15.0 µg/mL. Tiếp đó, nghiên cứu sâu hơn về thành phần hóa học loài B. fungosa cho thấy hợp chất phenolic 1-O-(E)-caffeoyl-3-O-galloyl4,6-(S)HHDP-β-D- glucopyranose và 1-O-(E)-caffeoyl-3,4,6-tri-O-galloyl-β-D- glucopyranose là những chất thể hiện hoạt tính [14]. 1.2. Tổng quan về phƣơng pháp chiết mẫu thực vật Mẫu cây sau khi thu hái về đem rửa sạch, để ráo nƣớc sau đó làm khô, tùy thuộc vào đối tƣợng chất có trong mẫu khác nhau (chất phân cực, không phân cực, chất có độ phân cực trung bình,…) mà ta lựa chọn dung môi và hệ dung môi khác nhau. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất